Marji

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
LỜI MỞ ĐẦU 2
a. Chính sách tỷ giá hối đoái là gì? 3
b. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái: 3
c. Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến thương mại quốc tế: 4
2. Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trong quá trình cải cách và chuyển đổi: 7
1. Thời kì chuyển từ tỷ giá cố định sang thả nổi theo sát với những diễn biến của tỷ giá thị trường: (1981-1993) 7
2. Thời kì phá giá mạnh đồng Nhân dân tệ và thống nhất hai tỷ giá hướng tới một đồng Nhân dân tệ có khả năng chuyển đổi: (1994-1997) 8
3. Chính sách tỷ giá duy trì ổn định đồng NDT yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế cao và giảm những cú sốc từ bên ngoài (1997-2005). 9
4. Chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay 10
3. Phân tích tác động của chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay đến thương mại toàn cầu: 17
1. Mỹ: 17
2. EU: 26
3. NHẬT 32
4. ASEAN 40
4. Các rủi ro và thách thức mà nền kinh tế Trung Quốc phải đối mặt trong việc theo đuổi chính sách tỷ giá: 53
1. Rủi ro và thách thức: 53
2. Nhận định chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong những năm tới : 58
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61


Thứ ba, Trung Quốc sẵn sàng chấp nhận sự chỉ trích của các đối tác thương mại để bảo vệ được trạng thái định giá thấp của RMB. Đầu năm 2010, các đối tác thương mại với Trung Quốc đã thống nhất lên tiếng yêu cầu Trung Quốc phải nâng giá RMB song Trung Quốc vẫn cố tìm mọi cách thức để tránh phải đáp ứng yêu cầu của các đối tác thương mại này. Đây là cách phản ứng của Trung Quốc nhằm tránh được những sai lầm của Nhật Bản trong quá khứ khi Nhật Bản việc phê chuẩn hiệp định Plaza Cord(1986) khi nhóm các nước G6 yêu cầu Nhật Bản phải nâng giá đồng Yên. Vào thời điểm đó, Nhật bản đã rất thành công trong việc đẩy mạnh xuất khẩu ra thế giới về các mặt hàng có thế mạnh như ô tô, hàng điện tử dân dụng…Các nước đã áp dụng nhiều biện pháp thương mại thông qua đàm phán như yêu cầu Nhật Bản áp dụng biện pháp thương mại thông qua đàm phán như yêu cầu Nhật Bản áp dụng biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện…Cuối cùng, chính phủ Nhật Bản đã phải chấp nhận đề nghị này của các nước. Tuy nhiên, do đồng Yên lên giá mạnh từ 1USD = 320 JPY lên 1USD = 140 JPY, hàng hóa Nhật Bản trở nên kém cạnh tranh trên thị trường thế giới và nền kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng suy thoái liên tục…Mặc dù điều kiện và đặc điểm của nền kinh tế Trung Quốc có những điểm khác nhau rất lớn so với nền kinh tế Nhật vào thời điểm đó tuy nhiên những kết cục tương tự vẫn có thể xảy ra nếu không có sự phòng ngừa cẩn thận.
Thứ tư, Trung Quốc luôn tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu đưa RMB thành đồng tiền mạnh và chủ chốt trong nền kinh tế thế giới. Mặc dù trong năm 2009, các nước thuộc nhóm G20 đã đề cập đến đồng tiền chủ chốt thay thế USD song cuối cùng USD vẫn giữ được vị trí đứng đầu của mình trong hệ thống tiền tệ quốc tế. Mặc dù RMB chưa trở thành ngoại tệ mạnh song Trung Quốc vẫn luôn luôn đặt mục tiêu đưa RMB thành ngoại tệ mạnh trong nền kinh tế thế giới và hệ thống tiền tệ quốc tế. Trong quan hệ mậu dịch với các nước như Việt Nam, Lào, Mông Cổ, Nga…Trung Quốc đã mạnh dạn yêu cầu các nước thanh toán bằng RMB để tạo những bước đi trung gian phục vụ cho việc đưa RMB trở thành ngoại tệ tự do chuyển đổi. Hay nói cách khác đây là quá trình chuyển đổi cục bộ mang tính chất thử nghiệm RMB. Mặc dù uy tín quốc tế của RMB chưa cao song lâu dài, đây là đồng tiền có khả năng trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi gắn với vị thế thương mại và tài chính của Trung Quốc trong nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, việc định giá thấp đồng tiền có thể có những tác động ngược chiều đối với nền kinh tế Trung Quốc như làm giảm giá trị tương đối giá các loại tài sản trong nước hay gây tình trạng đầu cơ vàng, ngoại tệ hay các tài sản có khả năng sinh lợi cao như bất động sản…Việc đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc có thể gặp khó khăn khi đồng tiền trong nước giảm giá và có thể gây ra tình trạng lạm phát cao trong nước. Vấn đề là Trung Quốc đã chấp nhận sự trả giá nhất định trong chính sách tỷ giá hối đoái để đạt mục tiêu đặt ra trong những ràng buộc của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu.
Phân tích tác động của chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay đến thương mại toàn cầu:
Mỹ:
Cán cân thương mại của Mỹ trong quan hệ với Trung Quốc
Từ năm 1990-2010
Từ năm 1990-2010, thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc ngày càng tăng.
1990-1992: Trung Quốc thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi. Trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, Mỹ thặng dư nhưng giảm dần từ 1,277 tỷ USD năm 1990 xuống còn 0,304 tỷ USD vào năm 1992.
1993-2007: Trung Quốc và Mỹ đã mở rộng quan hệ buôn bán. Mỹ cho rằng chính sách kìm giữ tỷ giá giao dịch trong một biên độ hẹp khoảng 8,3NDT/USD trong một thời gian dài đã giúp các nhà xuất khẩu Trung Quốc có được lợi thế cạnh tranh không công bằng trên thị trường thế giới ngay cả trên thị trường Mỹ, khiến nhiều việc làm trong khu vực sản xuất hàng xuất khẩu bị cắt giảm. Trong những năm vừa qua, do buôn bán bất lợi với Trung Quốc, Mỹ đã mất đi khoảng 2,6 triệu công ăn việc làm vì các cơ sở sản xuất ở Mỹ khó lòng cạnh tranh với chính sách về tỷ giá đối với hàng nhập của Trung Quốc. Trong giai đoạn này, thâm hụt thương mại của Mỹ trong quan hệ với Trung Quốc ngày càng nặng nề, từ 6,344 tỷ USD vào năm 1993 lên đến 163,183 tỷ USD vào năm 2007.
2008-2011:
Trong năm 2008, đầu năm tỷ giá chính sách tỷ giá hỗ trợ xuất khẩu của chính phủ Trung Quốc đã có tác dụng:
GDP của Trung Quốc đạt 4400 tỷ USD.
Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc đạt 2100 tỷ USD.
Tổng kim ngạch XNK của Trung Quốc đạt 2.561,63 tỷ USD, tăng 17.8% so với năm 2007, đứng thứ 3 thế giới, trong đó:
XK đạt 1.428,55 tỷ USD, tăng 17,2%.
NK đạt 1.133,08 tỷ USD tăng 18,5%.
Thặng dư thương mại đạt 295,47 tỷ USD, tăng 12,5% với trị giá 32,83 tỷ USD.
Mỹ giữ vững vị trí là bạn hàng lớn thứ 2 của Trung Quốc với kim ngạch mậu dịch song phương đạt 334,509 tỷ USD, tăng 10,33% so với năm 2007.
Cũng trong năm 2008, thâm hụt thương mại của Mỹ là 698,8 tỷ USD, trong đó, thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc đạt mức kỷ lục 171,063 tỷ USD. Một trong những nguyên nhân làm cho thâm hụt thương mại của Mỹ trong quan hệ với Trung Quốc trong năm này là do nền kinh tế bị suy thoái nên người dân Mỹ có nhu cầu về hàng giá rẻ, trong khi đó, đồng NDT của Trung Quốc được định giá thấp hơn thực tế từ 20-40% nên giá cả hàng hóa Trung Quốc đã đáp ứng được nhu cầu trên.
Trong năm 2009, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc và Mỹ đạt: 329,922 tỷ USD, trong đó:
Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ: 251,703 tỷ USD.
Trung Quốc nhập khẩu từ Mỹ: 78,219 tỷ USD.
Mỹ tiếp tục thâm hụt thương mại 173,484 tỷ USD trong quan hệ với Trung Quốc
Năm 2010, nền kinh tế thế giới đã có dấu hiệu hồi phục nên việc Trung Quốc định giá thấp đồng NDT đã phát huy tác dụng rõ rệt:
Thặng dư thương mại Trung Quốc là 183,1 tỷ USD.
Thâm hụt thương mại của Mỹ ở mức 497,8 tỷ USD cao hơn mức 374,9 tỷ USD của năm trước nhưng thấp hơn năm 2008 với 698,8 tỷ USD. Trong đó, thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc – nước xuất khẩu lớn nhất thế giới, tăng lên đến 252,3 tỷ USD.
Mỹ nợ 4000 tỷ USD tiền công phiếu sang nước ngoài, trong đó thuộc về Trung Quốc gần 900 tỷ USD. Bắc Kinh có tổng số dự trữ ngoại tệ là 2400 tỷ USD như vậy, cứ mỗi tháng, Trung Quốc lại kiếm được 30 tỷ USD nhờ vào nguồn dự trữ tệ.
Quan điểm của Washington từ lâu vẫn là Bắc Kinh đang ghìm giữ tỷ giá đồng Nhân dân tệ ở mức thấp hơn giá trị thực, nhằm thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng của nền kinh tế Trung Quốc, gây bất lợi cho hàng xuất khẩu của các quốc gia khác, đặc biệt...

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:

 

Arches94

New Member
Admin có thể chia sẻ cho mình bài viết này được k? Mình đang rất cần tài liệu này và thấy nó vô cùng bổ ích. Thank bạn
 

daigai

Well-Known Member
Re: [Free] Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động của nó tới thương mại Toàn cầu

link mới cập nhật, mời các bạn xem lại bài đầu để tải
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top