doanh_vytrong
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Việt Nam là một nước nhiệt đới có hệ động thực vật phong phú và đa dạng, đặc
biệt là có nhiều cây cỏ với dược tính quý giá. Từ ngàn đời, nhân dân ta đã biết vận
dụng những dược tính từ nguồn dược liệu tự nhiên trong phòng ngừa và điều trị những
bệnh thông thường cho đến những bệnh nan y. Với ưu điểm ít tác dụng phụ đi kèm,
những bài thuốc từ thảo mộc vẫn chiếm ưu thế đáng kể trong thời đại Tây y phát triển
như hiện nay.
Ngày nay, cùng với việc nghiên cứu ly trích các hoạt chất có dược tính từ các
nguồn dược thảo để bào chế thành các chế phẩm có hàm lượng hoạt chất cao nhằm đáp
ứng và nâng cao hiệu quả trong điều trị bệnh, các nhà khoa học vẫn không ngừng khảo
sát và nghiên cứu thành phần hoá học của nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này,
nhằm tìm tòi phát hiện những chức năng mới có thể ứng dụng trong y học.
Cây đại bi (Blumea balsamifera) từ lâu đã được biết đến như là một thần dược
trong chữa trị bệnh ho, viêm họng, đau lưng, thấp khớp, xông hơi giải cảm. Ngoài ra,
cây đại bi còn có đặc tính chữa bệnh viêm nhiễm, viêm gan... Bên cạnh đó, thử nghiệm
trên khả năng ức chế enzym XO, enzym đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra bệnh
gút, cho kết quả rất khả quan... Điều này đã thôi thúc chúng tui mong muốn tìm hiểu
thêm về thành phần hóa học của cây đại bi, nhằm góp phần đi sâu vào ứng dụng trong
chữa trị căn bệnh thời đại phổ biến hiện nay - bệnh gút.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 - Cây đại bi ............................................................................................... 2
Hình 1.2 - Hoa cây đại bi......................................................................................... 3
Hình 1.3 - Công thức cấu tạo của cryptomeridiol ................................................... 6
Hình 1.4 - Công thức cấu tạo các sesquiterpen ....................................................... 7
Hình 1.5 - Công thức cấu tạo của 5-hydroxy-7-metoxychromon ........................... 8
Hình 1.6 - Công thức cấu tạo của 5-hydroxy-3,7,3’,4’-tetrametoxyflavon ............ 8
Hình 1.7 - Công thức cấu tạo của (2R,3R)-3,5,3’-trihydroxy-7,4’-
dimetoxydihydroflavonol ............................................................. 8
Hình 1.8 - Công thức cấu tạo của 3-O-7’’-biluteolin .............................................. 9
Hình 1.9 - Công thức cấu tạo của dihydroflavonol ............................................... 11
Hình 1.10 - Công thức cấu tạo của 2 ester sesquiterpenoid .................................. 13
Hình 1.11- Các flavonoid cô lập từ cây đại bi và giá trị IC50 của chúng .............. 14
Hình 1.12 - Công thức cấu tạo của luteolin........................................................... 14
Hình 1.13 - Tinh thể urat đóng ở các khớp xương của người mắc bệnh gút......... 19
Hình 1.14 - Tổn thương ở tay của người mắc bệnh gút ........................................ 19
Hình 2.1 - Công thức cấu tạo của hợp chất (1)...................................................... 23
Hình 2.2 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (1) ....................................... 24
Hình 2.3 - Công thức cấu tạo hợp chất (2) ............................................................ 27
Hình 2.4 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (2) ....................................... 28
Hình 2.5 - Công thức cấu tạo hợp chất (3) ............................................................ 30
Hình 2.6 - Hóa học lập thể của C-2 và C-3 trong hợp chất (3) ............................. 31
Hình 2.7 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (3) ....................................... 32
Hình 2.8 - Công thức cấu tạo hợp chất (4) ............................................................ 34
Hình 2.9 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (4) ....................................... 35Hình 2.10 - Công thức cấu tạo của hợp chất (5). .................................................. 37
Hình 2.11 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (5). .................................... 38
Hình 2.12 - Công thức cấu tạo của hợp chất (6). .................................................. 40
Hình 2.13 - Hóa học lập thể của C-2 và C-3 trong hợp chất (6). .......................... 41
Hình 2.14 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (6). .................................... 41
Hình 2.15 - Công thức cấu tạo của hợp chất (7) ................................................... 44
Hình 2.16 - Hóa học lập thể của C-2 và C-3 trong hợp chất (7) ........................... 45
Hình 2.17- Một số tương quan HMBC của hợp chất (7) ...................................... 46
Hình 2.18 - Đồ thị biểu diễn phần trăm ức chế (%I) enzym XO theo nồng độ của các
cao....................................................................................................... 47
Hình 2.19 - Đồ thị biểu diễn phần trăm ức chế (%I) enzym XO theo nồng độ của các
phân đoạn F2, F3, F4, F5 và F6 từ cao EtOAc................................... 49
Hình 2.20 - Đồ thị biểu diễn phần trăm ức chế (%I) enzym XO theo nồng độ của các
phân đoạn F2, F3 và F4 từ cao CHCl3 ............................................ 50
Hình 2.21 - Đồ thị biểu diễn phần trăm ức chế (%I) enzym XO theo nồng độ của các
hợp chất (3), (4), (6) và (7) ................................................................. 52
Hình 3.1 - Phản ứng tạo acid uric.......................................................................... 60
Hình 3.2 - Công thức cấu tạo của allopurinol ....................................................... 62
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN
1.1 Mô tảthực vật. 1
1.1.1 Tên gọi. 1
1.1.2 Mô tảthực vật. 1
1.1.3 Phân bốsinh thái . 4
1.1.4 Tính vịvà công năng . 4
1.2 Một sốnghiên cứu vềthành phần hóa học và hoạt tính sinh học. 6
1.3 Hoạt tính ức chếenzym XO (Xanthine oxidase). 16
1.3.1 Enzym XO . 16
1.3.2 Vai trò enzym XO trong bệnh gút và các bệnh lý khác . 16
1.3.3 Triệu chứng bệnh gút. 18
1.3.4 Điều trịbệnh gút. 19
2. NGHIÊN CỨU. 21
2.1 Giới thiệu chung . 21
2.2 Biện luận và kết quả. 21
2.2.1 Khảo sát phổcủa hợp chất (1) . 23
2.2.2 Khảo sát phổcủa hợp chất (2) . 27
2.2.3 Khảo sát phổcủa hợp chất (3) . 30
2.2.4 Khảo sát phổcủa hợp chất (4) . 34
2.2.5 Khảo sát phổcủa hợp chất (5) . 37
2.2.6 Khảo sát phổcủa hợp chất (6) . 40
2.2.7 Khảo sát phổcủa hợp chất (7) . 44
2.3 Kết quảthửhoạt tính enzym XO. 47
2.3.1 Hoạt tính ức chếenzym XO của các mẫu cao thô. 47
2.3.2 Hoạt tính ức chếenzym XO của các phân đoạn từcao EtOAc. 48
2.3.3 Hoạt tính ức chếenzym XO của các phân đoạn từcao CHCl3. 49
2.3.4 Hoạt tính ức chếenzym XO của các hợp chất cô lập. 50
3. THỰC NGHIỆM. 53
3.1 Điều kiện thực nghiệm. 53
3.2 Ly trích cao thô. 54
3.3 Quá trình cô lập. 56
3.3.1 Cao CHCl3. 56
3.3.2 Cao EtOAc . 58
3.4 Quy trình thửhoạt tính ức chếenzym XO. 60
3.4.1 Nguyên tắc . 60
3.4.2 Chuẩn bịhóa chất. 60
3.4.3 Chuẩn bịmẫu . 62
3.4.4 IC50 và cách xác định .62
4. KẾT LUẬN.64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
PHỤLỤC
(Asteraceae). Ở Việt Nam, đại bi còn có nhiều tên khác tùy thuộc vào vùng miền:
băng phiến, hoa mai băng phiến, mai phiến, long não hương, mai hoa não, đại ngải,
ngải phiến, từ bi xanh, từ bi (miền Nam), bỏ nạt, co nát (Thái), phặc phà (Tày)... Ở
nước ngoài, đại bi được biết đến với tên: Sambong (Philippin), Ngai-comphor
(Anh), camphrée (Pháp)...[1-3, 28]
1.1.2 Mô tả thực vật
Đại bi là một cây nhỏ, cao từ 1-2 m, thân có khía rãnh phân cành ở ngọn. Lá
mọc so le, phiến lá hình bầu dục, dài 8-30 cm, rộng 3-6 cm, gân lá chằng chịt thành
mạng lưới rất rõ ở hai mặt lá, mặt trên có màu lục sẫm có ít lông, mặt dưới có màu
trắng nhạt và có lông nhạt. Mép lá gần như nguyên hay xẻ thành răng cưa và ở gốc
lá thường có 2, 4 hay 6 thùy nhỏ do phiến lá dưới bị xẻ quá sâu (hình 1.1). Vò lá ta
sẽ thấy mùi thơm dễ chịu của băng phiến.[1-3]
Cụm hoa gồm nhiều đầu màu vàng, trên hoa có nhiều lông tơ, họp thành ngù ở
kẽ lá và đầu cành, đầu có đường kính 8-10 mm, có cuống ngắn, lá bắc xếp thành
nhiều hàng, không đều nhau, trong đầu có nhiều hoa cái ở xung quanh, phần giữa là
hoa lưỡng tính, mào lông có màu gỉ sắt, tràng hoa cái hình ống có 3 răng, tràng hoa
lưỡng tính gần như có hình trụ, 5 răng, 5 nhị, bầu hình trụ, hơi có lông (hình 1.2)[1-3]
Quả bế, có chùm lông ở đỉnh. Toàn cây có lông trắng mềm và thơm như
long não. [1-3]
Mùa hoa quả vào tháng 3-5. [1-3]
Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae)
HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai
2
Hình 1.1 - Cây đại bi.
Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae)
HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai
3
Hình 1.2 - Hoa cây đại bi.
Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae)
HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai
4
1.1.3 Phân bố sinh thái
Cây đại bi phân bố ở nhiều nước như Trung Quốc, Việt Nam và các nước
nhiệt đới Nam Á, từ Ấn Độ qua Malaysia, Inđônêxia, Philippin…
Ở nước ta cây mọc hoang khắp nơi ở trung du, đồng bằng, thường gặp ven
đường, quanh làng, trên các đồng cỏ... Cây đại bi thường mọc ở những đồi núi đã
phát quang có nhiều ánh sáng, không thấy trong rừng sâu, thường mọc thành bãi
khá rộng, vì chưa có sự khai thác nên chưa thống kê được trữ lượng.[2,3]
1.1.4 Tính vị và công năng
Ở Việt Nam theo kinh nghiệm dân gian, cây đại bi được dùng để chữa trị rất
nhiều bệnh: cảm cúm, ho, viêm họng, long đờm, sổ mũi, đau răng, chân răng loét,
đau ngực, đau bụng, đau dạ dày, trị co thắt, sản hậu, đau lưng, đau bụng sau khi
sinh, đau bụng kinh, cảm mạo, đau dạ dày, đầy bụng chứng khó tiêu, tiêu chảy,
dùng ngoài chữa vết thương, chấn thương, chữa đinh nhọt, viêm mủ da, ngứa da,
tan máu bầm, chữa ngất hôn mê ... Lá cây đại bi có tính kháng khuẩn, chống nấm,
giải nhiệt, hạ sốt và làm giảm đau. Ngoài ra thuốc đắp từ lá cây đại bi giã nhỏ còn
được dùng để điều trị bệnh trĩ. Giã nhỏ lá cây, trộn chung với rượu còn được dùng
để xoa bóp cho trường hợp đau cơ, đau khớp. Lá cây đại bi còn dùng để tắm cho em
bé và phụ nữ sau khi sinh. Nước sắc từ lá và rễ dùng để giảm sốt và đau dạ dày.[1-3]
Ở Ấn Độ, người ta dùng đại bi làm thuốc chữa trạng thái tâm thần bị kích
thích, chữa chứng mất ngủ và bệnh cao huyết áp. Liều dùng 6-12 g lá, 15-30 g rễ
hay dùng toàn thân sắc uống. Dùng ngoài lấy lá giã hay nấu lấy nước tắm có thể
làm thuốc ngâm rượu để xoa bóp chỗ đau...[28, 34]
Ở Philippin, cây đại bi (Sambong) được biết đến như là thuốc lợi tiểu, dùng để
điều trị sỏi thận, dùng giảm huyết áp, điều trị tiêu chảy, bệnh lỵ và còn làm thuốc
long đờm. Lá của cây đại bi cũng được dùng như trà tại Philippin.[29]
Sau đây là một số bài thuốc theo đông y để chữa bệnh bằng cây đại bi:
Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae)
HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai
5
Chữa viêm họng mãn tính, viêm amidan: mai hoa phiến 1g, phèn chua phi
khô 2,5g, hoàng bá đốt thành than 2,0 g, đăng tâm thảo đốt thành 3,0 g, tất cả tán
nhỏ, mỗi lần dùng 3-4 g thổi vào cổ họng.[38]
Chữa chứng phong cấm khẩu, hôn mê: mai hoa phiến xát mạnh vào chân
răng.[38]
Chữa ho: lá đại bi 200 g, lá chanh 50 g, rễ cà gai leo 100 g, rễ thủy xương bồ
100 g, củ sả 100 g, trần bì 50 g, tất cả phơi khô, cắt nhỏ nấu với nước 2 lần để được
700 ml dung dịch, lọc, rồi thêm 300 ml xi rô để được 1 lít cao. Ngày uống 40 ml,
chia làm 2 lần.[38]
Chữa cảm ngất không tỉnh, phong thấp hay bị thương đau nhứt, đau bụng
lạnh da, đi ngoài: dùng 20-30 g lá sắc uống hay dùng tinh dầu mỗi lần uống 6 giọt,
uống 3-4 lần.[38]
Chữa bị thương sưng đau, lở ngứa: dùng lá đại bi nấu nước ngâm rửa chỗ
đau và giã nát lá đắp vào chỗ đau.[38]
Chữa cảm mạo, ho, nóng sốt: dùng 5-12 g lá đại bi nấu nước uống. Có thể
nấu nước xông, dùng riêng hay phối hợp với các loại lá khác có tinh dầu. Dùng lá
phối hợp với một số dược liệu khác có tinh dầu lá chanh, lá bưởi, lá sả mỗi thứ
một nắm. Tất cả cho vào nồi nước đun sôi rồi xông. Khi xông cần ngồi nơi kín
gió. Dùng khăn trùm kín cả người và nồi nước xông, hơi nước có chất thơm bốc
lên làm ra mồ hôi. Xông xong dùng khăn lau khô hết mồ hôi, bệnh nhân cảm giác
dễ chịu ngay, hay chữa ho theo cách sau: lá đại bi 200 g, lá chanh 50 g, rễ cà gai
leo 100 g, rễ thuỷ xương bồ 100 g, củ sả 100g, trần bì 50 g, tất cả phơi khô, cắt
nhỏ nấu với nước 2 lần để được 700 ml dung dịch, lọc, rồi thêm 300 ml xi rô để
được 1 lít cao. Ngày uống 40 ml, chia làm 2 lần.[37]
Chữa bệnh đau chân răng thối loét: mai hoa băng phiến và phèn phi mỗi
lượng bằng nhau rắc vào chỗ đau.[37]
Chữa long đờm: lá đại bi giã nát với lá câu đằng đắp.[37]
Chữa đau bụng kinh: dùng rễ đại bi 30 g, ích mẫu 15 g sắc uống.[37]
Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae)
HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai
6
Chữa ghẻ: lá đại bi tươi và lá hồng bì dại, mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát
lấy nước đặc bôi.[37]
Chữa cảm cúm, nhức đầu: lá quýt và những loại lá thơm khác như sả, cúc tần,
đại bi, hương nhu, lá bưởi, lá chanh..., đun nước uống và xông cho ra mồ hôi.[26]
Chữa cảm cúm bằng cách xông, nồi nước xông gồm: lá tre, lá bưởi, lá sả, cúc
tần, hương nhu mỗi thứ 20 g, tỏi 2-3 nhánh, đập giập. Tùy theo hoàn cảnh sẵn có của
từng nơi, có thể thay thế bằng nhiều loại lá thơm khác như bạc hà, chanh, tràm, bạch
đàn, đại bi, long não. Tất cả nấu với nước đến sôi, rồi xông từ từ cho hơi nước tỏa
khắp thân thể cho ra mồ hôi trong 5-10 phút. Nằm nghỉ, đắp chăn tránh gió lạnh.[29]
Chữa thấp khớp: đại bi (thân, rễ) khô 20 g, ké đầu ngựa 10 g, bạch chỉ 20 g,
thiên niên kiện 20 g: sắc uống ngày 1 thang.[30]
1.2 Một số nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Việt Nam là một nước nhiệt đới có hệ động thực vật phong phú và đa dạng, đặc
biệt là có nhiều cây cỏ với dược tính quý giá. Từ ngàn đời, nhân dân ta đã biết vận
dụng những dược tính từ nguồn dược liệu tự nhiên trong phòng ngừa và điều trị những
bệnh thông thường cho đến những bệnh nan y. Với ưu điểm ít tác dụng phụ đi kèm,
những bài thuốc từ thảo mộc vẫn chiếm ưu thế đáng kể trong thời đại Tây y phát triển
như hiện nay.
Ngày nay, cùng với việc nghiên cứu ly trích các hoạt chất có dược tính từ các
nguồn dược thảo để bào chế thành các chế phẩm có hàm lượng hoạt chất cao nhằm đáp
ứng và nâng cao hiệu quả trong điều trị bệnh, các nhà khoa học vẫn không ngừng khảo
sát và nghiên cứu thành phần hoá học của nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này,
nhằm tìm tòi phát hiện những chức năng mới có thể ứng dụng trong y học.
Cây đại bi (Blumea balsamifera) từ lâu đã được biết đến như là một thần dược
trong chữa trị bệnh ho, viêm họng, đau lưng, thấp khớp, xông hơi giải cảm. Ngoài ra,
cây đại bi còn có đặc tính chữa bệnh viêm nhiễm, viêm gan... Bên cạnh đó, thử nghiệm
trên khả năng ức chế enzym XO, enzym đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra bệnh
gút, cho kết quả rất khả quan... Điều này đã thôi thúc chúng tui mong muốn tìm hiểu
thêm về thành phần hóa học của cây đại bi, nhằm góp phần đi sâu vào ứng dụng trong
chữa trị căn bệnh thời đại phổ biến hiện nay - bệnh gút.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 - Cây đại bi ............................................................................................... 2
Hình 1.2 - Hoa cây đại bi......................................................................................... 3
Hình 1.3 - Công thức cấu tạo của cryptomeridiol ................................................... 6
Hình 1.4 - Công thức cấu tạo các sesquiterpen ....................................................... 7
Hình 1.5 - Công thức cấu tạo của 5-hydroxy-7-metoxychromon ........................... 8
Hình 1.6 - Công thức cấu tạo của 5-hydroxy-3,7,3’,4’-tetrametoxyflavon ............ 8
Hình 1.7 - Công thức cấu tạo của (2R,3R)-3,5,3’-trihydroxy-7,4’-
dimetoxydihydroflavonol ............................................................. 8
Hình 1.8 - Công thức cấu tạo của 3-O-7’’-biluteolin .............................................. 9
Hình 1.9 - Công thức cấu tạo của dihydroflavonol ............................................... 11
Hình 1.10 - Công thức cấu tạo của 2 ester sesquiterpenoid .................................. 13
Hình 1.11- Các flavonoid cô lập từ cây đại bi và giá trị IC50 của chúng .............. 14
Hình 1.12 - Công thức cấu tạo của luteolin........................................................... 14
Hình 1.13 - Tinh thể urat đóng ở các khớp xương của người mắc bệnh gút......... 19
Hình 1.14 - Tổn thương ở tay của người mắc bệnh gút ........................................ 19
Hình 2.1 - Công thức cấu tạo của hợp chất (1)...................................................... 23
Hình 2.2 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (1) ....................................... 24
Hình 2.3 - Công thức cấu tạo hợp chất (2) ............................................................ 27
Hình 2.4 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (2) ....................................... 28
Hình 2.5 - Công thức cấu tạo hợp chất (3) ............................................................ 30
Hình 2.6 - Hóa học lập thể của C-2 và C-3 trong hợp chất (3) ............................. 31
Hình 2.7 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (3) ....................................... 32
Hình 2.8 - Công thức cấu tạo hợp chất (4) ............................................................ 34
Hình 2.9 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (4) ....................................... 35Hình 2.10 - Công thức cấu tạo của hợp chất (5). .................................................. 37
Hình 2.11 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (5). .................................... 38
Hình 2.12 - Công thức cấu tạo của hợp chất (6). .................................................. 40
Hình 2.13 - Hóa học lập thể của C-2 và C-3 trong hợp chất (6). .......................... 41
Hình 2.14 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (6). .................................... 41
Hình 2.15 - Công thức cấu tạo của hợp chất (7) ................................................... 44
Hình 2.16 - Hóa học lập thể của C-2 và C-3 trong hợp chất (7) ........................... 45
Hình 2.17- Một số tương quan HMBC của hợp chất (7) ...................................... 46
Hình 2.18 - Đồ thị biểu diễn phần trăm ức chế (%I) enzym XO theo nồng độ của các
cao....................................................................................................... 47
Hình 2.19 - Đồ thị biểu diễn phần trăm ức chế (%I) enzym XO theo nồng độ của các
phân đoạn F2, F3, F4, F5 và F6 từ cao EtOAc................................... 49
Hình 2.20 - Đồ thị biểu diễn phần trăm ức chế (%I) enzym XO theo nồng độ của các
phân đoạn F2, F3 và F4 từ cao CHCl3 ............................................ 50
Hình 2.21 - Đồ thị biểu diễn phần trăm ức chế (%I) enzym XO theo nồng độ của các
hợp chất (3), (4), (6) và (7) ................................................................. 52
Hình 3.1 - Phản ứng tạo acid uric.......................................................................... 60
Hình 3.2 - Công thức cấu tạo của allopurinol ....................................................... 62
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN
1.1 Mô tảthực vật. 1
1.1.1 Tên gọi. 1
1.1.2 Mô tảthực vật. 1
1.1.3 Phân bốsinh thái . 4
1.1.4 Tính vịvà công năng . 4
1.2 Một sốnghiên cứu vềthành phần hóa học và hoạt tính sinh học. 6
1.3 Hoạt tính ức chếenzym XO (Xanthine oxidase). 16
1.3.1 Enzym XO . 16
1.3.2 Vai trò enzym XO trong bệnh gút và các bệnh lý khác . 16
1.3.3 Triệu chứng bệnh gút. 18
1.3.4 Điều trịbệnh gút. 19
2. NGHIÊN CỨU. 21
2.1 Giới thiệu chung . 21
2.2 Biện luận và kết quả. 21
2.2.1 Khảo sát phổcủa hợp chất (1) . 23
2.2.2 Khảo sát phổcủa hợp chất (2) . 27
2.2.3 Khảo sát phổcủa hợp chất (3) . 30
2.2.4 Khảo sát phổcủa hợp chất (4) . 34
2.2.5 Khảo sát phổcủa hợp chất (5) . 37
2.2.6 Khảo sát phổcủa hợp chất (6) . 40
2.2.7 Khảo sát phổcủa hợp chất (7) . 44
2.3 Kết quảthửhoạt tính enzym XO. 47
2.3.1 Hoạt tính ức chếenzym XO của các mẫu cao thô. 47
2.3.2 Hoạt tính ức chếenzym XO của các phân đoạn từcao EtOAc. 48
2.3.3 Hoạt tính ức chếenzym XO của các phân đoạn từcao CHCl3. 49
2.3.4 Hoạt tính ức chếenzym XO của các hợp chất cô lập. 50
3. THỰC NGHIỆM. 53
3.1 Điều kiện thực nghiệm. 53
3.2 Ly trích cao thô. 54
3.3 Quá trình cô lập. 56
3.3.1 Cao CHCl3. 56
3.3.2 Cao EtOAc . 58
3.4 Quy trình thửhoạt tính ức chếenzym XO. 60
3.4.1 Nguyên tắc . 60
3.4.2 Chuẩn bịhóa chất. 60
3.4.3 Chuẩn bịmẫu . 62
3.4.4 IC50 và cách xác định .62
4. KẾT LUẬN.64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
PHỤLỤC
(Asteraceae). Ở Việt Nam, đại bi còn có nhiều tên khác tùy thuộc vào vùng miền:
băng phiến, hoa mai băng phiến, mai phiến, long não hương, mai hoa não, đại ngải,
ngải phiến, từ bi xanh, từ bi (miền Nam), bỏ nạt, co nát (Thái), phặc phà (Tày)... Ở
nước ngoài, đại bi được biết đến với tên: Sambong (Philippin), Ngai-comphor
(Anh), camphrée (Pháp)...[1-3, 28]
1.1.2 Mô tả thực vật
Đại bi là một cây nhỏ, cao từ 1-2 m, thân có khía rãnh phân cành ở ngọn. Lá
mọc so le, phiến lá hình bầu dục, dài 8-30 cm, rộng 3-6 cm, gân lá chằng chịt thành
mạng lưới rất rõ ở hai mặt lá, mặt trên có màu lục sẫm có ít lông, mặt dưới có màu
trắng nhạt và có lông nhạt. Mép lá gần như nguyên hay xẻ thành răng cưa và ở gốc
lá thường có 2, 4 hay 6 thùy nhỏ do phiến lá dưới bị xẻ quá sâu (hình 1.1). Vò lá ta
sẽ thấy mùi thơm dễ chịu của băng phiến.[1-3]
Cụm hoa gồm nhiều đầu màu vàng, trên hoa có nhiều lông tơ, họp thành ngù ở
kẽ lá và đầu cành, đầu có đường kính 8-10 mm, có cuống ngắn, lá bắc xếp thành
nhiều hàng, không đều nhau, trong đầu có nhiều hoa cái ở xung quanh, phần giữa là
hoa lưỡng tính, mào lông có màu gỉ sắt, tràng hoa cái hình ống có 3 răng, tràng hoa
lưỡng tính gần như có hình trụ, 5 răng, 5 nhị, bầu hình trụ, hơi có lông (hình 1.2)[1-3]
Quả bế, có chùm lông ở đỉnh. Toàn cây có lông trắng mềm và thơm như
long não. [1-3]
Mùa hoa quả vào tháng 3-5. [1-3]
Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae)
HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai
2
Hình 1.1 - Cây đại bi.
Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae)
HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai
3
Hình 1.2 - Hoa cây đại bi.
Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae)
HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai
4
1.1.3 Phân bố sinh thái
Cây đại bi phân bố ở nhiều nước như Trung Quốc, Việt Nam và các nước
nhiệt đới Nam Á, từ Ấn Độ qua Malaysia, Inđônêxia, Philippin…
Ở nước ta cây mọc hoang khắp nơi ở trung du, đồng bằng, thường gặp ven
đường, quanh làng, trên các đồng cỏ... Cây đại bi thường mọc ở những đồi núi đã
phát quang có nhiều ánh sáng, không thấy trong rừng sâu, thường mọc thành bãi
khá rộng, vì chưa có sự khai thác nên chưa thống kê được trữ lượng.[2,3]
1.1.4 Tính vị và công năng
Ở Việt Nam theo kinh nghiệm dân gian, cây đại bi được dùng để chữa trị rất
nhiều bệnh: cảm cúm, ho, viêm họng, long đờm, sổ mũi, đau răng, chân răng loét,
đau ngực, đau bụng, đau dạ dày, trị co thắt, sản hậu, đau lưng, đau bụng sau khi
sinh, đau bụng kinh, cảm mạo, đau dạ dày, đầy bụng chứng khó tiêu, tiêu chảy,
dùng ngoài chữa vết thương, chấn thương, chữa đinh nhọt, viêm mủ da, ngứa da,
tan máu bầm, chữa ngất hôn mê ... Lá cây đại bi có tính kháng khuẩn, chống nấm,
giải nhiệt, hạ sốt và làm giảm đau. Ngoài ra thuốc đắp từ lá cây đại bi giã nhỏ còn
được dùng để điều trị bệnh trĩ. Giã nhỏ lá cây, trộn chung với rượu còn được dùng
để xoa bóp cho trường hợp đau cơ, đau khớp. Lá cây đại bi còn dùng để tắm cho em
bé và phụ nữ sau khi sinh. Nước sắc từ lá và rễ dùng để giảm sốt và đau dạ dày.[1-3]
Ở Ấn Độ, người ta dùng đại bi làm thuốc chữa trạng thái tâm thần bị kích
thích, chữa chứng mất ngủ và bệnh cao huyết áp. Liều dùng 6-12 g lá, 15-30 g rễ
hay dùng toàn thân sắc uống. Dùng ngoài lấy lá giã hay nấu lấy nước tắm có thể
làm thuốc ngâm rượu để xoa bóp chỗ đau...[28, 34]
Ở Philippin, cây đại bi (Sambong) được biết đến như là thuốc lợi tiểu, dùng để
điều trị sỏi thận, dùng giảm huyết áp, điều trị tiêu chảy, bệnh lỵ và còn làm thuốc
long đờm. Lá của cây đại bi cũng được dùng như trà tại Philippin.[29]
Sau đây là một số bài thuốc theo đông y để chữa bệnh bằng cây đại bi:
Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae)
HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai
5
Chữa viêm họng mãn tính, viêm amidan: mai hoa phiến 1g, phèn chua phi
khô 2,5g, hoàng bá đốt thành than 2,0 g, đăng tâm thảo đốt thành 3,0 g, tất cả tán
nhỏ, mỗi lần dùng 3-4 g thổi vào cổ họng.[38]
Chữa chứng phong cấm khẩu, hôn mê: mai hoa phiến xát mạnh vào chân
răng.[38]
Chữa ho: lá đại bi 200 g, lá chanh 50 g, rễ cà gai leo 100 g, rễ thủy xương bồ
100 g, củ sả 100 g, trần bì 50 g, tất cả phơi khô, cắt nhỏ nấu với nước 2 lần để được
700 ml dung dịch, lọc, rồi thêm 300 ml xi rô để được 1 lít cao. Ngày uống 40 ml,
chia làm 2 lần.[38]
Chữa cảm ngất không tỉnh, phong thấp hay bị thương đau nhứt, đau bụng
lạnh da, đi ngoài: dùng 20-30 g lá sắc uống hay dùng tinh dầu mỗi lần uống 6 giọt,
uống 3-4 lần.[38]
Chữa bị thương sưng đau, lở ngứa: dùng lá đại bi nấu nước ngâm rửa chỗ
đau và giã nát lá đắp vào chỗ đau.[38]
Chữa cảm mạo, ho, nóng sốt: dùng 5-12 g lá đại bi nấu nước uống. Có thể
nấu nước xông, dùng riêng hay phối hợp với các loại lá khác có tinh dầu. Dùng lá
phối hợp với một số dược liệu khác có tinh dầu lá chanh, lá bưởi, lá sả mỗi thứ
một nắm. Tất cả cho vào nồi nước đun sôi rồi xông. Khi xông cần ngồi nơi kín
gió. Dùng khăn trùm kín cả người và nồi nước xông, hơi nước có chất thơm bốc
lên làm ra mồ hôi. Xông xong dùng khăn lau khô hết mồ hôi, bệnh nhân cảm giác
dễ chịu ngay, hay chữa ho theo cách sau: lá đại bi 200 g, lá chanh 50 g, rễ cà gai
leo 100 g, rễ thuỷ xương bồ 100 g, củ sả 100g, trần bì 50 g, tất cả phơi khô, cắt
nhỏ nấu với nước 2 lần để được 700 ml dung dịch, lọc, rồi thêm 300 ml xi rô để
được 1 lít cao. Ngày uống 40 ml, chia làm 2 lần.[37]
Chữa bệnh đau chân răng thối loét: mai hoa băng phiến và phèn phi mỗi
lượng bằng nhau rắc vào chỗ đau.[37]
Chữa long đờm: lá đại bi giã nát với lá câu đằng đắp.[37]
Chữa đau bụng kinh: dùng rễ đại bi 30 g, ích mẫu 15 g sắc uống.[37]
Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae)
HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai
6
Chữa ghẻ: lá đại bi tươi và lá hồng bì dại, mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát
lấy nước đặc bôi.[37]
Chữa cảm cúm, nhức đầu: lá quýt và những loại lá thơm khác như sả, cúc tần,
đại bi, hương nhu, lá bưởi, lá chanh..., đun nước uống và xông cho ra mồ hôi.[26]
Chữa cảm cúm bằng cách xông, nồi nước xông gồm: lá tre, lá bưởi, lá sả, cúc
tần, hương nhu mỗi thứ 20 g, tỏi 2-3 nhánh, đập giập. Tùy theo hoàn cảnh sẵn có của
từng nơi, có thể thay thế bằng nhiều loại lá thơm khác như bạc hà, chanh, tràm, bạch
đàn, đại bi, long não. Tất cả nấu với nước đến sôi, rồi xông từ từ cho hơi nước tỏa
khắp thân thể cho ra mồ hôi trong 5-10 phút. Nằm nghỉ, đắp chăn tránh gió lạnh.[29]
Chữa thấp khớp: đại bi (thân, rễ) khô 20 g, ké đầu ngựa 10 g, bạch chỉ 20 g,
thiên niên kiện 20 g: sắc uống ngày 1 thang.[30]
1.2 Một số nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: