LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng một số bệnh phổi có phối hợp với đái tháo đường điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai trong hai năm 2009 2010
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lâm sàng bệnh phổi ngày nay, it gặp những trường hợp chỉ mắc bệnh ở phổi đơn thuần như viêm phổi, ung thư phổi, hen phế quản, lao phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mà thường có kết hợp với một hay nhiều bệnh khác kèm theo. Trong thực hành lâm sàng bệnh về cơ quan hô hấp, trong khi điều trị và làm xét nghiệm đã xác định bệnh nhân mắc đái tháo dường. Những bệnh nhân này, một số trường hợp đã và đang điều trị đái tháo đường, một số khác là lần đầu tiên được phát hiện. Điều trị những trường hợp tổn thương phổi đơn thuần trong nhiều tình huống thật khó, nhưng phức tạp hơn nữa nếu như có phối hợp với bệnh tiểu đường. Ở người bệnh có tiểu đường, suy giảm miễn dịch tạo điều kiện cho bệnh phổi nặng lên, khó điều trị, nguy cơ tàn phế, tử vong có thể xảy ra bất cứ khi nào.
Một số bệnh của phổi,sự cần thiết phải sử dụng corticoid điều trị dài ngày như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản,xơ mô kẽ phổi, nguy cơ bị tiểu đường khó tránh. Người ta khó biết bệnh tiểu đường có từ trước hay do dùng thuốc trong một số bệnh phổi ở những người có tuổi gây nên bệnh tiểu đường hay ngược lại. Dù sao đi nữa, khi có tổn thương phổi nếu có các bằng chứng chứng tỏ có bệnh tiểu đường thì vấn đề điều trị bệnh phải điều chỉnh lượng đường máu sao cho điều trị đạt hiệu quả hơn.
Hen phế quản là một bệnh phổi hay gặp. Theo WHO trên thế giới có 300 triệu người mắc hen, ước tính đến năm 2025 sẽ có khoảng 400 triệu người mắc hen. Ở Việt nam hiện đang có 8 triệu người mắc hen phế quản (5% dân số). Với những con số như trên đã phần nào cho thấy mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Hầu hết các thuốc điều trị hen phế quản tác động chủ yếu là giảm sự co thắt phế quản (thuốc giãn phế quản) hay thuốc giảm viêm (corticoid). Corticoid được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau: corticoid dự phòng dạng hít (ICS), corticoid dung đường toàn thân được sử dụng trong hen mức độ trung bình đến nặng. Việc sử dụng corticoid sớm, dài ngày, không kiểm soát được đã dẫn tới biến chứng tăng đường huyết do dung thuốc.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hiện đang là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế đứng hàng thứ 4,với xu hướng ngày càng tăng trên thế giới. Trên 3 triệu người tử vong một năm vì COPD (số liệu đưa ra tai hội nghị khoa học hưởng ứng ngày bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính-2008 do BV Bạch Mai và BV lao và phổi trung ương tổ chức). Mục tiêu điều trị COPD là cải thiện chất lượng cuộc sống bằng cách phòng ngừa các biểu hiện triệu chứng và cơn cấp của bệnh từ đó bảo toàn chức năng phổi tối ưu. Ngày nay corticoid được sủ dụng rộng rãi trong diều trị COPD. Chính vì vậy không hiếm các trường hợp sau quá trình điều trị COPD bị mắc đái tháo đường kèm theo.
Không chỉ có những bệnh ở phổi sử dụng corticoid trong điều trị mà cũng phải kể đến nhiều bệnh lý khác như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng thận hư…đều phải sử dụng corticoid dài ngày trong điều trị, và nguy cơ đái tháo đường là không tránh khỏi. Từ đó tạo cơ hội cho bệnh nhiễm trùng trong đó có lao phổi, viêm phổi…
Thực tế cho thấy một số bệnh phổi nhiễm khuẩn thường xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường, diễn biến thường nặng. Qua y văn trong nước cũng như y văn thế giới người ta thường đề cập lao phổi ở bệnh nhân có tiểu đường thường gặp nhất. Lao phổi là bệnh có tỷ lệ khá cao trên thế giới. Ở Mỹ cứ 100000 người thì có 10 người mắc lao phổi. Ở Việt Nam lao phổi ngày nay là một bệnh trong tình trạng báo động do tỷ lệ mắc cũng như tử vong vì khó kiểm soát do nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan.Trong y văn, lao phổi và đái tháo đường được mô tả là bạn đồng hành cũng như lao và HIV. Người mắc lao phổi phần lớn sau 5 năm bị đái tháo đường, gần 2/3 trường hợp đái tháo đường phát hiện trước lao phổi, còn người mắc đái tháo dường tăng nguy cơ lao phổi lên 3-4 lần.
Ngoài lao phổi, viêm phổi và áp xe phổi cũng là những biến chứng nhiễm khuẩn hay gặp cuả đái tháo đường. Bản thân viêm phổi và áp xe phổi là yếu tố phát hiện đái tháo đường trong thời gian điều trị.
Ngoài những bệnh nêu trên, người ta cũng ghi nhận một số trường hợp bệnh phổi xảy ra trên cơ sở bệnh đái tháo đường như: ung thư phổi,TDMP, nấm phổi…Sự phối hợp của những bệnh này với đái tháo đường làm cho biểu hiện lâm sàng của bệnh phổi có xu hướng nặng hơn, đồng thời việc điều tri phải luôn quan tâm điều chỉnh được lượng đường huyết
Thực tế tai khoa Hô hấp-BV Bạch Mai thời gian qua đã phát hiện, điều trị một số trường hợp có tổn thương phổi phối hợp với đái tháo đường thành công.
Một số trường hợp bệnh phổi diễn biến nặng khi có phối hợp với bệnh tiểu đường đã được điều trị có kết quả.Vì vậy, chúng tui đặt vấn đề nghiên cứu với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng một số bệnh phổi có phối hợp với đái tháo đường điều trị tại khoa Hô hấp-Bệnh viện Bạch Mai trong hai năm 2009-2010.
Mục tiêu đề tài
1. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng một số tổn thương phổi phối hợp ĐTĐ
2. Tìm hiểu đặc điểm cận lâm sàng một số tổn thương phổi phối hợp ĐTĐ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Phần 1. Sơ lược giải phẫu phổi và phế quản [1]
Phổi là cơ quan chính của hệ hô hấp, nơi xảy ra trao đổi khí giữa môi trường ngoài và cơ thể. Mỗi người có 2 phổi nằm trong 2 ổ màng phổi, khoang ở giữa 2 ổ màng phổi gọi là trung thất
1. Hình thể ngoài
- Phổi là 1 tạng xốp, đàn hồi nên thể tích của nó thay đổi nhiều theo lượng khí chứa bên trong. Phổi người lớn có thể chứa 4500-5000 ml.
- Mỗi phổi có 1 đỉnh, 1 đáy, 3 mặt (mặt trung thất, mặt sườn, mặt hoành).
Phổi phải chia thành 3 thuỳ trên, giữa, dưới bởi khe chếch và khe ngang
Phổi trái chia thành 2 thuỳ trên, dưới bởi khe chếch.
2. Cấu tạo của phổi
Phổi được tạo nên từ toàn bộ các nhánh phân chia trong phổi của phế quản chính, động mạch và tĩnh mạch phổi, động mạch và tĩnh mạch phế quản. Bạch huyết và các sợi thần kinh của đám rối phổi, mô liên kết xen giữa các thành phần trên và bao quanh phổi.
* Sự phân chia của phế quản chính trong phổi và cấu tạo của cây phế quản.
2 phế quản chính phải và trái tách ra từ khí quản. Mỗi phế quản chính khi vào phổi sẽ phân chia nhỏ dần tới phế nang. Toàn bộ các nhánh phân chia gọi là cây phế quản.
Cây phế quản: Khí quản => phế quản chính phải, trái => phế quản thuỳ => phế quản phân thuỳ => chia thành nhánh => phế quản nhỏ => tiểu phế
II. Đặc điểm một số bệnh phổi sử dụng corticoid trong điều trị dài ngày
1. Bệnh hen phế quản
1.1 Triệu chứng lâm sàng
- Các triệu chứng cơ năng: khó thở 96.4%, ho đờm 82.1%, sốt 25%
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 100%, ran rít 82.1%. ran ngáy 57.1%, HC suy hô hấp 14.3%, HCNT 7.1%
1.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực hay gặp là dàng đám mờ không đều và phổi xơ
- Đo chức năng hô hấp hay gặp là RLTK tắc nghẽn
2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
2.1 Triệu chứng lâm sàng
- Các triệu chứng cơ năng: khó thở 97.6%, ho đờm 82.9%, sốt 34.1%
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 43.2%, HDLN hình thùng 26.4%, ran rít 68.3%. ran ngáy 46.3%, HC suy hô hấp 36.3%
2.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực hay gặp là dạng phổi bẩn và hình ảnh tim to
- Đo chức năng hô hấp hay gặp là RLTK tắc nghẽn
III. Đặc điểm một số bệnh phổi là hậu quả đái tháo đường
1. Lao phổi
1.1 Triệu chứng lâm sàng
- Phần lớn BN không có TS tiếp xúc với nguồn lao (94.7%)
- Các triệu chứng cơ năng: đau ngực 73.7%, ho đờm 71.9%, sốt 43.9%
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 100%, ran nổ 28.1%. ran ẩm 17.5%, HCNT 15.8%
1.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực hay gặp là dàng đám mờ không đều và dạng chấm, nốt, Vị trí tổn thương hay gặp thuỳ đáy.
- CTscaner hay gặp là đám mờ đông đặc nhu mô phổi, dạng hang và dạng chấm, nốt.
- Xét nghiệm tìm vi khuẩn lao: Soi trực tiếp cho kết quả không cao với 25% dương tính ở bệnh phẩm đờm và 8.3% dương tính ở dịch phế quản. PCR-BK cho kết quả cao hơn với 50% bệnh phẩm đờm và 55% ở dịch phế quản
- Phản ứng Mantuox cho dương tính thấp với 26.1%
- Soi phế quản chủ yếu gặp dạng viêm mủ phế quản và mô bệnh học cho kết quả nang lao điển hình chiếm tỷ lệ cao là 60%
2. Viêm phổi
2.1 Triệu chứng lâm sàng
- Các triệu chứng cơ năng:, ho đờm 66.7%, sốt 65.1%, khó thở 60.4%, đau ngực 47.6%
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 98.4%, ran nổ 47.6%. ran ẩm 46.%, HCNT 38.1%,
2.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực hay gặp là dạng đám mờ không đều và đám mờ tam giác như viêm phổi thuỳ
- CTscaner hay gặp là đám mờ đông đặc nhu mô phổi
- Soi phế quản hay gặp dạng viêm mủ phế quản
- Sinh thiết mô bệnh học tổn thương viêm mạn tính hay gặp nhất
3. Áp xe phổi
3.1 Triệu chứng lâm sàng
- Các triệu chứng cơ năng:đau ngực 85%, ho đờm 80%, sốt 80%,
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 100%, ran nổ 45%. ran ẩm 25.%, HCNT 60%,
2.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực hay gặp là dạng đám mờ không đều và hang có mức nước hơi, hình ảnh TDMP
- CTscaner hay gặp là hang có mức nước hơi, đám mờ đông đặc nhu mô phổi
- Soi phế quản hay gặp dạng viêm mủ phế quản
- Sinh thiết mô bệnh học tổn thương viêm mạn tính hay gặp nhất
4. Tràn dịch màng phổi
4.1 Triệu chứng lâm sàng
- Các triệu chứng cơ năng:đau ngực 65.2%,khó thở 52.2%, ho đờm 39.1%, ho khan 39.1%,
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 100%, RRPN giảm 87%, HC 3giảm 87%.
4.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực: TDMP phải hay gặp hơn TDMP trái
- CTscaner ngoài hình ảnh TDMP, hay gặp dạng dày tổ chức kẽ
- Siêu âm màng phổi: tỷ lệ TDMP phải hay gặp nhất, và tổn thương không vách hoá
- Màu sắc DMP hay gặp màu vàng chanh, tỷ lệ Rivalta dương tính là 78.9%
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng một số bệnh phổi có phối hợp với đái tháo đường điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai trong hai năm 2009 2010
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lâm sàng bệnh phổi ngày nay, it gặp những trường hợp chỉ mắc bệnh ở phổi đơn thuần như viêm phổi, ung thư phổi, hen phế quản, lao phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mà thường có kết hợp với một hay nhiều bệnh khác kèm theo. Trong thực hành lâm sàng bệnh về cơ quan hô hấp, trong khi điều trị và làm xét nghiệm đã xác định bệnh nhân mắc đái tháo dường. Những bệnh nhân này, một số trường hợp đã và đang điều trị đái tháo đường, một số khác là lần đầu tiên được phát hiện. Điều trị những trường hợp tổn thương phổi đơn thuần trong nhiều tình huống thật khó, nhưng phức tạp hơn nữa nếu như có phối hợp với bệnh tiểu đường. Ở người bệnh có tiểu đường, suy giảm miễn dịch tạo điều kiện cho bệnh phổi nặng lên, khó điều trị, nguy cơ tàn phế, tử vong có thể xảy ra bất cứ khi nào.
Một số bệnh của phổi,sự cần thiết phải sử dụng corticoid điều trị dài ngày như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản,xơ mô kẽ phổi, nguy cơ bị tiểu đường khó tránh. Người ta khó biết bệnh tiểu đường có từ trước hay do dùng thuốc trong một số bệnh phổi ở những người có tuổi gây nên bệnh tiểu đường hay ngược lại. Dù sao đi nữa, khi có tổn thương phổi nếu có các bằng chứng chứng tỏ có bệnh tiểu đường thì vấn đề điều trị bệnh phải điều chỉnh lượng đường máu sao cho điều trị đạt hiệu quả hơn.
Hen phế quản là một bệnh phổi hay gặp. Theo WHO trên thế giới có 300 triệu người mắc hen, ước tính đến năm 2025 sẽ có khoảng 400 triệu người mắc hen. Ở Việt nam hiện đang có 8 triệu người mắc hen phế quản (5% dân số). Với những con số như trên đã phần nào cho thấy mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Hầu hết các thuốc điều trị hen phế quản tác động chủ yếu là giảm sự co thắt phế quản (thuốc giãn phế quản) hay thuốc giảm viêm (corticoid). Corticoid được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau: corticoid dự phòng dạng hít (ICS), corticoid dung đường toàn thân được sử dụng trong hen mức độ trung bình đến nặng. Việc sử dụng corticoid sớm, dài ngày, không kiểm soát được đã dẫn tới biến chứng tăng đường huyết do dung thuốc.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hiện đang là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế đứng hàng thứ 4,với xu hướng ngày càng tăng trên thế giới. Trên 3 triệu người tử vong một năm vì COPD (số liệu đưa ra tai hội nghị khoa học hưởng ứng ngày bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính-2008 do BV Bạch Mai và BV lao và phổi trung ương tổ chức). Mục tiêu điều trị COPD là cải thiện chất lượng cuộc sống bằng cách phòng ngừa các biểu hiện triệu chứng và cơn cấp của bệnh từ đó bảo toàn chức năng phổi tối ưu. Ngày nay corticoid được sủ dụng rộng rãi trong diều trị COPD. Chính vì vậy không hiếm các trường hợp sau quá trình điều trị COPD bị mắc đái tháo đường kèm theo.
Không chỉ có những bệnh ở phổi sử dụng corticoid trong điều trị mà cũng phải kể đến nhiều bệnh lý khác như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng thận hư…đều phải sử dụng corticoid dài ngày trong điều trị, và nguy cơ đái tháo đường là không tránh khỏi. Từ đó tạo cơ hội cho bệnh nhiễm trùng trong đó có lao phổi, viêm phổi…
Thực tế cho thấy một số bệnh phổi nhiễm khuẩn thường xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường, diễn biến thường nặng. Qua y văn trong nước cũng như y văn thế giới người ta thường đề cập lao phổi ở bệnh nhân có tiểu đường thường gặp nhất. Lao phổi là bệnh có tỷ lệ khá cao trên thế giới. Ở Mỹ cứ 100000 người thì có 10 người mắc lao phổi. Ở Việt Nam lao phổi ngày nay là một bệnh trong tình trạng báo động do tỷ lệ mắc cũng như tử vong vì khó kiểm soát do nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan.Trong y văn, lao phổi và đái tháo đường được mô tả là bạn đồng hành cũng như lao và HIV. Người mắc lao phổi phần lớn sau 5 năm bị đái tháo đường, gần 2/3 trường hợp đái tháo đường phát hiện trước lao phổi, còn người mắc đái tháo dường tăng nguy cơ lao phổi lên 3-4 lần.
Ngoài lao phổi, viêm phổi và áp xe phổi cũng là những biến chứng nhiễm khuẩn hay gặp cuả đái tháo đường. Bản thân viêm phổi và áp xe phổi là yếu tố phát hiện đái tháo đường trong thời gian điều trị.
Ngoài những bệnh nêu trên, người ta cũng ghi nhận một số trường hợp bệnh phổi xảy ra trên cơ sở bệnh đái tháo đường như: ung thư phổi,TDMP, nấm phổi…Sự phối hợp của những bệnh này với đái tháo đường làm cho biểu hiện lâm sàng của bệnh phổi có xu hướng nặng hơn, đồng thời việc điều tri phải luôn quan tâm điều chỉnh được lượng đường huyết
Thực tế tai khoa Hô hấp-BV Bạch Mai thời gian qua đã phát hiện, điều trị một số trường hợp có tổn thương phổi phối hợp với đái tháo đường thành công.
Một số trường hợp bệnh phổi diễn biến nặng khi có phối hợp với bệnh tiểu đường đã được điều trị có kết quả.Vì vậy, chúng tui đặt vấn đề nghiên cứu với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng một số bệnh phổi có phối hợp với đái tháo đường điều trị tại khoa Hô hấp-Bệnh viện Bạch Mai trong hai năm 2009-2010.
Mục tiêu đề tài
1. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng một số tổn thương phổi phối hợp ĐTĐ
2. Tìm hiểu đặc điểm cận lâm sàng một số tổn thương phổi phối hợp ĐTĐ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Phần 1. Sơ lược giải phẫu phổi và phế quản [1]
Phổi là cơ quan chính của hệ hô hấp, nơi xảy ra trao đổi khí giữa môi trường ngoài và cơ thể. Mỗi người có 2 phổi nằm trong 2 ổ màng phổi, khoang ở giữa 2 ổ màng phổi gọi là trung thất
1. Hình thể ngoài
- Phổi là 1 tạng xốp, đàn hồi nên thể tích của nó thay đổi nhiều theo lượng khí chứa bên trong. Phổi người lớn có thể chứa 4500-5000 ml.
- Mỗi phổi có 1 đỉnh, 1 đáy, 3 mặt (mặt trung thất, mặt sườn, mặt hoành).
Phổi phải chia thành 3 thuỳ trên, giữa, dưới bởi khe chếch và khe ngang
Phổi trái chia thành 2 thuỳ trên, dưới bởi khe chếch.
2. Cấu tạo của phổi
Phổi được tạo nên từ toàn bộ các nhánh phân chia trong phổi của phế quản chính, động mạch và tĩnh mạch phổi, động mạch và tĩnh mạch phế quản. Bạch huyết và các sợi thần kinh của đám rối phổi, mô liên kết xen giữa các thành phần trên và bao quanh phổi.
* Sự phân chia của phế quản chính trong phổi và cấu tạo của cây phế quản.
2 phế quản chính phải và trái tách ra từ khí quản. Mỗi phế quản chính khi vào phổi sẽ phân chia nhỏ dần tới phế nang. Toàn bộ các nhánh phân chia gọi là cây phế quản.
Cây phế quản: Khí quản => phế quản chính phải, trái => phế quản thuỳ => phế quản phân thuỳ => chia thành nhánh => phế quản nhỏ => tiểu phế
II. Đặc điểm một số bệnh phổi sử dụng corticoid trong điều trị dài ngày
1. Bệnh hen phế quản
1.1 Triệu chứng lâm sàng
- Các triệu chứng cơ năng: khó thở 96.4%, ho đờm 82.1%, sốt 25%
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 100%, ran rít 82.1%. ran ngáy 57.1%, HC suy hô hấp 14.3%, HCNT 7.1%
1.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực hay gặp là dàng đám mờ không đều và phổi xơ
- Đo chức năng hô hấp hay gặp là RLTK tắc nghẽn
2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
2.1 Triệu chứng lâm sàng
- Các triệu chứng cơ năng: khó thở 97.6%, ho đờm 82.9%, sốt 34.1%
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 43.2%, HDLN hình thùng 26.4%, ran rít 68.3%. ran ngáy 46.3%, HC suy hô hấp 36.3%
2.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực hay gặp là dạng phổi bẩn và hình ảnh tim to
- Đo chức năng hô hấp hay gặp là RLTK tắc nghẽn
III. Đặc điểm một số bệnh phổi là hậu quả đái tháo đường
1. Lao phổi
1.1 Triệu chứng lâm sàng
- Phần lớn BN không có TS tiếp xúc với nguồn lao (94.7%)
- Các triệu chứng cơ năng: đau ngực 73.7%, ho đờm 71.9%, sốt 43.9%
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 100%, ran nổ 28.1%. ran ẩm 17.5%, HCNT 15.8%
1.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực hay gặp là dàng đám mờ không đều và dạng chấm, nốt, Vị trí tổn thương hay gặp thuỳ đáy.
- CTscaner hay gặp là đám mờ đông đặc nhu mô phổi, dạng hang và dạng chấm, nốt.
- Xét nghiệm tìm vi khuẩn lao: Soi trực tiếp cho kết quả không cao với 25% dương tính ở bệnh phẩm đờm và 8.3% dương tính ở dịch phế quản. PCR-BK cho kết quả cao hơn với 50% bệnh phẩm đờm và 55% ở dịch phế quản
- Phản ứng Mantuox cho dương tính thấp với 26.1%
- Soi phế quản chủ yếu gặp dạng viêm mủ phế quản và mô bệnh học cho kết quả nang lao điển hình chiếm tỷ lệ cao là 60%
2. Viêm phổi
2.1 Triệu chứng lâm sàng
- Các triệu chứng cơ năng:, ho đờm 66.7%, sốt 65.1%, khó thở 60.4%, đau ngực 47.6%
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 98.4%, ran nổ 47.6%. ran ẩm 46.%, HCNT 38.1%,
2.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực hay gặp là dạng đám mờ không đều và đám mờ tam giác như viêm phổi thuỳ
- CTscaner hay gặp là đám mờ đông đặc nhu mô phổi
- Soi phế quản hay gặp dạng viêm mủ phế quản
- Sinh thiết mô bệnh học tổn thương viêm mạn tính hay gặp nhất
3. Áp xe phổi
3.1 Triệu chứng lâm sàng
- Các triệu chứng cơ năng:đau ngực 85%, ho đờm 80%, sốt 80%,
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 100%, ran nổ 45%. ran ẩm 25.%, HCNT 60%,
2.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực hay gặp là dạng đám mờ không đều và hang có mức nước hơi, hình ảnh TDMP
- CTscaner hay gặp là hang có mức nước hơi, đám mờ đông đặc nhu mô phổi
- Soi phế quản hay gặp dạng viêm mủ phế quản
- Sinh thiết mô bệnh học tổn thương viêm mạn tính hay gặp nhất
4. Tràn dịch màng phổi
4.1 Triệu chứng lâm sàng
- Các triệu chứng cơ năng:đau ngực 65.2%,khó thở 52.2%, ho đờm 39.1%, ho khan 39.1%,
- Các triệu chứng thực thể: HDLN bình thường 100%, RRPN giảm 87%, HC 3giảm 87%.
4.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xquang ngực: TDMP phải hay gặp hơn TDMP trái
- CTscaner ngoài hình ảnh TDMP, hay gặp dạng dày tổ chức kẽ
- Siêu âm màng phổi: tỷ lệ TDMP phải hay gặp nhất, và tổn thương không vách hoá
- Màu sắc DMP hay gặp màu vàng chanh, tỷ lệ Rivalta dương tính là 78.9%

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links