steven_nguyen0606
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
LờI Mở ĐầU
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán đã không ngừng phát triển cả về quy mô, chất lượng, cũng như các lĩnh vực được kiểm toán. Những công ty kiểm toán độc lập ra đời đã khẳng định được vị thế của ngành kiểm toán ở nước ta. Cùng với sự phát triển của các công ty kiểm toán độc lập và kiểm toán Nhà nước, kiểm toán nội bộ cũng đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong các doanh nghiệp lớn, như tổng công ty 90, 91 và được chính thức quy định trong quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 28-10-1997.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Hoá Chất Mỏ em nhận thấy khoản mục hàng tồn kho là một trong những khoản mục phức tạp, dễ xảy ra gian lận và thường được phòng kiểm toán công ty chú trọng trong các cuộc kiểm toán báo cáo Tài chính. Vì vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài :"Kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Hoá Chất Mỏ " làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của luận văn là dựa trên lý luận chung về kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và thực tế kiểm toán hàng tồn kho do phòng kiểm toán của Công ty Hoá Chất Mỏ thực hiện ở một đơn vị trực thuộc để tiến hành đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty.
Chuyên đề sử dụng các phương pháp: phương pháp mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp. Chuyên đề được trình bày thành 3 phần :
Phần I Lý luận chung về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ thực hiện.
Phần II Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Hoá Chất Mỏ.
Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hàng tồn kho tại Công ty Hoá Chất Mỏ.
Luận văn này được thực hiện với sự giúp đỡ của thày giáo Phan Trung Kiên và sự cộng tác về mặt số liệu của các cô chú, anh chị trong Phòng Kiểm toán của Công ty Hoá Chất Mỏ.
Kết luận
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những sự thay đổi lớn. Song song với việc đổi mới hệ thống kế toán, việc tạo dựng và phát triển hệ thống kiểm toán đang diễn ra mạnh mẽ. Thực tế đổi mới ở nước ta trong thời gian qua đã ngày càng chứng minh sự cần thiết của kiểm toán. Qua việc nghiên cứu và tìm hiểu về kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Hoá Chất Mỏ, em đã có dịp so sánh giữa lý luận và thực tiễn để nâng cao trình độ hiểu biết cũng như rút ra được những bài học hữu ích cho bản thân.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em xin trân trọng Thank sự chỉ bảo tận tình của thày giáo Phan Trung Kiên, trân trọng Thank các cô chú, anh chị trong phòng kiểm toán Công ty Hoá Chất Mỏ đã giúp đỡ nhiệt tình về chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời đã cung cấp cho em rất nhiều kinh nghiệm thực tế. Do chưa có điều kiện để đi sâu hơn nữa vào thực tế hoạt động kiểm toán của công ty, thời gian nghiên cứu có hạn, số liệu thu thập được chưa đầy đủ như ý muốn, cộng với sự hạn chế về khả năng và trình độ của bản thân nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thày cô giáo và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Kiểm toán nội bộ - Khái niệm và quy trình _ Nhà xuất bản thống kê năm 1999.
2. Kiểm toán nội bộ - Lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ _ Nhà xuất bản tài chính Hà Nội năm 1998.
3. Kiểm toán tài chính _ Nhà xuất bản tài chính năm 2001.
4. Quyết định số 832/QĐ/TC - CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ Tài Chính ban hành quy chế kiểm toán nội bộ.
5. Quyết định số 1783 HCM/KTNB ngày 29/10/1997 của Công ty Hóa Chất Mỏ quy định chức năng, nhiệm vụ. Quyền hạn của phòng kiểm toán nội bộ.
6. Tài liệu tập huấn kiểm toán nội bộ của Công ty Hóa Chất Mỏ tháng 3/2001.
7. Báo cáo tài chính của Công ty Hóa Chất Mỏ năm 1999, 2000, 2001.
8. Biên bản kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty Hóa Chất Mỏ Quảng Ninh.
9. Các giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm toán tại xí nghiệp Hoá Chất Mỏ Quảng Ninh của kiểm toán viên.
Phần I
Lý luận chung
về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính Do kiểm toán Nội bộ thực hiện
I.Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hưởng đến công tác kiểm toán.
1.Khái niệm và đặc trưng hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán.
1.1.Khái niệm hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là những tài sản lưu động thuộc quyền sở hữu của đơn vị, để sử dụng vào sản xuất kinh doanh, hay thực hiện lao vụ hay dịch vụ, hàng hóa để bán hàng hay đang gửi bán trong kỳ kinh doanh. Hàng tồn kho ở các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng theo quy định của Bộ Tài chính thì hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa...
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa mà khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì bị biến dạng hay tiêu hao hoàn toàn, để tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm mới. Nguyên vật liệu bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế...
Công cụ, công cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định, thường tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh nên về mặt giá trị, công cụ công cụ hao mòn dần và chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng đang trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm dở dang bao gồm: bán thành phẩm, và sản phẩm đang chế tạo.
Thành phẩm là những sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong phạm vi doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ quy định kỹ thuật và đã nhập kho.
Hàng hóa là những sản phẩm hữu hình được doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng về nhưng vì một lý do nào cần sơ chế lại, hay vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất kinh doanh mà không thể phân biệt được thì vẫn coi là hàng hóa. Ngoài ra còn bao gồm một số vật tư, hàng hóa thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhưng vì những lý do khác nhau nên không nằm trong kho đơn vị như hàng đang đi đường và hàng gửi bán.
1.2.Đặc trưng hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán.
Hàng tồn kho nói chung là khoản mục chủ yếu trên bảng cân đối tài sản, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nên những sai sót trên các khoản mục này thường dẫn đến những sai sót trọng yếu về chi phí và kết quả kinh doanh.
Hàng tồn kho được lưu trữ, bảo quản ở các vị trí địa điểm khác nhau, thậm chí có thể phân tán ở các bộ phận phụ thuộc. Do vậy việc quản lý, bảo quản, kiểm soát vật chất hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đôi khi có sự nhầm lẫn, sai sót thậm chí có gian lận.
Quá trình đánh giá hàng tồn kho cũng rất khó khăn, phức tạp, vì nhiều yếu tố mang tính chủ quan khi phân bổ chi phí sản xuất cho hàng tồn kho như: đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu dùng không đúng đắn dẫn đến sai sót xẩy ra.
Các khoản mục hàng tồn kho thường rất đa dạng, có thể chịu ảnh hưởng lớn về hao mòn hữu hình và vô hình như bị hư hỏng, bị lỗi thời, hao hụt mất mát.
Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá hàng tồn kho vì thế sẽ dẫn đến kết quả khác nhau về giá trị hàng tồn kho, về kết quả kinh doanh.
Khi khóa sổ hàng tồn kho, việc tách biệt giữa các niên độ cũng là một vấn đề phức tạp.
2.Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán.
Với những đặc trưng như trên, yêu cầu thực hiện tốt công tác quản lý và hạch toán hàng tồn kho là điều kiện quan trọng không thể thiếu được, góp phần vào công tác quản lý, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ cho sản xuất cũng như tiêu thụ, nhằm ngăn chặn các hiện tượng mất mát, hao hụt, lãng phí trong kinh doanh.
2.1.Về nguyên tắc kế toán.
Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế:
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hay ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị tài sản theo giá gốc, không theo giá thị trường.
Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm là gắn chi phí vào các năm tài chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi khái niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán. Nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC cùng với ảnh hưởng của chúng lên kết quả.
Nguyên tắc giá gốc: giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Nguyên tắc thận trọng: để quyết toán người ta so sánh giữa giá gốc và giá thị trường. Nếu giá thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc không bù trừ: việc giảm giá hàng tồn kho không thể ghi chép trực tiếp vào việc giảm giá mua. Nó phải được giữ nguyên sau đó hoàn nhập để xác định lãi và việc mất giá là đối tượng của một khoản dự phòng.
Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện kiểm kê thường xuyên tuy nhiên các Công ty không thực hiện quy định này mà chỉ thực hiện kiểm kê định kỳ. Trong hệ thống kiểm kê thường xuyên nhập, xuất hàng tồn kho được ghi nhận ngay trong khi chúng ta thực hiện, còn kiểm kê định kỳ thì hàng tồn kho đầu kỳ được giữ nguyên cuối kỳ.
2.2.Về phương pháp tính giá.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quốc tế và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho của Việt Nam thì hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá thực tế (hay còn gọi là giá phí) được quy định cụ thể cho từng loại hàng.
Trị giá hàng nhập kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. Hàng nhập kho có thể từ hai nguồn là mua vào và doanh nghiệp tự sản xuất.
Đối với hàng mua ngoài:
Đối với hàng tự sản xuất:
Đối với hàng tồn kho vì trị giá thực tế của hàng nhập kho khác nhau ở các thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên việc tính giá thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
* Phương pháp giá thực tế đích danh.
* Phương pháp bình quân gia quyền.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LờI Mở ĐầU
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán đã không ngừng phát triển cả về quy mô, chất lượng, cũng như các lĩnh vực được kiểm toán. Những công ty kiểm toán độc lập ra đời đã khẳng định được vị thế của ngành kiểm toán ở nước ta. Cùng với sự phát triển của các công ty kiểm toán độc lập và kiểm toán Nhà nước, kiểm toán nội bộ cũng đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong các doanh nghiệp lớn, như tổng công ty 90, 91 và được chính thức quy định trong quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 28-10-1997.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Hoá Chất Mỏ em nhận thấy khoản mục hàng tồn kho là một trong những khoản mục phức tạp, dễ xảy ra gian lận và thường được phòng kiểm toán công ty chú trọng trong các cuộc kiểm toán báo cáo Tài chính. Vì vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài :"Kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Hoá Chất Mỏ " làm luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của luận văn là dựa trên lý luận chung về kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và thực tế kiểm toán hàng tồn kho do phòng kiểm toán của Công ty Hoá Chất Mỏ thực hiện ở một đơn vị trực thuộc để tiến hành đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty.
Chuyên đề sử dụng các phương pháp: phương pháp mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp. Chuyên đề được trình bày thành 3 phần :
Phần I Lý luận chung về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ thực hiện.
Phần II Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Hoá Chất Mỏ.
Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hàng tồn kho tại Công ty Hoá Chất Mỏ.
Luận văn này được thực hiện với sự giúp đỡ của thày giáo Phan Trung Kiên và sự cộng tác về mặt số liệu của các cô chú, anh chị trong Phòng Kiểm toán của Công ty Hoá Chất Mỏ.
Kết luận
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những sự thay đổi lớn. Song song với việc đổi mới hệ thống kế toán, việc tạo dựng và phát triển hệ thống kiểm toán đang diễn ra mạnh mẽ. Thực tế đổi mới ở nước ta trong thời gian qua đã ngày càng chứng minh sự cần thiết của kiểm toán. Qua việc nghiên cứu và tìm hiểu về kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Hoá Chất Mỏ, em đã có dịp so sánh giữa lý luận và thực tiễn để nâng cao trình độ hiểu biết cũng như rút ra được những bài học hữu ích cho bản thân.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em xin trân trọng Thank sự chỉ bảo tận tình của thày giáo Phan Trung Kiên, trân trọng Thank các cô chú, anh chị trong phòng kiểm toán Công ty Hoá Chất Mỏ đã giúp đỡ nhiệt tình về chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời đã cung cấp cho em rất nhiều kinh nghiệm thực tế. Do chưa có điều kiện để đi sâu hơn nữa vào thực tế hoạt động kiểm toán của công ty, thời gian nghiên cứu có hạn, số liệu thu thập được chưa đầy đủ như ý muốn, cộng với sự hạn chế về khả năng và trình độ của bản thân nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thày cô giáo và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Kiểm toán nội bộ - Khái niệm và quy trình _ Nhà xuất bản thống kê năm 1999.
2. Kiểm toán nội bộ - Lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ _ Nhà xuất bản tài chính Hà Nội năm 1998.
3. Kiểm toán tài chính _ Nhà xuất bản tài chính năm 2001.
4. Quyết định số 832/QĐ/TC - CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ Tài Chính ban hành quy chế kiểm toán nội bộ.
5. Quyết định số 1783 HCM/KTNB ngày 29/10/1997 của Công ty Hóa Chất Mỏ quy định chức năng, nhiệm vụ. Quyền hạn của phòng kiểm toán nội bộ.
6. Tài liệu tập huấn kiểm toán nội bộ của Công ty Hóa Chất Mỏ tháng 3/2001.
7. Báo cáo tài chính của Công ty Hóa Chất Mỏ năm 1999, 2000, 2001.
8. Biên bản kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty Hóa Chất Mỏ Quảng Ninh.
9. Các giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm toán tại xí nghiệp Hoá Chất Mỏ Quảng Ninh của kiểm toán viên.
Phần I
Lý luận chung
về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính Do kiểm toán Nội bộ thực hiện
I.Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hưởng đến công tác kiểm toán.
1.Khái niệm và đặc trưng hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán.
1.1.Khái niệm hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là những tài sản lưu động thuộc quyền sở hữu của đơn vị, để sử dụng vào sản xuất kinh doanh, hay thực hiện lao vụ hay dịch vụ, hàng hóa để bán hàng hay đang gửi bán trong kỳ kinh doanh. Hàng tồn kho ở các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng theo quy định của Bộ Tài chính thì hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa...
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa mà khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì bị biến dạng hay tiêu hao hoàn toàn, để tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm mới. Nguyên vật liệu bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế...
Công cụ, công cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định, thường tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh nên về mặt giá trị, công cụ công cụ hao mòn dần và chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng đang trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm dở dang bao gồm: bán thành phẩm, và sản phẩm đang chế tạo.
Thành phẩm là những sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong phạm vi doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ quy định kỹ thuật và đã nhập kho.
Hàng hóa là những sản phẩm hữu hình được doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng về nhưng vì một lý do nào cần sơ chế lại, hay vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất kinh doanh mà không thể phân biệt được thì vẫn coi là hàng hóa. Ngoài ra còn bao gồm một số vật tư, hàng hóa thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhưng vì những lý do khác nhau nên không nằm trong kho đơn vị như hàng đang đi đường và hàng gửi bán.
1.2.Đặc trưng hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán.
Hàng tồn kho nói chung là khoản mục chủ yếu trên bảng cân đối tài sản, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nên những sai sót trên các khoản mục này thường dẫn đến những sai sót trọng yếu về chi phí và kết quả kinh doanh.
Hàng tồn kho được lưu trữ, bảo quản ở các vị trí địa điểm khác nhau, thậm chí có thể phân tán ở các bộ phận phụ thuộc. Do vậy việc quản lý, bảo quản, kiểm soát vật chất hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đôi khi có sự nhầm lẫn, sai sót thậm chí có gian lận.
Quá trình đánh giá hàng tồn kho cũng rất khó khăn, phức tạp, vì nhiều yếu tố mang tính chủ quan khi phân bổ chi phí sản xuất cho hàng tồn kho như: đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu dùng không đúng đắn dẫn đến sai sót xẩy ra.
Các khoản mục hàng tồn kho thường rất đa dạng, có thể chịu ảnh hưởng lớn về hao mòn hữu hình và vô hình như bị hư hỏng, bị lỗi thời, hao hụt mất mát.
Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá hàng tồn kho vì thế sẽ dẫn đến kết quả khác nhau về giá trị hàng tồn kho, về kết quả kinh doanh.
Khi khóa sổ hàng tồn kho, việc tách biệt giữa các niên độ cũng là một vấn đề phức tạp.
2.Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán.
Với những đặc trưng như trên, yêu cầu thực hiện tốt công tác quản lý và hạch toán hàng tồn kho là điều kiện quan trọng không thể thiếu được, góp phần vào công tác quản lý, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ cho sản xuất cũng như tiêu thụ, nhằm ngăn chặn các hiện tượng mất mát, hao hụt, lãng phí trong kinh doanh.
2.1.Về nguyên tắc kế toán.
Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế:
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hay ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị tài sản theo giá gốc, không theo giá thị trường.
Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm là gắn chi phí vào các năm tài chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi khái niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán. Nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC cùng với ảnh hưởng của chúng lên kết quả.
Nguyên tắc giá gốc: giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Nguyên tắc thận trọng: để quyết toán người ta so sánh giữa giá gốc và giá thị trường. Nếu giá thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc không bù trừ: việc giảm giá hàng tồn kho không thể ghi chép trực tiếp vào việc giảm giá mua. Nó phải được giữ nguyên sau đó hoàn nhập để xác định lãi và việc mất giá là đối tượng của một khoản dự phòng.
Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện kiểm kê thường xuyên tuy nhiên các Công ty không thực hiện quy định này mà chỉ thực hiện kiểm kê định kỳ. Trong hệ thống kiểm kê thường xuyên nhập, xuất hàng tồn kho được ghi nhận ngay trong khi chúng ta thực hiện, còn kiểm kê định kỳ thì hàng tồn kho đầu kỳ được giữ nguyên cuối kỳ.
2.2.Về phương pháp tính giá.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quốc tế và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho của Việt Nam thì hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá thực tế (hay còn gọi là giá phí) được quy định cụ thể cho từng loại hàng.
Trị giá hàng nhập kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. Hàng nhập kho có thể từ hai nguồn là mua vào và doanh nghiệp tự sản xuất.
Đối với hàng mua ngoài:
Đối với hàng tự sản xuất:
Đối với hàng tồn kho vì trị giá thực tế của hàng nhập kho khác nhau ở các thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên việc tính giá thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
* Phương pháp giá thực tế đích danh.
* Phương pháp bình quân gia quyền.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: