newshorizon16
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Dịch vụ BHXCG là dịch vụ bảo hiểm truyền thống, chiếm tỷ trọng doanh thu lớn, vì vậy các công ty bảo hiểm thường tập trung cho mảng thị trường này.
Trong thời gian qua, cùng với việc mở cửa thị trường bảo hiểm theo cam kết của lộ trình gia nhập WTO, thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng cạnh tranh khốc liệt, việc xuất hiện mới các DNBH, đặc biệt là các DNBH chuyên ngành có sẵn thị trường, các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính, quản trị doanh nghiệp tốt cạnh tranh gay gắt với BHBV, khiến cho thị phần của BHBV bị chia sẻ đáng kể, nguy cơ rất cao bị soán ngôi dẫn đầu thị trường đang dần hiển hiện.
Để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, BHBV cần không ngừng nâng cao NLCT nói chung và đặc biệt là nâng cao NLCT dịch vụ BHXCG - một trong những dịch vụ chủ lực của BHBV. Từ thực tế đó tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại Tổng Công ty Bảo Hiểm Bảo Việt”.
2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về cạnh tranh và NLCT, cùng với việc phân tích, đánh giá môi trường cạnh tranh, thực trạng NLCT và các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV trong thời gian qua, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV.
Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Hoạt động kinh doanh dịch vụ BHXCG của BHBV trên phạm vi toàn quốc; Thời gian: Thực trạng BHXCG từ năm 2005 đến năm 2009, định hướng BHXCG cho giai đoạn 2010 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận chung: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử cùng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, dự báo, so sánh và mô hình hóa.
5. Một số đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về cạnh tranh, NLCT. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT dịch vụ BHXCG, đề ra phương pháp xác định chỉ số NLCT dịch vụ BHXCG.
- Đánh giá thực trạng NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV, xác định chỉ số đo lường NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV.
- Dự báo môi trường kinh doanh dịch vụ BHXCG và căn cứ vào kết quả phân tích thực trạng NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV, luận văn đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV từ nay tới năm 2015 và định hướng cho các năm tiếp theo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương.
Chương 1: Sự cần thiết nâng cao NLCT của dịch vụ BHXCG tại BHBV.
Chương 2: Thực trạng về NLCT của dịch vụ BHXCG tại BHBV.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao NLCT của dịch vụ BHXCG tại BHBV.
Chương 1: SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ BHXCG TẠI BHBV
1.1. Tổng quan về dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
1.1.1. Giới thiệu về dịch vụ BHXCG: Dịch vụ BHXCG là dịch vụ trong đó DNBH thu phí bảo hiểm để nhận chuyển nhượng rủi ro của chủ XCG, cam kết và thực hiện đền bù cho chủ xe khắc phục thiệt hại khi có sự kiện bảo hiểm.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ BHXCG: Quá trình mua dịch vụ và quá trình sử dụng dịch vụ có sự tách biệt về thời gian. Việc mua và cung cấp dịch vụ BHXCG mang tính cam kết. Dịch vụ BHXCG mang tính quy mô cao.
1.1.3. Phân loại dịch vụ BHXCG: Theo tính chất thì BHXCG có tính bắt buộc và tự nguyện. Theo phạm vi thì BHXCG được phân ra là bảo hiểm: trách nhiệm, tài sản, con người, loại phương tiện.
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và NLCT của sản phẩm – dịch vụ
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và NLCT: Cạnh tranh là sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. NLCT chính là năng lực của các chủ thể cùng tham gia cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển. NLCT có các cấp độ khác nhau là: quốc gia, ngành, doanh nghiệp, sản phẩm/dịch vụ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường cạnh tranh của sản phẩm - dịch vụ
- Sản lượng, doanh thu là chỉ tiêu thể hiện năng lực đầu ra của doanh nghiệp đối với sản phẩm/ dịch vụ.
- Giá cả là chi phí để sử dụng sản phẩm/dịch vụ, phản ánh mức độ hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp.
- Thị phần là chỉ tiêu cho biết khả năng chấp nhận của thị trường với sản phẩm/dịch vụ doanh nghiệp cung cấp.
Các chỉ tiêu trên là biểu hiện bên ngoài của NLCT của sản phẩm/ dịch vụ.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của sản phẩm - dịch vụ: NLCT của sản phẩm/dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi: nhóm các yếu tố bên ngoài (khách quan): và nhóm các yếu tố bên trong (chủ quan).
1.3. Năng lực cạnh tranh của dịch vụ BHXCG
1.3.1. NLCT của dịch vụ BHXCG và các chỉ tiêu đánh giá: NLCT dịch vụ BHXCG của doanh nghiệp là khả năng dịch vụ BHXCG của doanh nghiệp được sử dụng nhiều và nhanh chóng khi trên thị trường có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ BHXCG.
1.3.1.1. Số phương tiện tham gia bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm, doanh thu phí bảo hiểm: Số phương tiện tham gia bảo hiểm, doanh thu phí BHXCG cho ta biết quy mô kinh doanh mà DNBH đó thực hiện trong một thời gian nhất định, thông thường là một năm. Tỷ lệ phí bảo hiểm XCG chính là chi phí của chuyển giao rủi ro nhận bảo hiểm, phản ánh tính hấp dẫn của dịch vụ bảo hiểm XCG.
1.3.1.2. Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm gốc: Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ BHXCG, chúng ta thường xem xét thông qua chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường gốc. Tỷ lệ bồi thường gốc được đo bằng số giữa số tiền bồi thường bảo hiểm gốc và số phí bảo hiểm gốc trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
1.3.1.3. Thị phần: Thị phần BHXCG là tiêu chí đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của dịch vụ BHXCG. Thị phần BHXCG được đo bằng tỷ lệ giữa số lượng phương tiện, doanh số phí bảo hiểm của DNBH so với tổng số phương tiện, tổng số doanh số phí bảo hiểm của toàn thị trường.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hướng tới năng lực cạnh tranh dịch vụ BHXCG
1.3.2.1. Các yếu tố bên ngoài
+ Môi trường quốc tế: Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Môi trường kinh tế quốc dân: yếu tố kinh tế, yếu tố, yếu tố chính trị và pháp luật, yếu tố văn hóa xã hội, yếu tố dân số.
+ Môi trường cạnh tranh ngành bao gồm: Đối thủ cạnh tranh: hiện tại, tiềm ẩn; áp lực từ: các dịch vụ thay thế, nhà cung cấp, khách hàng.
1.3.2.2 Các yếu tố bên trong: Các yếu tố bên trong ảnh hưởng NLCT của dịch vụ BHXCG bao gồm: chất lượng dịch vụ, giá cả, tính độc đáo của dịch vụ, quản lý rủi ro và chống trục lợi bảo hiểm, hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
a). Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ được xác định bằng các chỉ tiêu định tính (mức độ hài lòng của khách hàng) và định lượng (các chỉ tiêu cụ thể: như tỷ lệ tái tục hợp đồng, thời gian phục vụ khách hàng, thời gian giải quyết quyền lợi bảo hiểm). Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ:
+ Con người: Người lao động có tác phong chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn vững vàng, có thái độ tích cực với nghề nghiệp ... thì dịch vụ của họ cung cấp cho khách hàng mới có thể tốt được.
+ Năng lực mạng lưới và kênh phân phối: mạng lưới điểm cung cấp dịch vụ BHXCG, các điểm phục vụ giải quyết các cam kết về bồi thường (các điểm khai báo, giám định, cơ sở sửa chữa phương tiện), các đại lý cộng tác viên ...
+ Công nghệ: chính là các chương trình quản lý nghiệp vụ BHXCG.
b) Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm là yếu tố quan trọng thứ hai của NLCT của dịch vụ BHXCG sau yếu tố chất lượng. Nói chất lượng là yếu tố hàng đầu, đó là xu thế chung, tuy nhiên hiện tại ở Việt Nam, phí bảo hiểm vẫn còn là yếu tố chủ XCG đặc biệt quan tâm.
c) Tính độc đáo của dịch vụ: Để chiếm lĩnh và khai thác tối đa nhu cầu thị trường, DNBH cần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ BHXCG cho phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của từng nhóm đối tượng khách hàng.
d) Hoạt động xúc tiến hỗn hợp: Trong môi trường cạnh tranh không thể bỏ qua được vai trò của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm giữ vững thị phần và phát triển thị trường của dịch vụ.
e) Quản lý rủi ro và phòng chống trục lợi bảo hiểm: Hiện nay trục lợi bảo hiểm ngày càng phổ biến, và có chiều hướng gia tăng, với yêu cầu quản trị ngày càng cao của DNBH đòi hỏi có biện pháp quản lý rủi ro hữu hiệu.
1.3.3. Đánh giá NLCT dịch vụ BHXCG bằng phương pháp chuyên gia
1.3.3.1. Lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia, và xác lập bảng câu hỏi
Các chuyên gia được lựa chọn là người có chuyên môn sâu về lĩnh vực BHXCG; bao gồm: nhà quản lý, cán bộ kinh doanh, khách hàng lớn.
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của dịch vụ BHXCG tác giả xây dựng bảng câu hỏi “Tiêu chí đánh giá NLCT dịch vụ BHXCG”.
1.3.3.2. Phân tích và xử lý các ý kiến chuyên gia
Điểm tổng hợp thể hiện NLCT của dịch vụ BHXCG bằng trung bình cộng điểm của các chuyên gia. So sánh điểm tổng hợp này với khung điểm tiêu chuẩn để xác định NLCT dịch vụ đang ở cấp độ nào, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao NLCT.
1.4. Sự cần thiết nâng cao NLCT của dịch vụ BHXCG tại BHBV
Trong thời gian 15 năm (từ 1994-2009) có tới 27 DNBH PNT được thành lập. Trong khi các DNBH khác chuyển đổi mô hình hoạt động, nâng cao tiềm lực tài chính, bổ sung cơ sở vật chất, tích cực mở rộng mạng lưới, cải tiến chất lượng để nâng cao NLCT, thì BHBV mặc dù có đổi mới, từng bước cải thiện chất lượng dịch bảo hiểm nói chung, BHXCG nói riêng, nhưng rất chậm chạp.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều và lớn mạnh của các DNBH PNT làm cho BHBV bị cạnh tranh gay gắt, cạnh tranh từ các DNBH trong nước, các DNBH chuyên ngành có thế mạnh thị trường sẵn có, cạnh tranh từ các DNBH nước ngoài có tiềm lực tài chính và phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả. Nguyên nhân này đã làm cho thị phần của BHBV bị chia sẻ và suy giảm mạnh. Thị phần BHXCG của BHBV suy giảm liên tục, tới năm 2009 thị phần chỉ còn 27%.
BHBV sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt hơn nữa khi mà Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết về mở cửa thị trường bảo hiểm, các DNBH 100% vốn nước ngoài sẽ thực sự được hoạt động và cạnh tranh một cách toàn diện hơn tại Việt Nam. Dự kiến giai đoạn 2010-2015, mỗi năm sẽ có từ 1-2 DNBH PNT gia nhập thị trường. Đồng thời các DNBH PNT cũng sẽ tích cực nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới, đầu tư công nghệ để nâng cao NLCT của mình, thị phần BHXCG của BHBV sẽ có nguy cơ tiếp tục giảm, BHBV sẽ không còn giữ được vị trí dẫn đầu của thị trường BHXCG như hiện tại nữa.
Chúng ta có thể thấy thấy thị phần BHXCG của BHBV tỷ lệ nghịch với số DNBH PNT tham gia thị trường, tỷ lệ thuận với tỷ lệ vốn điều lệ của BHBV và vốn điều lệ của các DNBH PNT qua hàm ước lượng sau: (sử dụng Eviews4)
THIPHAN = 77.4203861 - 2.113712929*SODN + 0.2496467512*TYLEVONDL
Thị trường BHXCG còn rất tiềm năng (tỷ lệ xe tham gia bảo hiểm còn ở mức độ thấp), nếu BHBV nâng cao chất lượng dịch vụ, tư vấn và cung cấp cho chủ XCG gói bảo hiểm phù hợp thì BHBV mới có thể khai thác được thị trường BHXCG còn đầy tiềm năng, chiếm được phần hơn trong “miếng bánh” doanh thu BHXCG ngày càng mở rộng.
BHXCG là nhóm nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống và chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm tới trên 30%) trong 7 nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của BHBV. Như vậy, để đảm bảo tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm và phát triển bền vững của BHBV thì rất cần thiết phải duy trì thị phần và tăng trưởng BHXCG.
BHBV kinh doanh trong môi trường kế hoạch hóa nhiều năm, mặc dù đã có những chuyển biến tích cực nhưng ở đâu đó vẫn còn tính bao cấp, ỷ lại ... cần thay đổi để theo kịp yêu cầu của thị trường và chuẩn mực quốc tế.
Từ những phân tích ở trên cho chúng ta thấy rằng để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và ngày càng khốc liệt của dịch vụ BHXCG thì BHBV cần nhanh chóng nâng cao NLCT của dịch vụ BHXCG.
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ BHXCG CỦA BHBV
2.1. Giới thiệu chung về BHBV
Bảo Việt đã tổ chức Đại hội cổ đông lần đầu và chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần từ ngày 15/10/2007. Các công ty con Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn điều lệ là: Tổng Công ty Bảo Hiểm Bảo Việt, Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ và Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt.
Qua 45 năm phát triển, Bảo Việt đã khẳng định vai trò và vị thế của mình, góp phần quan trọng vào sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam.
2.2. Thực trạng NLCT của dịch vụ BHXCG tại BHBV
2.2.1. Tình hình cung cấp dịch vụ BHXCG của BHBV
BHBV bắt đầu cung cấp dịch vụ BHXCG tại Việt Nam từ năm 1976 và là nhà bảo hiểm duy nhất tại Việt Nam đến năm 1993. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng, cho đến nay mạng lưới của BHBV đã có mặt ở toàn bộ 64 tỉnh/thành phố trên cả nước với chất lượng ngày càng được nâng cao.
2.2.2. Chỉ tiêu đo lường NLCT dịch vụ BHXCG tại BHBV (2005-2009)
2.2.2.1. Số phương tiện bảo hiểm, doanh thu, tỷ lệ phí bảo hiểm
Giai đoạn 2005-2009, BHBV bảo hiểm VCX cho 683.600 ô tô (tăng trưởng 24%/năm), bảo hiểm TNDS cho 1.449.800 ô tô (tăng trưởng 10%/năm), bảo hiểm TNDS cho 11.762 xe máy (tăng trưởng 21%/năm).
BHXCG chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của BHBV (37% giai đoạn 2005-2009). Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của dịch vụ BHXCG của BHBV lại thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn thị trường.
Qua khảo sát tỷ lệ phí bảo hiểm tại 04 thời điểm đặc trưng thì có thể thấy tỷ lệ phí bảo hiểm của BHBV cao và kém linh hoạt so với thị trường.
Tăng trưởng phí BHXCG toàn thị trường (2005-2009) là 39%, trong khi đó của BHBV chỉ là 25%. Điều này phản ánh, dịch vụ BHXCG của BHBV đang bị cạnh tranh gay gắt, tính hấp dẫn của dịch vụ kém hơn so với các đối thủ.
2.2.2.2. Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm gốc: Trong giai đoạn 2005-2009, số tiền bồi thường BHXCG liên tục tăng.Tỷ lệ bồi thường của BHBV cao hơn thị trường, giai đoạn 2005 -2009 toàn thị trường ở tỷ lệ 50%, của BHBV là 54%.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Dịch vụ BHXCG là dịch vụ bảo hiểm truyền thống, chiếm tỷ trọng doanh thu lớn, vì vậy các công ty bảo hiểm thường tập trung cho mảng thị trường này.
Trong thời gian qua, cùng với việc mở cửa thị trường bảo hiểm theo cam kết của lộ trình gia nhập WTO, thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng cạnh tranh khốc liệt, việc xuất hiện mới các DNBH, đặc biệt là các DNBH chuyên ngành có sẵn thị trường, các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính, quản trị doanh nghiệp tốt cạnh tranh gay gắt với BHBV, khiến cho thị phần của BHBV bị chia sẻ đáng kể, nguy cơ rất cao bị soán ngôi dẫn đầu thị trường đang dần hiển hiện.
Để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, BHBV cần không ngừng nâng cao NLCT nói chung và đặc biệt là nâng cao NLCT dịch vụ BHXCG - một trong những dịch vụ chủ lực của BHBV. Từ thực tế đó tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại Tổng Công ty Bảo Hiểm Bảo Việt”.
2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về cạnh tranh và NLCT, cùng với việc phân tích, đánh giá môi trường cạnh tranh, thực trạng NLCT và các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV trong thời gian qua, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV.
Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Hoạt động kinh doanh dịch vụ BHXCG của BHBV trên phạm vi toàn quốc; Thời gian: Thực trạng BHXCG từ năm 2005 đến năm 2009, định hướng BHXCG cho giai đoạn 2010 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận chung: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử cùng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, dự báo, so sánh và mô hình hóa.
5. Một số đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về cạnh tranh, NLCT. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT dịch vụ BHXCG, đề ra phương pháp xác định chỉ số NLCT dịch vụ BHXCG.
- Đánh giá thực trạng NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV, xác định chỉ số đo lường NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV.
- Dự báo môi trường kinh doanh dịch vụ BHXCG và căn cứ vào kết quả phân tích thực trạng NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV, luận văn đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao NLCT dịch vụ BHXCG của BHBV từ nay tới năm 2015 và định hướng cho các năm tiếp theo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương.
Chương 1: Sự cần thiết nâng cao NLCT của dịch vụ BHXCG tại BHBV.
Chương 2: Thực trạng về NLCT của dịch vụ BHXCG tại BHBV.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao NLCT của dịch vụ BHXCG tại BHBV.
Chương 1: SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ BHXCG TẠI BHBV
1.1. Tổng quan về dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
1.1.1. Giới thiệu về dịch vụ BHXCG: Dịch vụ BHXCG là dịch vụ trong đó DNBH thu phí bảo hiểm để nhận chuyển nhượng rủi ro của chủ XCG, cam kết và thực hiện đền bù cho chủ xe khắc phục thiệt hại khi có sự kiện bảo hiểm.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ BHXCG: Quá trình mua dịch vụ và quá trình sử dụng dịch vụ có sự tách biệt về thời gian. Việc mua và cung cấp dịch vụ BHXCG mang tính cam kết. Dịch vụ BHXCG mang tính quy mô cao.
1.1.3. Phân loại dịch vụ BHXCG: Theo tính chất thì BHXCG có tính bắt buộc và tự nguyện. Theo phạm vi thì BHXCG được phân ra là bảo hiểm: trách nhiệm, tài sản, con người, loại phương tiện.
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và NLCT của sản phẩm – dịch vụ
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và NLCT: Cạnh tranh là sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. NLCT chính là năng lực của các chủ thể cùng tham gia cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển. NLCT có các cấp độ khác nhau là: quốc gia, ngành, doanh nghiệp, sản phẩm/dịch vụ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường cạnh tranh của sản phẩm - dịch vụ
- Sản lượng, doanh thu là chỉ tiêu thể hiện năng lực đầu ra của doanh nghiệp đối với sản phẩm/ dịch vụ.
- Giá cả là chi phí để sử dụng sản phẩm/dịch vụ, phản ánh mức độ hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp.
- Thị phần là chỉ tiêu cho biết khả năng chấp nhận của thị trường với sản phẩm/dịch vụ doanh nghiệp cung cấp.
Các chỉ tiêu trên là biểu hiện bên ngoài của NLCT của sản phẩm/ dịch vụ.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của sản phẩm - dịch vụ: NLCT của sản phẩm/dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi: nhóm các yếu tố bên ngoài (khách quan): và nhóm các yếu tố bên trong (chủ quan).
1.3. Năng lực cạnh tranh của dịch vụ BHXCG
1.3.1. NLCT của dịch vụ BHXCG và các chỉ tiêu đánh giá: NLCT dịch vụ BHXCG của doanh nghiệp là khả năng dịch vụ BHXCG của doanh nghiệp được sử dụng nhiều và nhanh chóng khi trên thị trường có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ BHXCG.
1.3.1.1. Số phương tiện tham gia bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm, doanh thu phí bảo hiểm: Số phương tiện tham gia bảo hiểm, doanh thu phí BHXCG cho ta biết quy mô kinh doanh mà DNBH đó thực hiện trong một thời gian nhất định, thông thường là một năm. Tỷ lệ phí bảo hiểm XCG chính là chi phí của chuyển giao rủi ro nhận bảo hiểm, phản ánh tính hấp dẫn của dịch vụ bảo hiểm XCG.
1.3.1.2. Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm gốc: Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ BHXCG, chúng ta thường xem xét thông qua chỉ tiêu tỷ lệ bồi thường gốc. Tỷ lệ bồi thường gốc được đo bằng số giữa số tiền bồi thường bảo hiểm gốc và số phí bảo hiểm gốc trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
1.3.1.3. Thị phần: Thị phần BHXCG là tiêu chí đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của dịch vụ BHXCG. Thị phần BHXCG được đo bằng tỷ lệ giữa số lượng phương tiện, doanh số phí bảo hiểm của DNBH so với tổng số phương tiện, tổng số doanh số phí bảo hiểm của toàn thị trường.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hướng tới năng lực cạnh tranh dịch vụ BHXCG
1.3.2.1. Các yếu tố bên ngoài
+ Môi trường quốc tế: Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Môi trường kinh tế quốc dân: yếu tố kinh tế, yếu tố, yếu tố chính trị và pháp luật, yếu tố văn hóa xã hội, yếu tố dân số.
+ Môi trường cạnh tranh ngành bao gồm: Đối thủ cạnh tranh: hiện tại, tiềm ẩn; áp lực từ: các dịch vụ thay thế, nhà cung cấp, khách hàng.
1.3.2.2 Các yếu tố bên trong: Các yếu tố bên trong ảnh hưởng NLCT của dịch vụ BHXCG bao gồm: chất lượng dịch vụ, giá cả, tính độc đáo của dịch vụ, quản lý rủi ro và chống trục lợi bảo hiểm, hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
a). Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ được xác định bằng các chỉ tiêu định tính (mức độ hài lòng của khách hàng) và định lượng (các chỉ tiêu cụ thể: như tỷ lệ tái tục hợp đồng, thời gian phục vụ khách hàng, thời gian giải quyết quyền lợi bảo hiểm). Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ:
+ Con người: Người lao động có tác phong chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn vững vàng, có thái độ tích cực với nghề nghiệp ... thì dịch vụ của họ cung cấp cho khách hàng mới có thể tốt được.
+ Năng lực mạng lưới và kênh phân phối: mạng lưới điểm cung cấp dịch vụ BHXCG, các điểm phục vụ giải quyết các cam kết về bồi thường (các điểm khai báo, giám định, cơ sở sửa chữa phương tiện), các đại lý cộng tác viên ...
+ Công nghệ: chính là các chương trình quản lý nghiệp vụ BHXCG.
b) Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm là yếu tố quan trọng thứ hai của NLCT của dịch vụ BHXCG sau yếu tố chất lượng. Nói chất lượng là yếu tố hàng đầu, đó là xu thế chung, tuy nhiên hiện tại ở Việt Nam, phí bảo hiểm vẫn còn là yếu tố chủ XCG đặc biệt quan tâm.
c) Tính độc đáo của dịch vụ: Để chiếm lĩnh và khai thác tối đa nhu cầu thị trường, DNBH cần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ BHXCG cho phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của từng nhóm đối tượng khách hàng.
d) Hoạt động xúc tiến hỗn hợp: Trong môi trường cạnh tranh không thể bỏ qua được vai trò của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm giữ vững thị phần và phát triển thị trường của dịch vụ.
e) Quản lý rủi ro và phòng chống trục lợi bảo hiểm: Hiện nay trục lợi bảo hiểm ngày càng phổ biến, và có chiều hướng gia tăng, với yêu cầu quản trị ngày càng cao của DNBH đòi hỏi có biện pháp quản lý rủi ro hữu hiệu.
1.3.3. Đánh giá NLCT dịch vụ BHXCG bằng phương pháp chuyên gia
1.3.3.1. Lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia, và xác lập bảng câu hỏi
Các chuyên gia được lựa chọn là người có chuyên môn sâu về lĩnh vực BHXCG; bao gồm: nhà quản lý, cán bộ kinh doanh, khách hàng lớn.
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của dịch vụ BHXCG tác giả xây dựng bảng câu hỏi “Tiêu chí đánh giá NLCT dịch vụ BHXCG”.
1.3.3.2. Phân tích và xử lý các ý kiến chuyên gia
Điểm tổng hợp thể hiện NLCT của dịch vụ BHXCG bằng trung bình cộng điểm của các chuyên gia. So sánh điểm tổng hợp này với khung điểm tiêu chuẩn để xác định NLCT dịch vụ đang ở cấp độ nào, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao NLCT.
1.4. Sự cần thiết nâng cao NLCT của dịch vụ BHXCG tại BHBV
Trong thời gian 15 năm (từ 1994-2009) có tới 27 DNBH PNT được thành lập. Trong khi các DNBH khác chuyển đổi mô hình hoạt động, nâng cao tiềm lực tài chính, bổ sung cơ sở vật chất, tích cực mở rộng mạng lưới, cải tiến chất lượng để nâng cao NLCT, thì BHBV mặc dù có đổi mới, từng bước cải thiện chất lượng dịch bảo hiểm nói chung, BHXCG nói riêng, nhưng rất chậm chạp.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều và lớn mạnh của các DNBH PNT làm cho BHBV bị cạnh tranh gay gắt, cạnh tranh từ các DNBH trong nước, các DNBH chuyên ngành có thế mạnh thị trường sẵn có, cạnh tranh từ các DNBH nước ngoài có tiềm lực tài chính và phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả. Nguyên nhân này đã làm cho thị phần của BHBV bị chia sẻ và suy giảm mạnh. Thị phần BHXCG của BHBV suy giảm liên tục, tới năm 2009 thị phần chỉ còn 27%.
BHBV sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt hơn nữa khi mà Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết về mở cửa thị trường bảo hiểm, các DNBH 100% vốn nước ngoài sẽ thực sự được hoạt động và cạnh tranh một cách toàn diện hơn tại Việt Nam. Dự kiến giai đoạn 2010-2015, mỗi năm sẽ có từ 1-2 DNBH PNT gia nhập thị trường. Đồng thời các DNBH PNT cũng sẽ tích cực nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới, đầu tư công nghệ để nâng cao NLCT của mình, thị phần BHXCG của BHBV sẽ có nguy cơ tiếp tục giảm, BHBV sẽ không còn giữ được vị trí dẫn đầu của thị trường BHXCG như hiện tại nữa.
Chúng ta có thể thấy thấy thị phần BHXCG của BHBV tỷ lệ nghịch với số DNBH PNT tham gia thị trường, tỷ lệ thuận với tỷ lệ vốn điều lệ của BHBV và vốn điều lệ của các DNBH PNT qua hàm ước lượng sau: (sử dụng Eviews4)
THIPHAN = 77.4203861 - 2.113712929*SODN + 0.2496467512*TYLEVONDL
Thị trường BHXCG còn rất tiềm năng (tỷ lệ xe tham gia bảo hiểm còn ở mức độ thấp), nếu BHBV nâng cao chất lượng dịch vụ, tư vấn và cung cấp cho chủ XCG gói bảo hiểm phù hợp thì BHBV mới có thể khai thác được thị trường BHXCG còn đầy tiềm năng, chiếm được phần hơn trong “miếng bánh” doanh thu BHXCG ngày càng mở rộng.
BHXCG là nhóm nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống và chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm tới trên 30%) trong 7 nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của BHBV. Như vậy, để đảm bảo tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm và phát triển bền vững của BHBV thì rất cần thiết phải duy trì thị phần và tăng trưởng BHXCG.
BHBV kinh doanh trong môi trường kế hoạch hóa nhiều năm, mặc dù đã có những chuyển biến tích cực nhưng ở đâu đó vẫn còn tính bao cấp, ỷ lại ... cần thay đổi để theo kịp yêu cầu của thị trường và chuẩn mực quốc tế.
Từ những phân tích ở trên cho chúng ta thấy rằng để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và ngày càng khốc liệt của dịch vụ BHXCG thì BHBV cần nhanh chóng nâng cao NLCT của dịch vụ BHXCG.
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ BHXCG CỦA BHBV
2.1. Giới thiệu chung về BHBV
Bảo Việt đã tổ chức Đại hội cổ đông lần đầu và chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần từ ngày 15/10/2007. Các công ty con Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn điều lệ là: Tổng Công ty Bảo Hiểm Bảo Việt, Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ và Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt.
Qua 45 năm phát triển, Bảo Việt đã khẳng định vai trò và vị thế của mình, góp phần quan trọng vào sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam.
2.2. Thực trạng NLCT của dịch vụ BHXCG tại BHBV
2.2.1. Tình hình cung cấp dịch vụ BHXCG của BHBV
BHBV bắt đầu cung cấp dịch vụ BHXCG tại Việt Nam từ năm 1976 và là nhà bảo hiểm duy nhất tại Việt Nam đến năm 1993. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng, cho đến nay mạng lưới của BHBV đã có mặt ở toàn bộ 64 tỉnh/thành phố trên cả nước với chất lượng ngày càng được nâng cao.
2.2.2. Chỉ tiêu đo lường NLCT dịch vụ BHXCG tại BHBV (2005-2009)
2.2.2.1. Số phương tiện bảo hiểm, doanh thu, tỷ lệ phí bảo hiểm
Giai đoạn 2005-2009, BHBV bảo hiểm VCX cho 683.600 ô tô (tăng trưởng 24%/năm), bảo hiểm TNDS cho 1.449.800 ô tô (tăng trưởng 10%/năm), bảo hiểm TNDS cho 11.762 xe máy (tăng trưởng 21%/năm).
BHXCG chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của BHBV (37% giai đoạn 2005-2009). Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của dịch vụ BHXCG của BHBV lại thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn thị trường.
Qua khảo sát tỷ lệ phí bảo hiểm tại 04 thời điểm đặc trưng thì có thể thấy tỷ lệ phí bảo hiểm của BHBV cao và kém linh hoạt so với thị trường.
Tăng trưởng phí BHXCG toàn thị trường (2005-2009) là 39%, trong khi đó của BHBV chỉ là 25%. Điều này phản ánh, dịch vụ BHXCG của BHBV đang bị cạnh tranh gay gắt, tính hấp dẫn của dịch vụ kém hơn so với các đối thủ.
2.2.2.2. Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm gốc: Trong giai đoạn 2005-2009, số tiền bồi thường BHXCG liên tục tăng.Tỷ lệ bồi thường của BHBV cao hơn thị trường, giai đoạn 2005 -2009 toàn thị trường ở tỷ lệ 50%, của BHBV là 54%.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: