Chia sẻ cho các bạn luận văn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kiểm toán độc lập (K T Đ L ) nhằm góp phần công khai, minh
ạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn v ị được kiểm toán và DN , tổ chức khác;
àm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng,
hống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn v i phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực,
iệu quả quản lý , điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh
oanh của DN.
K T Đ L là hoạt động dịch vụ có bảo đảm, có tính chuyên môn nghề nghiệp
ao. K e t qủa kiểm toán xác nhận độ tin cậy, trung thực của các thông tin được kiểm
oán và là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị, ý kiến tư vấn hoàn thiện công tác quản
ý tài chính kế toán. V ì vậy, C L K T có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định sự tin
ậy của người sử dụng kết qủa kiểm toán.
Hoạt động của K T Đ L nhằm xác nhận tính trung thực hợp lý về B C T C của
ác DN; Do vậy B C T C sau k h i được kiểm toán được coi như một nguồn thông tin
ài chính đáng tin cậy nhất cho nhà đầu tư đưa ra các quyết định về chính sách đầu
ư của mình vào D N đó. C L K T có ý nghĩa quyết định trong việc khẳng định v ị thế,
y tín và hiệu lực, hiệu qủa hoạt động K T Đ L . Do đó, K T Đ L phải bảo đảm kết qủa
iểm toán đáp ứng yêu cầu C L , đáng tin cậy và đã được kiểm soát C L đầy đủ,
hường xuyên liên tục. Chính v ì lý do đó, kiểm soát C L K T được các quốc gia thừa
hận như một định chế bắt buộc và là trách nhiệm được quy định rõ trong C M K iT ,
uật K T Đ L . Các D N K T của các quốc gia trên thế g ió i đều coi kiểm soát C L K T là
oạt động có tính bắt buộc, thường xuyên liên tục cần được coi ừọng.
K T Đ L ở V iệ t Nam được thảnh lập ngày 05/08/1991 theo N g h ị định số
7/NĐ-CP ngày 29/01/1994 đã mở ra một ngành nghề mới, một công cụ mới để
óp phần làm minh bạch hóa tình hình tài chính của các DN; Thực hiện chức năng
iểm ứa, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệ u kế toán, báo cáo
uyết toán của DN. K T Đ L thực hiện kiểm toán theo hợp đồng, dịch vụ k ý kết giữa
D N K T và các khách hàng theo quy định của Pháp luật hay nhu cầu các DN , tổ
hức kinh tế khác theo quy định của Pháp luật. Từ 01/01/2012, hoạt động K T Đ L
hực hiện theo Luật K T Đ L số 67/2011/QH12 được Quốc hội khóa X II , k ỳ họp thứ
9 thông qua ngày 29/03/2011, Chính phủ đã có nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày
13/03/2012 hướng dẫn Luật K T Đ L . Theo đó, K T Đ L là việc kiểm toán viên hành
nghề, D N K T , chi nhánh D N K T nước ngoài tại V iệ t Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến
độc lập của mình về B C T C và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
Từ k h i ra đời, đ i vào hoạt động, K T Đ L đã dần khẳng định được v ị trí, vai
trò quan trọng trong hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm soát tài chính, góp phần
làm minh bạch hóa tình hình tài chính DN. Nâng cao địa v ị pháp lý và chất lượng
hoạt động của K T Đ L đã và đang được cả xã hội quan tâm. X á c định đúng tầm
quan trọng của chất lượng kiểm toán (C L K T ) , trong những năm qua K T Đ L luôn
co i trọng việc thiết lập, duy t r ì và nâng cao hiệu qủa hoạt động kiểm soát C L K T .
Đ ố i v ớ i kiểm soát C L từ bên trong, ngay từ năm 1999 công việc ban hành và
soạn thảo C M K iT đã được Nhà nước quan tâm chú ý; B T C đã k ý Quyết định số
120/1999/Q Đ-KTĐL ngày 27/09/1999 ban hành 04 C M K iT đợt 1, cho tớ i nay hệ
thống C M K iT đã ban hành được 37 chuẩn mực, trong đó có chuẩn mực số 220
“ K iểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán” . Hệ thống bộ máy về kiểm soát C L K T
cũng dần được thiết lập và củng cố, hoàn thiện.
Đ ố i v ớ i kiểm soát C L từ bên ngoài, vào ngày 15/5/2007, B T C cũng đã ban
hành Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC về Quy chế kiểm soát chất lượng (C L ) dịch
vụ kế toán, kiểm toán. Quy chế này dù có những ưu điểm đáng kể, tuy nhiên vẫn
còn những bất cập làm cho v iệc kiểm soát C L K T không phát huy tác dụng đầy đủ.
Ngoài ra, cơ chế thực hiện kiểm soát C L K T của V iệ t Nam hiện nay vẫn chưa
được xác định và xây dựng rõ ràng, đầy đủ để phát huy tính hữu hiệu của việc
kiểm soát C L K T . Từ năm 2009, có 3 cơ quan quản lý , giám sát chất lượng về mặt
hành nghề của K T Đ L là: B T C (V ụ C Đ K T & K T ) , U B C K , V A C P A .
Mặc dù đã xây dựng được hệ thống các quy định, chính sách trong quản lý,
kiểm soát C L K T , cũng như các cơ quan kiểm soát chuyên trách; tuy nhiên, kiểm
soát C L K T của K T Đ L hiện nay còn những hạn chế, bất cập cả về chính sách và
thực tế hoạt động, hiệu lực, hiệu qủa kiểm soát chưa cao. V ì vậy, việc nghiên cứu,
hoàn thiện kiểm soát C L K T có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết đối v ớ i C L hoạt
động của K T Đ L , nhằm tạo cơ sở và nâng cao C L hoạt động kiểm soát C L K T , góp
phần tăng cường hiệu qủa, ngày một nâng cao C L K T Đ L ở V iệ t Nam.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
bấm vào Download thourgh browser nhé
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kiểm toán độc lập (K T Đ L ) nhằm góp phần công khai, minh
ạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn v ị được kiểm toán và DN , tổ chức khác;
àm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng,
hống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn v i phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực,
iệu quả quản lý , điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh
oanh của DN.
K T Đ L là hoạt động dịch vụ có bảo đảm, có tính chuyên môn nghề nghiệp
ao. K e t qủa kiểm toán xác nhận độ tin cậy, trung thực của các thông tin được kiểm
oán và là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị, ý kiến tư vấn hoàn thiện công tác quản
ý tài chính kế toán. V ì vậy, C L K T có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định sự tin
ậy của người sử dụng kết qủa kiểm toán.
Hoạt động của K T Đ L nhằm xác nhận tính trung thực hợp lý về B C T C của
ác DN; Do vậy B C T C sau k h i được kiểm toán được coi như một nguồn thông tin
ài chính đáng tin cậy nhất cho nhà đầu tư đưa ra các quyết định về chính sách đầu
ư của mình vào D N đó. C L K T có ý nghĩa quyết định trong việc khẳng định v ị thế,
y tín và hiệu lực, hiệu qủa hoạt động K T Đ L . Do đó, K T Đ L phải bảo đảm kết qủa
iểm toán đáp ứng yêu cầu C L , đáng tin cậy và đã được kiểm soát C L đầy đủ,
hường xuyên liên tục. Chính v ì lý do đó, kiểm soát C L K T được các quốc gia thừa
hận như một định chế bắt buộc và là trách nhiệm được quy định rõ trong C M K iT ,
uật K T Đ L . Các D N K T của các quốc gia trên thế g ió i đều coi kiểm soát C L K T là
oạt động có tính bắt buộc, thường xuyên liên tục cần được coi ừọng.
K T Đ L ở V iệ t Nam được thảnh lập ngày 05/08/1991 theo N g h ị định số
7/NĐ-CP ngày 29/01/1994 đã mở ra một ngành nghề mới, một công cụ mới để
óp phần làm minh bạch hóa tình hình tài chính của các DN; Thực hiện chức năng
iểm ứa, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệ u kế toán, báo cáo
uyết toán của DN. K T Đ L thực hiện kiểm toán theo hợp đồng, dịch vụ k ý kết giữa
D N K T và các khách hàng theo quy định của Pháp luật hay nhu cầu các DN , tổ
hức kinh tế khác theo quy định của Pháp luật. Từ 01/01/2012, hoạt động K T Đ L
hực hiện theo Luật K T Đ L số 67/2011/QH12 được Quốc hội khóa X II , k ỳ họp thứ
9 thông qua ngày 29/03/2011, Chính phủ đã có nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày
13/03/2012 hướng dẫn Luật K T Đ L . Theo đó, K T Đ L là việc kiểm toán viên hành
nghề, D N K T , chi nhánh D N K T nước ngoài tại V iệ t Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến
độc lập của mình về B C T C và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
Từ k h i ra đời, đ i vào hoạt động, K T Đ L đã dần khẳng định được v ị trí, vai
trò quan trọng trong hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm soát tài chính, góp phần
làm minh bạch hóa tình hình tài chính DN. Nâng cao địa v ị pháp lý và chất lượng
hoạt động của K T Đ L đã và đang được cả xã hội quan tâm. X á c định đúng tầm
quan trọng của chất lượng kiểm toán (C L K T ) , trong những năm qua K T Đ L luôn
co i trọng việc thiết lập, duy t r ì và nâng cao hiệu qủa hoạt động kiểm soát C L K T .
Đ ố i v ớ i kiểm soát C L từ bên trong, ngay từ năm 1999 công việc ban hành và
soạn thảo C M K iT đã được Nhà nước quan tâm chú ý; B T C đã k ý Quyết định số
120/1999/Q Đ-KTĐL ngày 27/09/1999 ban hành 04 C M K iT đợt 1, cho tớ i nay hệ
thống C M K iT đã ban hành được 37 chuẩn mực, trong đó có chuẩn mực số 220
“ K iểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán” . Hệ thống bộ máy về kiểm soát C L K T
cũng dần được thiết lập và củng cố, hoàn thiện.
Đ ố i v ớ i kiểm soát C L từ bên ngoài, vào ngày 15/5/2007, B T C cũng đã ban
hành Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC về Quy chế kiểm soát chất lượng (C L ) dịch
vụ kế toán, kiểm toán. Quy chế này dù có những ưu điểm đáng kể, tuy nhiên vẫn
còn những bất cập làm cho v iệc kiểm soát C L K T không phát huy tác dụng đầy đủ.
Ngoài ra, cơ chế thực hiện kiểm soát C L K T của V iệ t Nam hiện nay vẫn chưa
được xác định và xây dựng rõ ràng, đầy đủ để phát huy tính hữu hiệu của việc
kiểm soát C L K T . Từ năm 2009, có 3 cơ quan quản lý , giám sát chất lượng về mặt
hành nghề của K T Đ L là: B T C (V ụ C Đ K T & K T ) , U B C K , V A C P A .
Mặc dù đã xây dựng được hệ thống các quy định, chính sách trong quản lý,
kiểm soát C L K T , cũng như các cơ quan kiểm soát chuyên trách; tuy nhiên, kiểm
soát C L K T của K T Đ L hiện nay còn những hạn chế, bất cập cả về chính sách và
thực tế hoạt động, hiệu lực, hiệu qủa kiểm soát chưa cao. V ì vậy, việc nghiên cứu,
hoàn thiện kiểm soát C L K T có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết đối v ớ i C L hoạt
động của K T Đ L , nhằm tạo cơ sở và nâng cao C L hoạt động kiểm soát C L K T , góp
phần tăng cường hiệu qủa, ngày một nâng cao C L K T Đ L ở V iệ t Nam.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
bấm vào Download thourgh browser nhé