Turner

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

4.2.6.2. Chọn lớp thông tin cần số hoá
Trước khi tiến hành số hoá ta phải có một bảng chứa các đối tượng, mục tiêu của bảng đối tượng là phần chia và quản lý các lớp thông tin và quá trình số hoá các đối tượng trên ảnh.
4.2.6.3.Số hoá các đối tượng trên ảnh
Các yếu tố số hoá trên ảnh gồm : Điểm khống chế toạ độ nhà nước, dân cư, đối tượng địa vật kinh tế xã hội, giao thông, thuỷ văn và các đối tượng có liên quan.
Khi số hoá cần tuân theo 3 nguyên tắc sau:
- Đoán đọc chính xác các yếu tố nội dung.
- Trình tự số hoá các yếu tố nội dung sau : Điểm khống chế, dân cư, đối tượng địa vật, giao thông, thuỷ văn, thực vật, chất đất, ranh giới, ghi chú.
- Số hoá đúng quy phạm.
4.2.6.4. Hoàn thiện dữ liệu, kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của đối tượng
Sau quá trình số hoá dữ liệu nhận được chưa hoàn thiện và sử dụng được.
Dữ liệu này phải được kiểm tra, bổ sung đối tượng và xử lý tất cảc các lỗi để đảm bảo độ chính xác.
4.2.7. Biên tập bản đồ
Biên tập kí hiệu cho các đối tượng dạng đường và dạng điểm.
Biên tập chữ chú thích cho các đối tượng.
Trình bày cho các chú giải ngoài khung.
Căn cứ vào bản đồ gốc, các file số liệu đã được thành lập trong công đoạn vecto hoá để biên tập.
Quy định về tiếp biên số hoá:
Sau khi số hoá và biên tập ta phải tiến hành biên tập bản đồ. Đối với bản đồ cùng tỷ lệ, các biên phải tiếp khớp nhau và nằm trong hạn sai của sai số chuyển đối tượng trên phần mép biên bản đồ để làm trùng khớp. Nếu vượt quá hạn sai phải tìm nguyên nhân để xử lý.
4.2.8. Kiểm tra chỉnh sửa, bổ sung
Nội dung đo vẽ bổ sung ngoài thực địa.
Đo vẽ bổ sung các địa vật, đường giao thông, thuỷ hệ....đều phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hiện hành, ký hiệu nhà nước.
Nội dung kiểm tra :
+ Kiểm tra độ chính xác nắn chỉnh.
+ Kiểm tra toạ độ góc khung, giá trị độ cao của các điểm khống chế toạ độ.
+ Kiểm tra phân lớp nội dung bản đồ.
+ Kiểm tra tiếp biên các yếu tố nội dung ......
4.2.9.In bản đồ
Trước khi in bản đồ, file bản đồ thành lập phải được kiểm tra và chỉnh lý về mức độ hợp lý giữa các đối tượng trong trình bày bản đồ. Các đối tượng phải đảm bảo đầy đủ khi trình bày bản đồ .
Từ thanh menu chính của thanh công cụ McroStation chọn file chọn Print Plot xuất hiện hội thoại plot.
Đặt các thông số cho bản vẽ trong hội thoại plot ở setup.
Units: Đơn vị chính.
Scale: Đặt tỷ lệ bản đồ.
Rotation: Đặt hướng quay cực của bản đồ theo chiều giấy.
Origin: Đặt vị trí của bản đồ khi in.
Sau khi đã xong chọn thông số vào setup Driver xuất hiện bảng Selecplotter Driver File, để chọn loại máy in chọn file chọn Plot
máy sẽ in ra bản đồ cần in. Sau đó lưu số liệu, bản đồ vào máy hay đĩa.





Mục lục

Trang
Lời nói đầu ……………………………………………………………………..2
Chương 1: Bản đồ địa hình và các phương pháp thành lập BĐĐH…………………...4
1.1.Giới thiệu chung về bản đồ địa hình………………………………………..4
1.2.Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình…………………….................18
Chương 2: Công nghệ thành lập BĐĐH bằng phương pháp đo ảnh số…..23
2.1. Khái niệm chung về ảnh số………………………………………………23
2.2. Hệ thống trạm đo vẽ ảnh số…………………….……..………………….27
2.3. Một số kỹ thuật xử lý ảnh số……………………………………………..35
2.4. Kỹ thuật khớp ảnh………………………………………………………..36
2.5. Quy trình đo vẽ BĐĐH bằng phương pháp đo ảnh số……………….…..40
Chương3: Độ chính xác của bản đồ địa hình được thành lập
bằng công nghệ đo ảnh số …..……………………………………………...54
3.1. Các nguồn sai số ảnh hưởng đến độ chính xác của bản đồ địa hình …….54
3.2 .Sai số của tấm ảnh hàng không…………………………………………..54
3.3. Sai số trong quá trình đo ảnh …………………………………………….60
3.4. Sai số của phương pháp…………………………………………………..66
3.5. Ưu nhược điểm của phương pháp..……………………………………....66
Chương 4: Phần thực nghiệm……………………………………...............69
4.1. Khái quát tình hình đặc điểm khu đo …………………………………...69
4.2 Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn khu vực Tùng Lâm…..………………76
Kết luận và kiến nghị …………………………………………………………90
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….....94





Lời nói đầu
Trong những năm gần đây khoa học công nghệ ngày càng phát triển đặc biệt là công nghệ tin học nó đã thúc đẩy sự phát triển hầu hết các ngành khoa học trong đó có ngành khoa học đo ảnh. Sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật tính toán và công nghệ thông tin cộng với sự phát triển ngày càng hoàn thiện của l‎ý thuyết đo ảnh trong những thập kỹ gần đây đã cho ra đời phương pháp đo ảnh mới đo ảnh mới đó là phương pháp đo ảnh số. Trước đây việc xử lý các tấm ảnh tương tự trên các máy toàn năng cồng kềnh, sản phẩm làm ra lưu trữ rất khó khăn thì giờ đây nhờ có việc đo vẽ trên các trạm ảnh số chuyên dùng, các tấm ảnh được xử lý nhanh chóng với sự tự động hóa cao, cho ra những sản phẩm nhanh chóng với sự tự động hóa cao, cho ra những sản phẩm đa dạng và khả năng cập nhật thông tin nhanh, quản lý lưu trữ rất thuận lợi và dễ dàng.
Như chúng ta đã biết công tác thành lập bản đồ trên trạm ảnh số thì sự thay đổi lớn nhất so với phương pháp tương tự và giải tích là thiết bị máy móc, công nghệ và các công cụ hỗ trợ ở yếu tố con người tham gia vào quá trình sản xuất và các sản phẩm mới được tạo ra. Tuy nhiên ảnh số không làm thay đổi nguyên lý đo vẽ ảnh.
Việc thành lập, đo vẽ bản đồ trên trạm ảnh số nhờ áp dụng những thành tựu tin học đã cho chúng ta những sản phẩm có chất lượng cao và nhanh chóng, tính kinh tế cao. ảnh số không những phản ánh chính xác khách quan các đối tượng cần đo vẽ bởi vì nó thể hiện ở dạng không gian ba chiều (X, Y, Z) mà bảo quản nó cũng rất dễ dàng và thuận tiện. Ngày nay khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin. Muốn nâng cao chất lượng, khả năng tự động hóa của quá trình sản xuất bản đồ thì cần có những quy trình sản xuất hợp lý. Để làm rõ được điều này chúng ta cần hiểu rõ về quá trình sản xuất bản đồ từ đó có những thay đổi phù hợp với sự phát triển mới là điều hết sức cần thiết đối với mỗi người đặc biệt là chúng tui những sinh viên sắp ra trường. Căn cứ vào điều kiện, cơ sở của bộ môn trắc địa ảnh cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Trần Đình Trí tui đã thực hiện đồ án tốt nghiệp này với đề tài:
“Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn bằng công nghệ đo ảnh số”.
Nội dung của đồ án được trình bày cụ thể và chi tiết trong bốn chương như sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Bản đồ địa hình và các phương pháp thành lập bản đồ địa hình
Chương 2: Quy trình thành lập bản đồ địa hình bằng công nghệ đo ảnh số.
Chương 3: Độ chính xác bản đồ địa hình được thành lập bằng công nghệ đo ảnh số.
Chương 4: Thực nghiệm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1 : 2000.

Kết luận và kiến nghị
Trong quá trình nghiên cứu lý thuyết và tiến hành làm thực nghiệm thành lập bản đồ tỷ lệ lớn trên trạm ảnh số Intergraph khu vực Tùng Lâm - Đà Nẵng, em đã rút ra một số kết luận như sau:
- Công nghệ ảnh số là một bước đột phá của nghành khoa học bản đồ. Cho năng xuất lao động cao, giảm thiểu sức lao động, cho phép đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ tạo ra sản phẩm có độ chính xác cao.
- Cho đến nay thiết bị máy móc rất gọn nhẹ và đơn giản . Tuy nhiên giá thành của phần mềm này còn cao, thiết bị quét và các phần mềm sử dụng quét dù cho độ phân giải cao nhưng vẫn làm giảm độ phân giải của tấm ảnh nguyên thuỷ.
- Công nghệ đo ảnh số cho phép khai thác được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Các loại sản phẩm này đều được lưu giữ dưới dạng số do vậy có thể đáp ứng nhanh chóng những nhiệm vụ mà kinh tế cũng như quân sự quan tâm.
-Tốc độ tính toán và khả năng tự động hoá cao cho phép ta kiểm tra ngay các công đoạn trong quá trình sản xuất .
- Công tác thành lập bản đồ bằng ảnh số đòi hỏi các cán bộ kỹ thuật phải có trình độ về tin học và các phần mền được sử dụng trong công nghệ đo ảnh số.
- Để nâng cao độ chính xác và tính kinh tế của phương pháp thì ta phải nâng cao độ chính xác của các thiết bị sử dụng như (các thiết bị chụp ảnh) sử dụng trong quá trình đo vẽ đồng thời nghiên cứu các thuật toán chặt chẽ trong quá trình tăng dày.Tiến hành khai thác tối đa công dụng của phần mềm chuyên dùng.
Kiến nghị :
- Công nghệ này có tính tự động cao nhưng khả năng tự động hoá lại phụ thuộc vào chất lượng phim ảnh chụp cũng như địa hình khu vực đo vẽ. Vì vậy, trước khi sản xuất cần tiến hành khảo sát kỹ để có thể tận dụng tối đa khả năng tự động hoá tới mức cao nhất. Điều này sẽ làm tăng thêm năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm .
- Thiết bị sử dụng tuy gọn nhẹ nhưng giá thành nhập thiết bị nước ngoài lại cao. Để khắc phục điều này cần có biện pháp sao cho có thể sản xuất các thiết bị này trong nước, đặc biệt là các phần mềm chuyên dùng nhằm giảm tối thiểu chi phí cho việc mua sắm thiết bị.
-Tìm biện pháp nâng cao độ chính xác của quá trình tự động hoá trong quá trình sản xuất..
Một lần nữa em xin chân thành Thank các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và đặc biệt là thầy giáo ts. Trần Đình Trí đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành đề tài này.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Bảo Hoàng

New Member

Download Đồ án Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn bằng công nghệ đo ảnh số miễn phí





MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu .2
Chương 1: Bản đồ địa hình và các phương pháp thành lập BĐĐH .4
1.1.Giới thiệu chung về bản đồ địa hình .4
1.2.Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình .18
Chương 2: Công nghệ thành lập BĐĐH bằng phương pháp đo ảnh số .23
2.1. Khái niệm chung về ảnh số 23
2.2. Hệ thống trạm đo vẽ ảnh số . . .27
2.3. Một số kỹ thuật xử lý ảnh số .35
2.4. Kỹ thuật khớp ảnh .36
2.5. Quy trình đo vẽ BĐĐH bằng phương pháp đo ảnh số . .40
Chương3: Độ chính xác của bản đồ địa hình được thành lập
bằng công nghệ đo ảnh số . .54
3.1. Các nguồn sai số ảnh hưởng đến độ chính xác của bản đồ địa hình .54
3.2 .Sai số của tấm ảnh hàng không .54
3.3. Sai số trong quá trình đo ảnh .60
3.4. Sai số của phương pháp .66
3.5. Ưu nhược điểm của phương pháp. .66
Chương 4: Phần thực nghiệm .69
4.1. Khái quát tình hình đặc điểm khu đo .69
4.2 Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn khu vực Tùng Lâm . 76
Kết luận và kiến nghị 90
Tài liệu tham khảo .94
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hành khớp ảnh.
Các đặc trưng có thể phân bố theo 2 dạng: Phân bố tuỳ ý và phân bố đều. Đối với mục đích đo ảnh khác nhau thì việc lựa chọn đặc trưng cũng khác nhau, các đặc trưng được lựa chọn trên ảnh có thể phân thành một số cấp theo cấu trúc hình tháp để lần lượt xử lý khi khớp ảnh.
Mô tả đặc trưng bằng một số tham số, thường thì lựa chọn đường biên đối tượng làm đặc trưng để khớp ảnh, sử dụng thuật toán biên (Edge Operation) để tách biên từ ảnh sau đó dùng tham số mô tả biên.
Khi tiến hành tham gia khớp ảnh điểm đặc trưng, các điểm tham gia khớp ảnh có thể lựa chọn theo các tiêu chí sau:
- Trong vùng định đo trên ảnh phải chọn điểm đặc trưng làm điểm có khả năng khớp ảnh.
- Tất cả các điểm ảnh trong vùng định đo của ảnh phải đều làm điểm có khả năng khớp ảnh
2.4.3. Khớp ảnh theo mô hình đối tượng
Mục đích của khớp ảnh là thu nhận thông tin hình học của đối tượng để xác định vị trí không gian của nó. Vì vậy, sau khi nhận biết điểm ảnh cùng tên theo các cơ sở lý luận khớp ảnh nói trên, cần tiến hành tính toán xác định toạ độ không gian (X, Y, Z) của điểm vật, sau đó thành lập mô hình số bề mặt vật thể (như mô hình số địa hình DTM). Trong quá trình xây dựng mô hình số bề mặt vật thể có thể cần sử dụng một số phương pháp nội suy, nên ít nhiều làm giảm độ chính xác đo.
Vì vậy, để tránh nhược điểm này có thể sử dụng phương pháp khớp ảnh dựa vào điểm vật có toạ độ không gian trên bề mặt của đối tượng và vận dụng điều kiện đồng phương để xác định độ cao. Lúc này toạ độ mặt phẳng của điểm vật (X, Y) đã biết và chỉ cần xác định độ cao Z của nó. Phương pháp khớp ảnh này được gọi là khớp ảnh theo yếu tố bề mặt của đối tượng tức là phương pháp khớp ảnh theo độ cao.
Nguyên lý cơ bản của phương pháp như sau:
Giả thiết trong không gian vật có một vật thẳng đứng thì hình ảnh của nó trên ảnh cũng là một đường thẳng tức là giao điểm A của đường thẳng đứng VLL (Vertical Line Locus) với mặt địa hình nhất định sẽ nằm trên hình chiếu tương ứng trên ảnh. Vận dụng tính chất này có thể tìm kiếm các điểm ảnh cùng tên a1, a2 trên ảnh trái và ảnh phải để xác định độ cao của điểm A.
Phương pháp này được ứng dụng trong xây dựng mô hình số độ cao tự động sau quá trình tăng dày tức là khi toạ độ tâm chụp và các yếu tố định hướng ngoài của mỗi ảnh đã được xác định.
Trong tăng dày nếu có sử dụng toạ độ tâm chụp bằng công nghệ GPS và các điểm khống chế ngoại nghiệp được đánh dấu trước khi chụp thì có thể áp dụng phương pháp này để khớp đa ảnh cho quá trình định hướng tương đối.
Tóm lại bản chất của khớp ảnh là quá trình xử lý các thông tin bức xạ trên các vùng có độ phủ của 2 hay nhiều ảnh nhằm tự động tìm ra các điểm ảnh cùng tên dựa trên cấu trúc hình tháp và một vài tham số hình học gần đúng với ban đầu của ảnh. Sau khi tìm được ra toạ độ của các điểm cùng tên sẽ được tự động đo ngay. Khớp ảnh mở ra khả năng chọn điểm, chuyển điểm và đo điểm tự động được thực hiện gần như đồng thời trên trạm đo vẽ ảnh số. Khớp ảnh được áp dụng trong công tác định hướng, tăng dày và tạo mô hình số địa hình.
Để cho quá trình khớp ảnh được thực hiện tốt cần có những thông tin cần thiết về mô hình hình học cũng như mô hình bức xạ của ảnh. Ngoài ra các giá trị gần đúng ban đầu của một vài tham số cũng cần được xác định với độ tin cậy nhất định. Đặc điểm địa hình địa vật cũng là những yếu tố rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới kết quả khớp ảnh.
Như vậy để thực hiện các bước xử lý ảnh số trong các ứng dụng của hệ phần mềm theo nguyên lý khớp ảnh hay để tăng tốc độ đọc và hiển thị đồ hoạ, các file ảnh thường được tổ chức thành các cấu trúc hình tháp của ảnh. Các cấu trúc hình tháp của ảnh là các lớp pixel mới của cùng một file ảnh với độ phân giải khác nhau theo một hệ số phóng đại nhất định. Cấu trúc hình tháp này được dùng rất nhiều trong các thuật toán khớp ảnh (tự động tìm kiếm điểm cùng tên trên các ảnh phủ nhau).
2.5. Quy trình đo vẽ bản đồ địa hình bằng phương pháp đo ảnh
Mô tả các yếu tố đặc
trưng của địa hình
Đoán đọc
điều vẽ và đo bù NN
Nắn ảnh số
Bình đồ ảnh trực giao
Mô hình số DTM/DEM
Biểu dĩên đường bình độ tự động
Đo vẽ xử lý ảnh trên trạm
Đo vẽ chi tiết 1số địa vật trên mô hình lập thể
Chỉnh sửa
Định hướng mô hình
Đo nối khống chế ngoại nghiệp
Đặt dấu mốc (nếu cần)
Chụp ảnh hàng không
ảnh hàng không
Tăng dày khống chế ảnh
Khảo sát thiết kế
Quét phim ảnh
Số hoá trên máy PC
Biên tập
Số hoá chi tiết địa vật
In-Lưu trữ
Bản đồ địa hình là một loại bản đồ mang tính chất đặc biệt quan trọng, nó có yêu cầu chặt chẽ về độ chính xác cũng như cách thể hiện nội dung. Công nghệ thành lập bản đồ địa hình phải trải qua nhiều công đoạn với yêu cầu chặt chẽ về lý luận và thao tác. Do vậy để đánh giá hết khả năng, hạn chế và xu hướng phát triển của công nghệ số thành lập bản đồ số. Quy trình thành lập bản đồ bao gồm các công đoạn sau:
2.5.1. Khảo sát thiết kế.
Thu thập các số liệu trắc địa bản đồ, khảo sát tình hình địa lý kinh tế, nắm bắt yêu cầu nhiệm vụ và khả năng kỹ thuật. Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật đưa ra các phương pháp thực hiện, lịch tiến hành nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật tính kinh tế và khả năng thực thi.
2.5.2. Chụp ảnh hàng không
Đây là công đoạn đầu tiên trong phương pháp thành lập bản đồ bằng ảnh hàng không. Nó có ý nghĩa rất quan trọng tới độ chính xác của bản đồ cần thành lập và hiệu quả kinh tế mà nó mang lại.
Độ cao bay chụp có thể xác định theo công thức :
(2.7)
P, là thị sai ngang và độ chênh của thị sai ngang
là sai số trung bình xác định độ chênh thị sai ngang.
là sai số trung bình xác định độ cao.
Ngày nay với kỹ thuật tiến bộ của của công nghệ GPS trong dẫn đường bay chụp (đạo hàng), đặc biệt là kỹ thuật định vị GPS động cho phép ta xác định toạ độ tâm chụp ngay trong lúc chụp ảnh đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng kỹ thuật bay chụp. Cùng với chất lượng của hệ thống quang học, hoá ảnh của máy chụp và phim được nâng cao. Cho ra những tấm ảnh chất lượng cao, phát huy độ chính xác cho các công đoạn xử lý sau này, giảm nhẹ công sức cho con người, giảm giá thành đáng kể.
2.5.3. Đo nối khống chế ảnh ngoại nghiệp.
Điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp là cơ sở trực tiếp xác định toạ độ và độ cao của các điểm tăng dày phục vụ cho công tác định hướng mô hình. Nó thoả mãn một số yêu cầu sau:
- Độ chính xác phải cao hơn độ chính xác điểm tăng dày ít nhất một cấp.
- Số lượng và vị trí điểm bố trí linh hoạt theo yêu cầu độ chính xác điểm tăng dày và phương pháp tăng dày.
Công tác đo nối khống chế ảnh được thực hiện bằng các phương pháp giao hội hay máy GPS với chế độ đo tĩnh đ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đồ án Thiết kế cụm tổng thành cầu sau cho ô tô + bản vẽ Khoa học kỹ thuật 0
C Đồ án Nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý rác thải cho một huyện ngoại thành quy mô 300 tấn/ngày Kiến trúc, xây dựng 2
D Đồ án cung cấp điện hoàn thành Khoa học kỹ thuật 0
L Dự án xây dựng khách sạn quốc tế Đồ Sơn - thành phố Hải Phòng của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại - du lịch Nam Cường Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Đồ án Công tác đoán đọc điều vẽ ảnh hàng không thành lập bản đồ địa hình Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Đồ án Lập hồ sơ quản lý quy hoạch trung tâm thị trấn Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Đồ án Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình bằng công nghệ ảnh số Tài liệu chưa phân loại 0
D Đồ án Phân tích và đánh giá chiến lược công ty TNHH một thành viên thương mại kim cương Tài liệu chưa phân loại 0
K Đồ án Phân tích và đánh giá Chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Mai Động Tài liệu chưa phân loại 0
Q Đồ án Phân tích tình hình thực hiện giá thành pha chế dầu nhờn tại chi nhánh hoá dầu Hải Phòng Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top