Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Nhan đề : Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh ở cơ quan sinh dục và thử nghiệm phác đồ điều trị trên đàn lợn nái ngoại tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Tác giả : Trịnh Văn Tuấn
Năm xuất bản : 2015
Nhà Xuất bản : Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Từ khóa : Lợn nái ngoại,Sinh sản,Bệnh tật,Cơ quan sinh dục,Phác đồ điều trị,Thanh Ba,Phú Thọ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
1.1. Đặc điểm sinh sản của lợn nái................................................................ 3
1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái........................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ................................................... 7
1.2. Một số hiểu biết về quá trình viêm ...................................................... 20
1.2.1. Khái niệm viêm............................................................................. 20
1.2.2. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm 20
1.3. Những bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục lợn nái .......................... 21
1.3.1. Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo (Vulvitis, Vestibuliti et
vaginitis puerperalis)............................................................................... 21
1.3.2. Viêm cổ tử cung (Cervitis)............................................................ 22
1.3.3. Viêm tử cung................................................................................. 23
1.3.4. Các bệnh ở buồng trứng................................................................ 27
1.4. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung lợn trên thế giới và Việt Nam 29
1.4.1. Thế giới ......................................................................................... 30
1.4.2. Việt Nam ....................................................................................... 31
1.5. Nguồn gốc đặc điểm của hai giống lợn Landrace và Yorkshire.......... 33
1.5.1. Giống lợn Landrace....................................................................... 33Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
1.5.2. Giống lợn Yorkshire ..................................................................... 33
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................35
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 35
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 35
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 35
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 35
2.3.1. Xác định một số chỉ tiêu sinh sản ................................................. 35
2.3.2. Xác định một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục cái ........... 35
2.3.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm đường sinh dục . 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 36
2.4.1. Xác định một số chỉ tiêu sinh sản ở lợn nái .................................. 36
2.4.2. Xác định bệnh thường gặp trên cơ quan sinh dục của lợn nái...... 36
2.4.3. Phân lập giám định thành phần và tính mẫn cảm với một số thuốc
kháng sinh và hóa học trị liệu của vi khuẩn trong dịch viêm đường sinh
dục lợn nái.............................................................................................. 37
2.4.4. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm đường sinh dục ở lợn.... 40
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 40
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................43
3.1. Kết quả nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh sản lợn nái ngoại... 43
3.1.1. Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái.............................................. 43
3.1.2. Tuổi đẻ lứa đầu.............................................................................. 45
3.1.3. Thời gian mang thai ...................................................................... 47
3.1.4. Khoảng cách lứa đẻ....................................................................... 48
3.1.5. Thời gian động dục lại sau khi cai sữa.......................................... 49
3.2. Kết quả nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục cái
trên lợn sinh sản nuôi tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ......................... 51
3.2.1. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm đường sinh dục............................... 51
3.2.2. Tỷ lệ bệnh ở các bộ phận cơ quan sinh dục cái ............................ 55
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.13. Kết quả phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch âm
đạo, tử cung lợn nái bình thường và bệnh lý .............................................. 61
3.4. Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập được từ dịch
viêm đường sinh dục lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hoá học trị
liệu............................................................................................................... 64
3.5. Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có trong dịch
viêm đường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hoá học
trị liệu .......................................................................................................... 65
3.6. Kết quả một số phác đồ điều trị bệnh viêm đường sinh dục của lợn nái
ngoại tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................71
1. Kết luận ................................................................................................... 71
2. Đề nghị .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt các thể viêm tử cung........................................................26
Bản 2.1: Kháng sinh chuẩn với tính mẫn cảm của vi khuẩn............................39
Bảng 3.1: Tuổi phối giống lần đầu của hai giống lợn......................................43
Bảng 3.2: Tuổi đẻ lứa đầu của hai giống lợn ...................................................45
Bảng 3.3: Thời gian mang thai của hai giống lợn............................................47
Bảng 3.4: Khoảng cách giữa các lứa đẻ của hai giống lợn..............................48
Bảng 3.5: Thời gian động dục lại sau khi cai sữa của hai giống lợn ...............50
Bảng 3.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục lợn nái tại 3 xã ....................51
Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo giống lợn .....................52
Bảng 3.8: Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo lứa đẻ..........................53
Bàng 3.9: Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo mùa vụ........................55
Bảng 3.10: Tỷ lệ bệnh ở các bộ phận cơ quan sinh dục cái (n=32).................56
Bảng 3.11: Tỷ lệ các bệnh ở tử cung lợn nái (n = 20) .....................................58
Bảng 3.12: Tỷ lệ các thể bệnh ở buồng trứng lợn nái (n=7)............................60
Bảng 3.13: Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm đạo, tử cung lợn nái
bình thường và bệnh lý.......................................................................62
Bảng 3.14: Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập
được từ dịch viêm đường sinh dục lợn nái với một số thuốc kháng
sinh và hoá học trị liệu .......................................................................64
Bảng 3.15: Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có trong
dịch viêm đường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng
sinh và hoá học trị liệu .......................................................................66
Bảng 3.16: Kết quả điều trị bệnh viêm đường sinh dục và khả năng sinh
sản của lợn nái sau khi lành bệnh.......................................................68
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tuổi phối giống lần đầu của hai giống lợn................................ 44
Biểu đồ 3.2: Tuổi đẻ lứa đầu của hai giống lợn.............................................. 46
Biểu đồ 3.3: Khoảng cách giữa các lứa đẻ của hai giống lợn......................... 49Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Stt : Số thứ tự
Cs : cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
TT : Thể trọng
Đvt : Đơn vị tính
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn đã và đang trở thành một ngành quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn trong ngành chăn nuôi nước ta. Nó không chỉ cung cấp nguồn thực
phẩm giàu dinh dưỡng cho con người mà còn cung cấp một lượng phân hữu
cơ cho trồng trọt đồng thời tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống cho người
dân. Trong những năm qua chăn nuôi lợn đã có bước phát triển đáng kể, đáp
ứng tốt nhu cầu trong nước và bước đầu đã có sản phẩm xuất khẩu.
Theo thống kê của FAO và báo cáo khoa học của cục khuyến nông:
Năm 2003 nước ta có 23,3 triệu con lợn, năm 2006 có 28,8 triệu con. Trong
thập niên vừa quan Việt Nam đứng thứ 10 trong 60 nước trên thế giới được
ghi nhận là nước nuôi nhiều lợn.
Với tốc độ tăng nhanh về số lượng và chất lượng của đàn lợn trong
nước thì chăn nuôi thủ công không còn phù hợp nữa. Vì vậy, để đáp ứng được
nhu cầu về chăn nuôi và đạt được những mục tiêu đề ra, Đảng và Nhà nước ta
ngoài việc đầu tư cho chương trình nhập giống có nguồn gen cao sản từ nước
ngoài như giống Landrace, Yorkshire, Pietrain … để lai tạo với các giống nội
thì còn có chủ trương phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc theo mô hình trang
trại vừa và nhỏ, dưới hình thức công nghiệp và bán công nghiệp.
Để đảm bảo cho chăn nuôi phát triển và thu được hiệu quả kinh tế
cao ngoài việc nâng cao các yếu tố: Giống, nuôi dưỡng, chăm sóc, trang
thiết bị chuồng trại … ta cần chú ý tới vấn đề dịch bệnh. Một khi dịch bệnh
xảy ra sẽ gây tổn thất nặng nề cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, trong chăn
nuôi lợn nói chung và nuôi lợn nái ngoại nói riêng, dịch bệnh vẫn thường
xảy ra, ngoài các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: dịch tai xanh, dịch
tả... gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi mà còn phải kể đến các bệnh sinh sản
là nhân tố gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế do ảnh hưởng đến việc kéoSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
dài thời gian chậm động dục, giảm số lượng con sinh ra, nghiêm trọng hơn
là phải loại thải nái sinh sản.
Vì vậy chăn nuôi theo hình thức trang trại bước đầu thu được những kết
quả khả quan song nó vẫn là hình thức mới ở Miền Bắc nên không thể tránh
khỏi những khó khăn về con giống, kỹ thuật chăn nuôi, tình hình dịch bệnh...
Để hoàn thiện công nghệ chăn nuôi tiên tiến này chúng tui tiến hành
nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh ở cơ quan
sinh dục và thử nghiệm phác đồ điều trị trên đàn lợn nái ngoại tại huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại
một số xã thuộc huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu xác định bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục trên đàn lợn
sinh sản nuôi tại địa phương.
- Thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái ngoại
tại một số xã thuộc huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài về một số chỉ tiêu sinh sản của đàn lợn
nái là tư liệu để cho các cấp quản lý về chuyên môn nắm được tình hình
chăn nuôi và khả năng sinh sản của đàn lợn nuôi tại huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu về một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục trên
đàn lợn nuôi tại địa phương giúp cho việc chẩn đoán, phân biệt các quá trình
bệnh lý thường gặp và biện pháp điều trị kịp thời.
- Từ những kết quả thu được là cơ sở cho việc đề ra những chính sách cụ thể
nhằm quản lý, phát triển đàn lợn của tỉnh Phú Thọ cả về số lượng và chất lượng.
Đồng thời đề tài giúp cho người chăn nuôi huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ có
những kỹ năng cơ bản nhất nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn nái.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Cũng giống như các loài gia súc khác, cơ quan sinh dục của lợn cái gồm:
bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
1.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật và tiền đình
* Âm môn, hay còn gọi là âm hộ (Vulva), nằm dưới hậu môn. Bên ngoài
có hai môi (Labia vulvae). Nối liền hai môi bằng hai mép (Bima vulvae). Bờ
trên hai môi của âm môn có sắc tố đen, nhiều tuyến tiết chất nhờn và tuyến
tiết mồ hôi.
* Âm vật (Clitoris), giống như dương vật được thu nhỏ lại. Bên trong có
các thể hổng. Trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật (Praepatium clitoridis),
giữa âm vật bẻ gập xuống dưới.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis), là giới hạn giữa âm
môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm
môn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở giữa và
do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Tiền
đình có một số tuyến, tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
(Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng Nguyệt, 1986) [36].
1.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong gồm: âm đạo, tử cung, buồng trứng và
ống dẫn trứng
* Âm đạo (Vagina), trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh (Hymen) che lỗ âm đạo. Âm đạo là một cái ống tròn để chứa cơ quan
sinh dục khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá
trình sinh đẻ.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Cấu tạo âm đạo chia ra làm ba lớp:
Lớp liên kết ở ngoài.
Lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo liên
kết với các cơ ở cổ tử cung.
Lớp niêm mạc: có tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều hơn ở giữa.
* Tử cung (Uterus), có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh
dưỡng bào thai. Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm
tổ, ở đây hợp tử phát triển là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp
niêm mạc tử cung, cung cấp cho. Tử cung còn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài
trong quá trình sinh đẻ nhờ vào các lớp cơ.
Tử cung được cấu tạo bởi 3 lớp:
Ngoài cùng là lớp tổ chức liên kết (Perimetrium).
Lớp cơ trơn (Myometrium) của tử cung giữ vai trò quan trọng trong việc
đẩy thai ra ngoài. Nó có cấu tạo khá phức tạp, là lớp cơ trơn khoẻ nhất trong
cơ thể. Bên trong các cơ trơn có những sợi liên kết đàn hồi và tĩnh mạch lớn.
Các lớp cơ đó đan vào nhau làm cho tử cung chắc, có tính đàn hồi cao.
Lớp niêm mạc tử cung (Endometrium) màu hồng, được phủ lên bằng
những tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung. Xen kẽ giữa các tế bào biểu
mô là các tuyến tiết chất nhầy. Chất nhầy được gạt về cổ tử cung khi các lông
rung động. (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [4].
Tử cung của lợn thuộc loại tử cung phân nhánh (Uterus Bicorus). Tử
cung được chia làm ba phần: cổ, thân và sừng tử cung. Sừng tử cung thông
với ống dẫn trứng. Cổ tử cung thông với âm đạo. Vị trí tử cung nằm trong
xoang chậu, phía trên là trực tràng, phía dưới là bàng quang.
Vị trí của tử cung được cố định trong xoang chậu do 4 yếu tố sau:
Sự bám của âm đạo vào cổ tử cung.
Dây chằng của các nếp phúc mạc tạo thành.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Dây chằng tròn (Ligamentum teres uteria) là do một dây chằng nhỏ từ
sừng tử cung đến vùng bẹn, bên trong có nhiều mạch quản, cơ trơn.
Dây chằng rộng (Ligamentum latum) do nếp phúc mạc trùm lên tử
cung ở mặt trên, mặt dưới và kéo dài đến hai thành của chậu hông. Dây
chằng rộng ở giữa hai lá phúc mạc, nên rất quan trọng và có nhiều mạch
quản, thần kinh.
Tử cung lợn rất dài, trong đó thân tử cung ngắn, hai sừng tử cung dài
như ruột non, có con dài đến 1m. Cổ tử cung lợn dài, tròn, không có gấp nếp
nên dễ cho thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
* Buồng trứng (Ovarium), gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng
rộng và nằm trong xoang chậu. Buồng trứng bên ngoài là một lớp màng liên
kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm 2
miền: miền vỏ và miền tuỷ, hai miền đó được cấu tạo bằng lớp mô liên kết sợi
xốp tạo ra cho buồng trứng một chất đệm (Stromaovaris). Ở miền tuỷ có
nhiều mạch máu và tổ chức tươi xốp cũng dày hơn. Miền vỏ có tác dụng về
sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng.
Buồng trứng như một tuyến nội tiết của con cái, làm nhiệm vụ nuôi
dưỡng cho trứng chín và tiết ra những hocmon sinh dục, tác động đến chức
năng của tử cung và thay đổi tính biệt giữa con đực và con cái.
Bên dưới lớp màng của buồng trứng là tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn
gọi là tế bào trứng non (Follicunlin ovocyt primario). Khi noãn bao chín thì
các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tầng tế bào có
hình hạt (Stratum granulosum).
Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra một cái
xoang có chứa dịch (Liquar folliculin). Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi
lên tạo ra một lớp màng bao bọc ở ngoài, có chỗ dày lên để chứa tế bào trứng
(Ovum).Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Noãn bao nguyên thuỷ khi trở thành noãn bao chín (Folliculis ovaricus
vesculosus) được bao bọc một lớp màng mỏng.
Tổ chức màng liên kết ngoài buồng trứng lúc này dày lên để bảo vệ noãn
bao chín, giữa màng bảo vệ và màng mỏng của noãn bao là tổ chức mạch quản
dày đặc.
Noãn bao chín nằm ở phần lồi trên của màng liên kết buồn trứng.
Noãn bao chín có kích thước 1cm. Tế bào trứng trong noãn bao là tế bào
lớn nhất trong cơ thể, có thể trông thấy được bằng mắt thường, kích thước
0,15 - 0,25mm.
Lúc noãn bao đã thành thục thì màng bọc nang, màng bao liên kết buồng
trứng rách ra, tế bào trứng được rời khỏi buồng trứng, cùng với dịch nang, tế
bào hạt đi vào loa kèn. Màng noãn bao rách xong liền lại ngay, các tế bào hạt
trong xoang phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín xoang noãn
bao và trở thành thể vàng (Corpus luteum).
Thể vàng tồn tại phụ thuộc vào tế bào trứng được thụ tinh hay không
được thụ tinh.
Nếu tế bào trứng không được thụ tinh thì thể vàng tồn tại không lâu, rồi
tiêu tan mất.
Còn trứng đã được thụ tinh thì thể vàng tồn tại cho tới khi sinh đẻ.
Trong suốt thời gian có thai thể vàng tiết ra hocmon Progesteron.
Buồng trứng của lợn hình chùm dâu, có màu hồng vân, vị trí nằm ở hai
bên hốc bụng. Noãn bao thành thục có kích thước 0,8 - 1,2cm.(Đặng Đình Tín
và Nguyễn Hùng Nguyệt, 1986) [36].
* Ống dẫn trứng (Oviductus), còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo
buồng trứng. Một đầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng
trứng có hình loa kèn, trên loa kèn hình thành một cái tán rộng và lô nhô
không đều. Đầu kia thông với mút sừng tử cung là một cái ống nhỏ ngoằn
ngoèo. Cấu tạo ống dẫn trứng gồm 3 lớp:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
Phía ngoài cùng là lớp sợi liên kết, giữa là lớp cơ trơn và phía trong cùng
là lớp niêm mạc có các tế bào thượng bì tạo thành nhung mao. Khi tế bào trứng
chín rơi vào loa kèn, nhờ nhung mao rung động và cơ trơn co bóp trứng sẽ đi
về tử cung.
Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày.
Trên đường di hành trong ống dẫn trứng, tế bào trứng có thể bị đứng lại
ở các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Khi có tinh trùng vào đường sinh dục của gia súc cái, tế bào trứng có thể
bị đứng lại ở các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Đường kính ống dẫn trứng: 0,2 - 0,4mm.
Ống dẫn trứng được chia làm hai đoạn:
Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng: phần đầu trên thông với xoang
bụng ở gần buồng trứng, được phát triển to tạo thành một cái phễu để hứng tế
bào trứng, loa kèn phủ toàn bộ buồng trứng. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao
rung động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh thường xảy ra khi trứng và
tinh trùng gặp nhau ở đoạn 1/3 phía trên ống dẫn trứng.
Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung gắn với mút sừng tử cung. Đoạn
này phía ngoài là lớp liên kết sợi, được kéo dài từ màng treo buồng trứng. Ở
giữa là 2 lớp cơ, cơ vòng phía trong, cơ dọc phía ngoài. Trong cùng là lớp
niêm mạc được cấu tạo bằng lớp tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ
tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm mạc có lớp nhung mao luôn luôn rung động
để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ. (Đặng Đình Tín và
Nguyễn Hùng Nguyệt, 1986) [36].
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
1.1.2.1. Sự thành thục về tính
Theo Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng Nguyệt (1986) [36]. Khi cơ quan
sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện, buồng trứng có baoSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
noãn chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử cung biến đổi theo,
đủ điều kiện để cho thai phát triển trong tử cung. Những dấu hiệu động dục
xuất hiện đối với gia súc như vậy gọi là sự thành thục về tính và sự thành thục
về tính thường đến sớm hơn thành thục về thể vóc. Sự thành thục về tính nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau như: giống, điều kiện nuôi
dưỡng quản lý, ngoại cảnh. Trong điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý
tốt sức khoẻ của gia súc tăng lên thì tính thành thục của lợn xuất hiện sớm.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], tuỳ từng trường hợp vào từng loài gia súc
khác nhau mà thời gian thành thục về tính khác nhau. Tuổi thành thục về
tính của lợn khoảng 6 tháng, giới hạn dao động từ 4 - 8 tháng, ở lợn tuổi
thành thục tính là 6 - 8 tháng.
Mặt khác, tuổi thành thục về tính sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì
vậy để đảm bảo sự sinh trưởng và phẩm chất giống ở thế hệ sau nên cho gia
súc giao phối sau khi đã hoàn toàn thành thục về tính và trước thời gian thành
thục về thể vóc. Thông thường với lợn nái hậu bị tuổi phối giống lần đầu là 8
tháng. Tuy nhiên, không nên cho lợn phối giống quá muộn vì nó ảnh hưởng
tới thế hệ sau của chúng.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ(1994) [8] thì tuổi phối giống lần đầu
cho lợn cái tốt nhất là lúc 8 tháng tuổi và khối lượng là ≥ 70 kg hay ở 9
tháng tuổi với khối lượng là 80 - 90 kg.
1.1.2.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính)
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục có sự biến đổi, đồng thời có rụng trứng, trứng phát triển nhờ quá trình
điều khiển của hocmon thuỳ trước tuyến yên làm trứng chín và rụng một cách
có chu kỳ, con vật biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ
được gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các loài, thời gian
kéo dài động dục giữa các loài cũng có sự khác nhau. Ở thời gian đầu, do mới
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
có sự thành thục về tính cho nên chu kỳ tính chưa ổn định, phải sau 2 - 3 chu
kỳ tiếp sau mới có được sự ổn định. (Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng
Nguyệt, 1986) [36].
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], lợn động dục không theo mùa,
chu kỳ sinh dục thường 21 ngày, thời gian dao động từ 18 - 22 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thành (2002) [29], cho rằng: chu kỳ động dục của lợn
liên quan chặt chẽ với quá trình điều hoà kích tố trong cơ thể, và được sự điều
khiển với hệ thống thần kinh thể dịch.
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa hai lần động dục và nó được
chia làm 4 giai đoạn.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới chu kỳ động dục.
- Yếu tố ngoại cảnh.
Những điều kiện ngoại cảnh như khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, mùa vụ,
thức ăn… đều ảnh hưởng rõ rệt đến chu kỳ tính của gia súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], ở lợn chu kỳ sinh dục trong suốt
cả năm, nhưng thường khi khí hậu ấm áp thì nó xuất hiện rõ ràng và đầy đủ
các đặc điểm hơn so với trong điều kiện khí hậu lạnh. Trong trường hợp quá
giá lạnh thì chu kỳ sinh dục có thể ngừng lại hoàn toàn.
Mặt khác, điều kiện về chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc quản lý, mức độ làm
việc và khai thác, tình trạng sức khoẻ hay một số trạng thái bệnh lý của cơ thể
nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng đều ảnh hưởng nhiều đến chu kỳ tính
của gia súc cái.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [10], trong điều kiện thức ăn thiếu
protein giá trị hoàn toàn, vitamin, khoáng, chu kỳ tính kéo dài, bao noãn thành
thục chậm, thậm chí có bao noãn quắt lại.
Chu kỳ tính của lợn nái trong khoảng từ 19 - 27 ngày (trung bình là 21
ngày). Chu kỳ tính phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng giữSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
vai trò quan trọng. Nếu dinh dưỡng đầy đủ, chu kỳ tính ổn định, con vật có
biểu hiện động dục đều đặn. Nếu dinh dưỡng kém, chu kỳ tính kéo dài, động
dục gián đoạn (Vũ Duy Giảng và cộng sự, 1999) [10].
- Yếu tố thần kinh - thể dịch.
Quy luật và đặc điểm của chu kỳ sinh dục chịu sự điều khiển của hệ
thần kinh trung ương. Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như:
khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nuôi dưỡng quản lý, tác động xoa bóp,
mùi vị con đực, tình trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể
đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ tính một cách phản xạ theo cách
thần kinh - thể dịch.
Tất cả những kích thích đó được cơ quan nhận cảm như tai, mắt, mũi, da,
lưỡi… thu nhận, từ đó tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và thông
qua sự điều tiết của tuyến yên để điều chỉnh quá trình sinh dục. Bởi vì giữa
vùng Hypothalamus và tuyến yên có mối quan hệ mật thiết với nhau, khu vực
đó có nhiều mạch quản và thần kinh. Nếu thần kinh đi vào Hypothalamus bị
tổn thương hay đường truyền xuống tuyến yên bị cắt đứt thì sự phân tiết
hocmon kích thích sinh dục của tuyến yên cũng đồng thời giảm theo.
Ngoài ra, hệ thần kinh thực vật cũng có tác động đến chu kỳ sinh dục.
Khi thần kinh giao cảm hưng phấn thì sẽ ức chế chu kỳ sinh dục. Còn khi thần
kinh phó giao cảm hưng phấn thì lại kích thích chu kỳ sinh dục.
Cùng với yếu tố thần kinh, hocmon của tuyến yên là một điều kiện quan
trọng và cần thiết để làm xuất hiện, điều chỉnh hoạt động của quá trình sinh dục.
Tuyến yên có tác dụng trực tiếp lên cơ quan sinh dục cái. Nếu cắt bỏ
tuyến yên, noãn bao không phát triển, tế bào trứng không rụng, thể vàng
không hình thành, buồng trứng bị teo và các kích tố của buồng trứng cũng
không được hình thành. Ngoài ra các bộ phận như ống dẫn trứng, tử cung, âm
đạo, tuyến sữa cũng bị thoái hoá dần.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
Mặt khác, tuyến yên còn có nhiều tác dụng đến cơ thể nói chung như ảnh
hưởng đển quá trình trao đổi chất, đến sự sinh trưởng… Từ đó có ảnh hưởng
lớn tới quá trình sinh dục, có thể gây ra tình trạng hoạt động sinh dục không
đều, yếu ớt hay ngừng hẳn (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 1996) [37]
1.1.2.3. Sinh lý quá trình mang thai
* Khái niệm hiện tượng có thai.
Có thai là một hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó được bắt đầu
từ khi thụ tinh cho đến khi sinh đẻ xong.
* Thời gian có thai.
Trong thực tế, sự có thai của gia súc được tính ngay từ ngày phối giống lần
cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào nhiều điều kiện và yếu tố khác nhau. Nó dài
hay ngắn tuỳ theo loài, giống gia súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh sản, trạng thái dinh
dưỡng, tình hình sức khoẻ, trạng thái cơ quan sinh dục, số lượng bào thai…
Trong điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng tốt, nhất là lứa thai thứ hai thì thời gian có
thai sẽ ngắn lại.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], ở lợn thời gian có thai xê dịch
trung bình là 110 - 118 ngày, thời gian có thai trung bình là 114 ngày.
* Quá trình phát triển của phôi thai.
Quá trình phát triển bên trong của bào thai có thể phân chia làm 3 thời kỳ:
Thời kỳ thứ nhất - thời kỳ trứng: Thời kỳ này bắt đầu từ khi tế bào trứng
được thụ tinh đến khi hình thành nang phôi - túi phôi. Trung bình từ 8 - 10
ngày sau khi thụ tinh.
Thời kỳ thứ hai - thời kỳ phôi thai: Là thời kỳ hình thành nhau thai, hình
thành các tế bào và các cơ quan hệ thống của cơ thể. Thời kỳ này từ ngày thứ
11 đến ngày thứ 40.
Thời kỳ thứ ba - thời kỳ bào thai: Là thời kỳ cuối giai đoạn phôi thai cho
đến khi sinh đẻ. Giai đoạn phân hoá những kết cấu cực tiểu của tế bào và cơ
quan, là thời kỳ bào thai phát triển và trưởng thành nhanh chóng.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
* Sự điều tiết thần kinh - thể dịch ở thời kỳ mang thai.
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [37], cho thấy chức năng của thần
kinh – thể dịch trong thời gian mang thai:
Điều hoà sự phát triển của bào thai, và đảm bảo sự thống nhất trong các
hoạt động chức năng giữa thai và cơ thể mẹ là một quá trình phức tạp do sự
điều tiết thần kinh thể dịch.
Điều tiết thần kinh: bắt đầu từ lúc thụ thai thì trong vỏ não xuất hiện
vùng hưng phấn trội để tiếp nhận những biến đổi hoá học và cơ học từ các
điểm thụ cảm ở tử cung, do đó đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sự
phát triển của phôi thai như: niêm mạc tử cung phát triển, mạch máu đến
nhiều, tiết dịch tăng. Hưng phấn tăng cường phát triển nhất ở tháng thứ hai, là
một trong các yếu tố làm dễ sẩy thai ở thời điểm này.
Điều tiết thể dịch: có sự tham gia tích cực của hệ nội tiết. Progesteron là
hocmon an thai, duy trì quá trình mang thai, được sản sinh ở thể vàng và nhau
thai. Như vậy việc duy trì phát triển của bào thai là do thể vàng đảm nhiệm
hay do sự phối hợp của thể vàng và nhau thai tuỳ từng trường hợp vào các thời kỳ khác
nhau của quá trình chửa và ở các loài gia súc khác nhau.
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [37], ở lợn Progesteron chủ yếu
do thể vàng cung cấp, vai trò của nhau thai là thứ yếu.
* Những biến đổi sinh lý chủ yếu khi có thai.
Cùng với quá trình phát triển của bào thai, nhau thai, hoàng thể, cơ
quan sinh dục nói riêng và toàn bộ cơ thể mẹ nói chung xuất hiện nhiều
biến đổi sinh lý khác nhau. Những biến đổi đó là điều kiện cần thiết để bào
thai được hình thành và phát triển trong tử cung và quá trình sinh đẻ được
bình thường.
+ Sự biến đổi toàn thân cơ thể mẹ có thai.
Khi gia súc có thai, kích tố của hoàng thể và nhau thai làm thay đổi cơ
năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Vì vậy hiện tượng ăn uống, trạng
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
thái dinh dưỡng, quá trình trao đổi chất… của con mẹ được nâng cao cho nên
thời kỳ đầu có thai, gia súc thường béo hơn và lông mượt hơn khi chưa có
thai. Nhưng có thai thời kỳ cuối, bào thai phát triển mạnh và nhanh chóng,
nhu cầu cung cấp dinh dưỡng cao, nhất là trong điều kiện nuôi dưỡng chăm
sóc kém thì cơ thể mẹ sẽ gầy.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [10] trong thời kỳ chửa, lợn nái tăng từ
15 - 25kg (không kể các sản phẩm thai), trong đó khoảng 3 - 4kg là protein. Nói
chung trong thời gian có chửa, lợn mẹ tăng từ 1,2 - 1,3 lần so với trước khi phối.
Trong quá trình bào thai phát triển, nhất là giai đoạn sau, nếu khẩu phần
ăn của mẹ không đảm bảo đầy đủ đạm, khoáng, nguyên tố vi lượng, vitamin
thì không những bào thai phát triển không bình thường mà sức khoẻ nói
chung của mẹ cũng giảm sút nhiều.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [10], quan trọng đối với gia súc có thai là
vitamin A. Nếu thiếu con mẹ có hiện tượng thoái hoá thượng bì âm đạo và dạ con
làm cho khả năng thụ thai kém hay nếu con mẹ có thai thì cũng dễ sảy thai, sát
nhau, con đẻ ra yếu. Ngoài ra cần bổ sung thêm vitamin D, B1, B2.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], trường hợp thiếu canxi và
photpho nghiêm trọng thì gia súc mẹ sẽ bị bại liệt trước khi đẻ, khung xoang
chậu bị lệch hay biến dạng, dẫn tới hiện tượng đẻ khó.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [10], canxi và photpho là 2 nguyên tố
không thể thiếu được đối với gia súc có thai. Nhu cầu canxi là 0,6%, photpho
là 0,5% so với khối lượng vật chất khô khẩu phần.
Bào thai ngày càng phát triển, áp lực xoang chậu và xoang bụng thay đổi
nên ảnh hưởng đến sự hoạt động của hệ tuần hoàn và hô hấp. Nhu cầu cung
cấp oxy của bào thai dần nâng cao ở thời gian có thai kỳ cuối nên tần số hô
hấp của mẹ tăng lên và có khi còn biểu hiện trạng thái thở dốc. Mặt khác, tần
số tim đập tăng, lượng máu của gia súc mẹ tăng. Dưới tác dụng chân ép cơSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
học của bào thai kỳ cuối làm thay đổi tuần hoàn vùng xoang chậu nên gây
hiện tượng phù thũng ở hai chân sau. Mặt khác số lần đại tiểu tiện của gia súc
mẹ tăng lên nhưng số lượng mỗi lần ít. Ở thời gian có thai kỳ cuối, gia súc mẹ
thường đi lại, hoạt động nặng nề, chậm chạp, chóng mệt mỏi và dễ ra mồ hôi.
+ Sự thay đổi ở cơ quan sinh dục
- Buồng trứng
Khi gia súc có thai, hai buồng trứng to nhỏ không đều nhau. Buồng trứng
phía sừng tử cung có thai thường lớn hơn buồng trứng bên kia. Trên mặt
ngoài buồng trứng xuất hiện thể vàng.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], cho rằng: ở lợn thường số lượng
thể vàng trên mặt buồng trứng nhiều hơn số lượng bào thai.
- Tử cung
Khi gia súc có thai, toàn bộ tử cung xuất hiện những thay đổi về cấu tạo,
tính chất, vị trí, khối lượng, thể tích… dây chằng tử cung được dài ra nên đầu
mút sừng tử cung và buồng trứng được đưa về phía trước và phía dưới, xa vị
trí cũ. Hệ tuần hoàn ở cơ quan sinh dục được tăng cường, lượng máu đến
cung cấp cho niêm mạc tử cung rất nhiều nên niêm mạc được phát triển và
dày lên. Các tuyến tử cung cũng được phát triển mạnh và tăng cường tiết
niêm dịch. Niêm mạc tử cung hình thành nhau mẹ.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], ở lợn mức độ phát triển và tăng
sinh của tử cung phụ thuộc vào số lượng của bào thai và thường là phát triển
ở cả hai sừng. Cuối thời kỳ có thai, khối lượng tử cung (không kể thai) nặng
tới 2,5 - 6kg, còn tử cung bình thường không có thai nặng 0,2 - 0,5kg.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [10], tử cung bình thường chỉ nặng 0,2 -
0,3kg, khi có thai tử cung lợn mẹ nặng tới 3 - 4kg.
Cổ tử cung có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bào thai phát triển bình
thường. Cổ tử cung được khép kín hoàn toàn, niêm mạc và các nếp nhăn phát
triển dày
Qua bảng 3.9 ta thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái
trong vụ Xuân Hè là 40,54% cao hơn nhiều so với vụ Thu Đông là 19,74%.
Điều này theo chúng tui là do vào vụ Xuân Hè nhiệt độ và ẩm độ trong
chuồng cao làm khả năng thu nhận thức ăn giảm, sức khỏe, sức đề kháng của
lợn cũng giảm sút nên tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái cao. Mặt khác thì ẩm độ và
nhiệt độ cao cũng là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn có mặt trong nền
chuồng và công cụ chăn nuôi phát triển nhanh về số lượng nên tỷ lệ mắc bệnh
ở cơ quan sinh dục cũng tăng lên so với vụ Thu Đông.
Qua khảo sát các trang trại trên địa bàn huyện Thanh Ba chúng tui nhận thấy
rằng thiết kế chuồng trại còn chưa tốt, mái chuồng còn thấp và hệ thống
chống nóng kém do đó vào vụ Xuân Hè tỷ lệ mắc bệnh viêm sinh dục tăng
cao hơn nhiều so với vụ Thu Đông.
3.2.2. Tỷ lệ bệnh ở các bộ phận cơ quan sinh dục cái
Để xác định tỷ lệ mắc bệnh ở từng bộ phận cơ quan sinh dục cái của lợn
nái bị mắc bệnh đường sinh dục, chúng tui đã đến một số cơ sở giết mổ tại
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ và tiến hành mổ khám từng bộ phận sinh dục
để xác định những vị trí bị viêm. Từ đó chúng tui đã xác định được tỷ lệ mắc
bệnh ở các bộ phận. Kết quả được trình bày ở bảng 3.10.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nhan đề : Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh ở cơ quan sinh dục và thử nghiệm phác đồ điều trị trên đàn lợn nái ngoại tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Tác giả : Trịnh Văn Tuấn
Năm xuất bản : 2015
Nhà Xuất bản : Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Từ khóa : Lợn nái ngoại,Sinh sản,Bệnh tật,Cơ quan sinh dục,Phác đồ điều trị,Thanh Ba,Phú Thọ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
1.1. Đặc điểm sinh sản của lợn nái................................................................ 3
1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái........................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ................................................... 7
1.2. Một số hiểu biết về quá trình viêm ...................................................... 20
1.2.1. Khái niệm viêm............................................................................. 20
1.2.2. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm 20
1.3. Những bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục lợn nái .......................... 21
1.3.1. Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo (Vulvitis, Vestibuliti et
vaginitis puerperalis)............................................................................... 21
1.3.2. Viêm cổ tử cung (Cervitis)............................................................ 22
1.3.3. Viêm tử cung................................................................................. 23
1.3.4. Các bệnh ở buồng trứng................................................................ 27
1.4. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung lợn trên thế giới và Việt Nam 29
1.4.1. Thế giới ......................................................................................... 30
1.4.2. Việt Nam ....................................................................................... 31
1.5. Nguồn gốc đặc điểm của hai giống lợn Landrace và Yorkshire.......... 33
1.5.1. Giống lợn Landrace....................................................................... 33Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
iv
1.5.2. Giống lợn Yorkshire ..................................................................... 33
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................35
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 35
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 35
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 35
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 35
2.3.1. Xác định một số chỉ tiêu sinh sản ................................................. 35
2.3.2. Xác định một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục cái ........... 35
2.3.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm đường sinh dục . 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 36
2.4.1. Xác định một số chỉ tiêu sinh sản ở lợn nái .................................. 36
2.4.2. Xác định bệnh thường gặp trên cơ quan sinh dục của lợn nái...... 36
2.4.3. Phân lập giám định thành phần và tính mẫn cảm với một số thuốc
kháng sinh và hóa học trị liệu của vi khuẩn trong dịch viêm đường sinh
dục lợn nái.............................................................................................. 37
2.4.4. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm đường sinh dục ở lợn.... 40
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 40
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................43
3.1. Kết quả nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh sản lợn nái ngoại... 43
3.1.1. Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái.............................................. 43
3.1.2. Tuổi đẻ lứa đầu.............................................................................. 45
3.1.3. Thời gian mang thai ...................................................................... 47
3.1.4. Khoảng cách lứa đẻ....................................................................... 48
3.1.5. Thời gian động dục lại sau khi cai sữa.......................................... 49
3.2. Kết quả nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục cái
trên lợn sinh sản nuôi tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ......................... 51
3.2.1. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm đường sinh dục............................... 51
3.2.2. Tỷ lệ bệnh ở các bộ phận cơ quan sinh dục cái ............................ 55
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
v
3.13. Kết quả phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch âm
đạo, tử cung lợn nái bình thường và bệnh lý .............................................. 61
3.4. Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập được từ dịch
viêm đường sinh dục lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hoá học trị
liệu............................................................................................................... 64
3.5. Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có trong dịch
viêm đường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hoá học
trị liệu .......................................................................................................... 65
3.6. Kết quả một số phác đồ điều trị bệnh viêm đường sinh dục của lợn nái
ngoại tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................71
1. Kết luận ................................................................................................... 71
2. Đề nghị .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt các thể viêm tử cung........................................................26
Bản 2.1: Kháng sinh chuẩn với tính mẫn cảm của vi khuẩn............................39
Bảng 3.1: Tuổi phối giống lần đầu của hai giống lợn......................................43
Bảng 3.2: Tuổi đẻ lứa đầu của hai giống lợn ...................................................45
Bảng 3.3: Thời gian mang thai của hai giống lợn............................................47
Bảng 3.4: Khoảng cách giữa các lứa đẻ của hai giống lợn..............................48
Bảng 3.5: Thời gian động dục lại sau khi cai sữa của hai giống lợn ...............50
Bảng 3.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục lợn nái tại 3 xã ....................51
Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo giống lợn .....................52
Bảng 3.8: Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo lứa đẻ..........................53
Bàng 3.9: Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo mùa vụ........................55
Bảng 3.10: Tỷ lệ bệnh ở các bộ phận cơ quan sinh dục cái (n=32).................56
Bảng 3.11: Tỷ lệ các bệnh ở tử cung lợn nái (n = 20) .....................................58
Bảng 3.12: Tỷ lệ các thể bệnh ở buồng trứng lợn nái (n=7)............................60
Bảng 3.13: Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm đạo, tử cung lợn nái
bình thường và bệnh lý.......................................................................62
Bảng 3.14: Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập
được từ dịch viêm đường sinh dục lợn nái với một số thuốc kháng
sinh và hoá học trị liệu .......................................................................64
Bảng 3.15: Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có trong
dịch viêm đường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng
sinh và hoá học trị liệu .......................................................................66
Bảng 3.16: Kết quả điều trị bệnh viêm đường sinh dục và khả năng sinh
sản của lợn nái sau khi lành bệnh.......................................................68
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tuổi phối giống lần đầu của hai giống lợn................................ 44
Biểu đồ 3.2: Tuổi đẻ lứa đầu của hai giống lợn.............................................. 46
Biểu đồ 3.3: Khoảng cách giữa các lứa đẻ của hai giống lợn......................... 49Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
viii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Stt : Số thứ tự
Cs : cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
TT : Thể trọng
Đvt : Đơn vị tính
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn đã và đang trở thành một ngành quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn trong ngành chăn nuôi nước ta. Nó không chỉ cung cấp nguồn thực
phẩm giàu dinh dưỡng cho con người mà còn cung cấp một lượng phân hữu
cơ cho trồng trọt đồng thời tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống cho người
dân. Trong những năm qua chăn nuôi lợn đã có bước phát triển đáng kể, đáp
ứng tốt nhu cầu trong nước và bước đầu đã có sản phẩm xuất khẩu.
Theo thống kê của FAO và báo cáo khoa học của cục khuyến nông:
Năm 2003 nước ta có 23,3 triệu con lợn, năm 2006 có 28,8 triệu con. Trong
thập niên vừa quan Việt Nam đứng thứ 10 trong 60 nước trên thế giới được
ghi nhận là nước nuôi nhiều lợn.
Với tốc độ tăng nhanh về số lượng và chất lượng của đàn lợn trong
nước thì chăn nuôi thủ công không còn phù hợp nữa. Vì vậy, để đáp ứng được
nhu cầu về chăn nuôi và đạt được những mục tiêu đề ra, Đảng và Nhà nước ta
ngoài việc đầu tư cho chương trình nhập giống có nguồn gen cao sản từ nước
ngoài như giống Landrace, Yorkshire, Pietrain … để lai tạo với các giống nội
thì còn có chủ trương phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc theo mô hình trang
trại vừa và nhỏ, dưới hình thức công nghiệp và bán công nghiệp.
Để đảm bảo cho chăn nuôi phát triển và thu được hiệu quả kinh tế
cao ngoài việc nâng cao các yếu tố: Giống, nuôi dưỡng, chăm sóc, trang
thiết bị chuồng trại … ta cần chú ý tới vấn đề dịch bệnh. Một khi dịch bệnh
xảy ra sẽ gây tổn thất nặng nề cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, trong chăn
nuôi lợn nói chung và nuôi lợn nái ngoại nói riêng, dịch bệnh vẫn thường
xảy ra, ngoài các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: dịch tai xanh, dịch
tả... gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi mà còn phải kể đến các bệnh sinh sản
là nhân tố gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế do ảnh hưởng đến việc kéoSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
2
dài thời gian chậm động dục, giảm số lượng con sinh ra, nghiêm trọng hơn
là phải loại thải nái sinh sản.
Vì vậy chăn nuôi theo hình thức trang trại bước đầu thu được những kết
quả khả quan song nó vẫn là hình thức mới ở Miền Bắc nên không thể tránh
khỏi những khó khăn về con giống, kỹ thuật chăn nuôi, tình hình dịch bệnh...
Để hoàn thiện công nghệ chăn nuôi tiên tiến này chúng tui tiến hành
nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh ở cơ quan
sinh dục và thử nghiệm phác đồ điều trị trên đàn lợn nái ngoại tại huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại
một số xã thuộc huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu xác định bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục trên đàn lợn
sinh sản nuôi tại địa phương.
- Thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái ngoại
tại một số xã thuộc huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài về một số chỉ tiêu sinh sản của đàn lợn
nái là tư liệu để cho các cấp quản lý về chuyên môn nắm được tình hình
chăn nuôi và khả năng sinh sản của đàn lợn nuôi tại huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu về một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục trên
đàn lợn nuôi tại địa phương giúp cho việc chẩn đoán, phân biệt các quá trình
bệnh lý thường gặp và biện pháp điều trị kịp thời.
- Từ những kết quả thu được là cơ sở cho việc đề ra những chính sách cụ thể
nhằm quản lý, phát triển đàn lợn của tỉnh Phú Thọ cả về số lượng và chất lượng.
Đồng thời đề tài giúp cho người chăn nuôi huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ có
những kỹ năng cơ bản nhất nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn nái.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Cũng giống như các loài gia súc khác, cơ quan sinh dục của lợn cái gồm:
bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
1.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật và tiền đình
* Âm môn, hay còn gọi là âm hộ (Vulva), nằm dưới hậu môn. Bên ngoài
có hai môi (Labia vulvae). Nối liền hai môi bằng hai mép (Bima vulvae). Bờ
trên hai môi của âm môn có sắc tố đen, nhiều tuyến tiết chất nhờn và tuyến
tiết mồ hôi.
* Âm vật (Clitoris), giống như dương vật được thu nhỏ lại. Bên trong có
các thể hổng. Trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật (Praepatium clitoridis),
giữa âm vật bẻ gập xuống dưới.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis), là giới hạn giữa âm
môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm
môn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở giữa và
do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Tiền
đình có một số tuyến, tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
(Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng Nguyệt, 1986) [36].
1.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong gồm: âm đạo, tử cung, buồng trứng và
ống dẫn trứng
* Âm đạo (Vagina), trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh (Hymen) che lỗ âm đạo. Âm đạo là một cái ống tròn để chứa cơ quan
sinh dục khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá
trình sinh đẻ.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
4
Cấu tạo âm đạo chia ra làm ba lớp:
Lớp liên kết ở ngoài.
Lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo liên
kết với các cơ ở cổ tử cung.
Lớp niêm mạc: có tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều hơn ở giữa.
* Tử cung (Uterus), có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh
dưỡng bào thai. Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm
tổ, ở đây hợp tử phát triển là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp
niêm mạc tử cung, cung cấp cho. Tử cung còn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài
trong quá trình sinh đẻ nhờ vào các lớp cơ.
Tử cung được cấu tạo bởi 3 lớp:
Ngoài cùng là lớp tổ chức liên kết (Perimetrium).
Lớp cơ trơn (Myometrium) của tử cung giữ vai trò quan trọng trong việc
đẩy thai ra ngoài. Nó có cấu tạo khá phức tạp, là lớp cơ trơn khoẻ nhất trong
cơ thể. Bên trong các cơ trơn có những sợi liên kết đàn hồi và tĩnh mạch lớn.
Các lớp cơ đó đan vào nhau làm cho tử cung chắc, có tính đàn hồi cao.
Lớp niêm mạc tử cung (Endometrium) màu hồng, được phủ lên bằng
những tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung. Xen kẽ giữa các tế bào biểu
mô là các tuyến tiết chất nhầy. Chất nhầy được gạt về cổ tử cung khi các lông
rung động. (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [4].
Tử cung của lợn thuộc loại tử cung phân nhánh (Uterus Bicorus). Tử
cung được chia làm ba phần: cổ, thân và sừng tử cung. Sừng tử cung thông
với ống dẫn trứng. Cổ tử cung thông với âm đạo. Vị trí tử cung nằm trong
xoang chậu, phía trên là trực tràng, phía dưới là bàng quang.
Vị trí của tử cung được cố định trong xoang chậu do 4 yếu tố sau:
Sự bám của âm đạo vào cổ tử cung.
Dây chằng của các nếp phúc mạc tạo thành.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
5
Dây chằng tròn (Ligamentum teres uteria) là do một dây chằng nhỏ từ
sừng tử cung đến vùng bẹn, bên trong có nhiều mạch quản, cơ trơn.
Dây chằng rộng (Ligamentum latum) do nếp phúc mạc trùm lên tử
cung ở mặt trên, mặt dưới và kéo dài đến hai thành của chậu hông. Dây
chằng rộng ở giữa hai lá phúc mạc, nên rất quan trọng và có nhiều mạch
quản, thần kinh.
Tử cung lợn rất dài, trong đó thân tử cung ngắn, hai sừng tử cung dài
như ruột non, có con dài đến 1m. Cổ tử cung lợn dài, tròn, không có gấp nếp
nên dễ cho thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
* Buồng trứng (Ovarium), gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng
rộng và nằm trong xoang chậu. Buồng trứng bên ngoài là một lớp màng liên
kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm 2
miền: miền vỏ và miền tuỷ, hai miền đó được cấu tạo bằng lớp mô liên kết sợi
xốp tạo ra cho buồng trứng một chất đệm (Stromaovaris). Ở miền tuỷ có
nhiều mạch máu và tổ chức tươi xốp cũng dày hơn. Miền vỏ có tác dụng về
sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng.
Buồng trứng như một tuyến nội tiết của con cái, làm nhiệm vụ nuôi
dưỡng cho trứng chín và tiết ra những hocmon sinh dục, tác động đến chức
năng của tử cung và thay đổi tính biệt giữa con đực và con cái.
Bên dưới lớp màng của buồng trứng là tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn
gọi là tế bào trứng non (Follicunlin ovocyt primario). Khi noãn bao chín thì
các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tầng tế bào có
hình hạt (Stratum granulosum).
Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra một cái
xoang có chứa dịch (Liquar folliculin). Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi
lên tạo ra một lớp màng bao bọc ở ngoài, có chỗ dày lên để chứa tế bào trứng
(Ovum).Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
6
Noãn bao nguyên thuỷ khi trở thành noãn bao chín (Folliculis ovaricus
vesculosus) được bao bọc một lớp màng mỏng.
Tổ chức màng liên kết ngoài buồng trứng lúc này dày lên để bảo vệ noãn
bao chín, giữa màng bảo vệ và màng mỏng của noãn bao là tổ chức mạch quản
dày đặc.
Noãn bao chín nằm ở phần lồi trên của màng liên kết buồn trứng.
Noãn bao chín có kích thước 1cm. Tế bào trứng trong noãn bao là tế bào
lớn nhất trong cơ thể, có thể trông thấy được bằng mắt thường, kích thước
0,15 - 0,25mm.
Lúc noãn bao đã thành thục thì màng bọc nang, màng bao liên kết buồng
trứng rách ra, tế bào trứng được rời khỏi buồng trứng, cùng với dịch nang, tế
bào hạt đi vào loa kèn. Màng noãn bao rách xong liền lại ngay, các tế bào hạt
trong xoang phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín xoang noãn
bao và trở thành thể vàng (Corpus luteum).
Thể vàng tồn tại phụ thuộc vào tế bào trứng được thụ tinh hay không
được thụ tinh.
Nếu tế bào trứng không được thụ tinh thì thể vàng tồn tại không lâu, rồi
tiêu tan mất.
Còn trứng đã được thụ tinh thì thể vàng tồn tại cho tới khi sinh đẻ.
Trong suốt thời gian có thai thể vàng tiết ra hocmon Progesteron.
Buồng trứng của lợn hình chùm dâu, có màu hồng vân, vị trí nằm ở hai
bên hốc bụng. Noãn bao thành thục có kích thước 0,8 - 1,2cm.(Đặng Đình Tín
và Nguyễn Hùng Nguyệt, 1986) [36].
* Ống dẫn trứng (Oviductus), còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo
buồng trứng. Một đầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng
trứng có hình loa kèn, trên loa kèn hình thành một cái tán rộng và lô nhô
không đều. Đầu kia thông với mút sừng tử cung là một cái ống nhỏ ngoằn
ngoèo. Cấu tạo ống dẫn trứng gồm 3 lớp:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
7
Phía ngoài cùng là lớp sợi liên kết, giữa là lớp cơ trơn và phía trong cùng
là lớp niêm mạc có các tế bào thượng bì tạo thành nhung mao. Khi tế bào trứng
chín rơi vào loa kèn, nhờ nhung mao rung động và cơ trơn co bóp trứng sẽ đi
về tử cung.
Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày.
Trên đường di hành trong ống dẫn trứng, tế bào trứng có thể bị đứng lại
ở các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Khi có tinh trùng vào đường sinh dục của gia súc cái, tế bào trứng có thể
bị đứng lại ở các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Đường kính ống dẫn trứng: 0,2 - 0,4mm.
Ống dẫn trứng được chia làm hai đoạn:
Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng: phần đầu trên thông với xoang
bụng ở gần buồng trứng, được phát triển to tạo thành một cái phễu để hứng tế
bào trứng, loa kèn phủ toàn bộ buồng trứng. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao
rung động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh thường xảy ra khi trứng và
tinh trùng gặp nhau ở đoạn 1/3 phía trên ống dẫn trứng.
Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung gắn với mút sừng tử cung. Đoạn
này phía ngoài là lớp liên kết sợi, được kéo dài từ màng treo buồng trứng. Ở
giữa là 2 lớp cơ, cơ vòng phía trong, cơ dọc phía ngoài. Trong cùng là lớp
niêm mạc được cấu tạo bằng lớp tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ
tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm mạc có lớp nhung mao luôn luôn rung động
để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ. (Đặng Đình Tín và
Nguyễn Hùng Nguyệt, 1986) [36].
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
1.1.2.1. Sự thành thục về tính
Theo Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng Nguyệt (1986) [36]. Khi cơ quan
sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện, buồng trứng có baoSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
8
noãn chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử cung biến đổi theo,
đủ điều kiện để cho thai phát triển trong tử cung. Những dấu hiệu động dục
xuất hiện đối với gia súc như vậy gọi là sự thành thục về tính và sự thành thục
về tính thường đến sớm hơn thành thục về thể vóc. Sự thành thục về tính nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau như: giống, điều kiện nuôi
dưỡng quản lý, ngoại cảnh. Trong điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý
tốt sức khoẻ của gia súc tăng lên thì tính thành thục của lợn xuất hiện sớm.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], tuỳ từng trường hợp vào từng loài gia súc
khác nhau mà thời gian thành thục về tính khác nhau. Tuổi thành thục về
tính của lợn khoảng 6 tháng, giới hạn dao động từ 4 - 8 tháng, ở lợn tuổi
thành thục tính là 6 - 8 tháng.
Mặt khác, tuổi thành thục về tính sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì
vậy để đảm bảo sự sinh trưởng và phẩm chất giống ở thế hệ sau nên cho gia
súc giao phối sau khi đã hoàn toàn thành thục về tính và trước thời gian thành
thục về thể vóc. Thông thường với lợn nái hậu bị tuổi phối giống lần đầu là 8
tháng. Tuy nhiên, không nên cho lợn phối giống quá muộn vì nó ảnh hưởng
tới thế hệ sau của chúng.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ(1994) [8] thì tuổi phối giống lần đầu
cho lợn cái tốt nhất là lúc 8 tháng tuổi và khối lượng là ≥ 70 kg hay ở 9
tháng tuổi với khối lượng là 80 - 90 kg.
1.1.2.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính)
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục có sự biến đổi, đồng thời có rụng trứng, trứng phát triển nhờ quá trình
điều khiển của hocmon thuỳ trước tuyến yên làm trứng chín và rụng một cách
có chu kỳ, con vật biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ
được gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các loài, thời gian
kéo dài động dục giữa các loài cũng có sự khác nhau. Ở thời gian đầu, do mới
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
9
có sự thành thục về tính cho nên chu kỳ tính chưa ổn định, phải sau 2 - 3 chu
kỳ tiếp sau mới có được sự ổn định. (Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng
Nguyệt, 1986) [36].
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], lợn động dục không theo mùa,
chu kỳ sinh dục thường 21 ngày, thời gian dao động từ 18 - 22 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thành (2002) [29], cho rằng: chu kỳ động dục của lợn
liên quan chặt chẽ với quá trình điều hoà kích tố trong cơ thể, và được sự điều
khiển với hệ thống thần kinh thể dịch.
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa hai lần động dục và nó được
chia làm 4 giai đoạn.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới chu kỳ động dục.
- Yếu tố ngoại cảnh.
Những điều kiện ngoại cảnh như khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, mùa vụ,
thức ăn… đều ảnh hưởng rõ rệt đến chu kỳ tính của gia súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], ở lợn chu kỳ sinh dục trong suốt
cả năm, nhưng thường khi khí hậu ấm áp thì nó xuất hiện rõ ràng và đầy đủ
các đặc điểm hơn so với trong điều kiện khí hậu lạnh. Trong trường hợp quá
giá lạnh thì chu kỳ sinh dục có thể ngừng lại hoàn toàn.
Mặt khác, điều kiện về chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc quản lý, mức độ làm
việc và khai thác, tình trạng sức khoẻ hay một số trạng thái bệnh lý của cơ thể
nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng đều ảnh hưởng nhiều đến chu kỳ tính
của gia súc cái.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [10], trong điều kiện thức ăn thiếu
protein giá trị hoàn toàn, vitamin, khoáng, chu kỳ tính kéo dài, bao noãn thành
thục chậm, thậm chí có bao noãn quắt lại.
Chu kỳ tính của lợn nái trong khoảng từ 19 - 27 ngày (trung bình là 21
ngày). Chu kỳ tính phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng giữSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
10
vai trò quan trọng. Nếu dinh dưỡng đầy đủ, chu kỳ tính ổn định, con vật có
biểu hiện động dục đều đặn. Nếu dinh dưỡng kém, chu kỳ tính kéo dài, động
dục gián đoạn (Vũ Duy Giảng và cộng sự, 1999) [10].
- Yếu tố thần kinh - thể dịch.
Quy luật và đặc điểm của chu kỳ sinh dục chịu sự điều khiển của hệ
thần kinh trung ương. Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như:
khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nuôi dưỡng quản lý, tác động xoa bóp,
mùi vị con đực, tình trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể
đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ tính một cách phản xạ theo cách
thần kinh - thể dịch.
Tất cả những kích thích đó được cơ quan nhận cảm như tai, mắt, mũi, da,
lưỡi… thu nhận, từ đó tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và thông
qua sự điều tiết của tuyến yên để điều chỉnh quá trình sinh dục. Bởi vì giữa
vùng Hypothalamus và tuyến yên có mối quan hệ mật thiết với nhau, khu vực
đó có nhiều mạch quản và thần kinh. Nếu thần kinh đi vào Hypothalamus bị
tổn thương hay đường truyền xuống tuyến yên bị cắt đứt thì sự phân tiết
hocmon kích thích sinh dục của tuyến yên cũng đồng thời giảm theo.
Ngoài ra, hệ thần kinh thực vật cũng có tác động đến chu kỳ sinh dục.
Khi thần kinh giao cảm hưng phấn thì sẽ ức chế chu kỳ sinh dục. Còn khi thần
kinh phó giao cảm hưng phấn thì lại kích thích chu kỳ sinh dục.
Cùng với yếu tố thần kinh, hocmon của tuyến yên là một điều kiện quan
trọng và cần thiết để làm xuất hiện, điều chỉnh hoạt động của quá trình sinh dục.
Tuyến yên có tác dụng trực tiếp lên cơ quan sinh dục cái. Nếu cắt bỏ
tuyến yên, noãn bao không phát triển, tế bào trứng không rụng, thể vàng
không hình thành, buồng trứng bị teo và các kích tố của buồng trứng cũng
không được hình thành. Ngoài ra các bộ phận như ống dẫn trứng, tử cung, âm
đạo, tuyến sữa cũng bị thoái hoá dần.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
11
Mặt khác, tuyến yên còn có nhiều tác dụng đến cơ thể nói chung như ảnh
hưởng đển quá trình trao đổi chất, đến sự sinh trưởng… Từ đó có ảnh hưởng
lớn tới quá trình sinh dục, có thể gây ra tình trạng hoạt động sinh dục không
đều, yếu ớt hay ngừng hẳn (Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 1996) [37]
1.1.2.3. Sinh lý quá trình mang thai
* Khái niệm hiện tượng có thai.
Có thai là một hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó được bắt đầu
từ khi thụ tinh cho đến khi sinh đẻ xong.
* Thời gian có thai.
Trong thực tế, sự có thai của gia súc được tính ngay từ ngày phối giống lần
cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào nhiều điều kiện và yếu tố khác nhau. Nó dài
hay ngắn tuỳ theo loài, giống gia súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh sản, trạng thái dinh
dưỡng, tình hình sức khoẻ, trạng thái cơ quan sinh dục, số lượng bào thai…
Trong điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng tốt, nhất là lứa thai thứ hai thì thời gian có
thai sẽ ngắn lại.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], ở lợn thời gian có thai xê dịch
trung bình là 110 - 118 ngày, thời gian có thai trung bình là 114 ngày.
* Quá trình phát triển của phôi thai.
Quá trình phát triển bên trong của bào thai có thể phân chia làm 3 thời kỳ:
Thời kỳ thứ nhất - thời kỳ trứng: Thời kỳ này bắt đầu từ khi tế bào trứng
được thụ tinh đến khi hình thành nang phôi - túi phôi. Trung bình từ 8 - 10
ngày sau khi thụ tinh.
Thời kỳ thứ hai - thời kỳ phôi thai: Là thời kỳ hình thành nhau thai, hình
thành các tế bào và các cơ quan hệ thống của cơ thể. Thời kỳ này từ ngày thứ
11 đến ngày thứ 40.
Thời kỳ thứ ba - thời kỳ bào thai: Là thời kỳ cuối giai đoạn phôi thai cho
đến khi sinh đẻ. Giai đoạn phân hoá những kết cấu cực tiểu của tế bào và cơ
quan, là thời kỳ bào thai phát triển và trưởng thành nhanh chóng.Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
12
* Sự điều tiết thần kinh - thể dịch ở thời kỳ mang thai.
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [37], cho thấy chức năng của thần
kinh – thể dịch trong thời gian mang thai:
Điều hoà sự phát triển của bào thai, và đảm bảo sự thống nhất trong các
hoạt động chức năng giữa thai và cơ thể mẹ là một quá trình phức tạp do sự
điều tiết thần kinh thể dịch.
Điều tiết thần kinh: bắt đầu từ lúc thụ thai thì trong vỏ não xuất hiện
vùng hưng phấn trội để tiếp nhận những biến đổi hoá học và cơ học từ các
điểm thụ cảm ở tử cung, do đó đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sự
phát triển của phôi thai như: niêm mạc tử cung phát triển, mạch máu đến
nhiều, tiết dịch tăng. Hưng phấn tăng cường phát triển nhất ở tháng thứ hai, là
một trong các yếu tố làm dễ sẩy thai ở thời điểm này.
Điều tiết thể dịch: có sự tham gia tích cực của hệ nội tiết. Progesteron là
hocmon an thai, duy trì quá trình mang thai, được sản sinh ở thể vàng và nhau
thai. Như vậy việc duy trì phát triển của bào thai là do thể vàng đảm nhiệm
hay do sự phối hợp của thể vàng và nhau thai tuỳ từng trường hợp vào các thời kỳ khác
nhau của quá trình chửa và ở các loài gia súc khác nhau.
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [37], ở lợn Progesteron chủ yếu
do thể vàng cung cấp, vai trò của nhau thai là thứ yếu.
* Những biến đổi sinh lý chủ yếu khi có thai.
Cùng với quá trình phát triển của bào thai, nhau thai, hoàng thể, cơ
quan sinh dục nói riêng và toàn bộ cơ thể mẹ nói chung xuất hiện nhiều
biến đổi sinh lý khác nhau. Những biến đổi đó là điều kiện cần thiết để bào
thai được hình thành và phát triển trong tử cung và quá trình sinh đẻ được
bình thường.
+ Sự biến đổi toàn thân cơ thể mẹ có thai.
Khi gia súc có thai, kích tố của hoàng thể và nhau thai làm thay đổi cơ
năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Vì vậy hiện tượng ăn uống, trạng
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
13
thái dinh dưỡng, quá trình trao đổi chất… của con mẹ được nâng cao cho nên
thời kỳ đầu có thai, gia súc thường béo hơn và lông mượt hơn khi chưa có
thai. Nhưng có thai thời kỳ cuối, bào thai phát triển mạnh và nhanh chóng,
nhu cầu cung cấp dinh dưỡng cao, nhất là trong điều kiện nuôi dưỡng chăm
sóc kém thì cơ thể mẹ sẽ gầy.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [10] trong thời kỳ chửa, lợn nái tăng từ
15 - 25kg (không kể các sản phẩm thai), trong đó khoảng 3 - 4kg là protein. Nói
chung trong thời gian có chửa, lợn mẹ tăng từ 1,2 - 1,3 lần so với trước khi phối.
Trong quá trình bào thai phát triển, nhất là giai đoạn sau, nếu khẩu phần
ăn của mẹ không đảm bảo đầy đủ đạm, khoáng, nguyên tố vi lượng, vitamin
thì không những bào thai phát triển không bình thường mà sức khoẻ nói
chung của mẹ cũng giảm sút nhiều.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [10], quan trọng đối với gia súc có thai là
vitamin A. Nếu thiếu con mẹ có hiện tượng thoái hoá thượng bì âm đạo và dạ con
làm cho khả năng thụ thai kém hay nếu con mẹ có thai thì cũng dễ sảy thai, sát
nhau, con đẻ ra yếu. Ngoài ra cần bổ sung thêm vitamin D, B1, B2.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], trường hợp thiếu canxi và
photpho nghiêm trọng thì gia súc mẹ sẽ bị bại liệt trước khi đẻ, khung xoang
chậu bị lệch hay biến dạng, dẫn tới hiện tượng đẻ khó.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [10], canxi và photpho là 2 nguyên tố
không thể thiếu được đối với gia súc có thai. Nhu cầu canxi là 0,6%, photpho
là 0,5% so với khối lượng vật chất khô khẩu phần.
Bào thai ngày càng phát triển, áp lực xoang chậu và xoang bụng thay đổi
nên ảnh hưởng đến sự hoạt động của hệ tuần hoàn và hô hấp. Nhu cầu cung
cấp oxy của bào thai dần nâng cao ở thời gian có thai kỳ cuối nên tần số hô
hấp của mẹ tăng lên và có khi còn biểu hiện trạng thái thở dốc. Mặt khác, tần
số tim đập tăng, lượng máu của gia súc mẹ tăng. Dưới tác dụng chân ép cơSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
You must be registered for see links
14
học của bào thai kỳ cuối làm thay đổi tuần hoàn vùng xoang chậu nên gây
hiện tượng phù thũng ở hai chân sau. Mặt khác số lần đại tiểu tiện của gia súc
mẹ tăng lên nhưng số lượng mỗi lần ít. Ở thời gian có thai kỳ cuối, gia súc mẹ
thường đi lại, hoạt động nặng nề, chậm chạp, chóng mệt mỏi và dễ ra mồ hôi.
+ Sự thay đổi ở cơ quan sinh dục
- Buồng trứng
Khi gia súc có thai, hai buồng trứng to nhỏ không đều nhau. Buồng trứng
phía sừng tử cung có thai thường lớn hơn buồng trứng bên kia. Trên mặt
ngoài buồng trứng xuất hiện thể vàng.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], cho rằng: ở lợn thường số lượng
thể vàng trên mặt buồng trứng nhiều hơn số lượng bào thai.
- Tử cung
Khi gia súc có thai, toàn bộ tử cung xuất hiện những thay đổi về cấu tạo,
tính chất, vị trí, khối lượng, thể tích… dây chằng tử cung được dài ra nên đầu
mút sừng tử cung và buồng trứng được đưa về phía trước và phía dưới, xa vị
trí cũ. Hệ tuần hoàn ở cơ quan sinh dục được tăng cường, lượng máu đến
cung cấp cho niêm mạc tử cung rất nhiều nên niêm mạc được phát triển và
dày lên. Các tuyến tử cung cũng được phát triển mạnh và tăng cường tiết
niêm dịch. Niêm mạc tử cung hình thành nhau mẹ.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], ở lợn mức độ phát triển và tăng
sinh của tử cung phụ thuộc vào số lượng của bào thai và thường là phát triển
ở cả hai sừng. Cuối thời kỳ có thai, khối lượng tử cung (không kể thai) nặng
tới 2,5 - 6kg, còn tử cung bình thường không có thai nặng 0,2 - 0,5kg.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [10], tử cung bình thường chỉ nặng 0,2 -
0,3kg, khi có thai tử cung lợn mẹ nặng tới 3 - 4kg.
Cổ tử cung có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bào thai phát triển bình
thường. Cổ tử cung được khép kín hoàn toàn, niêm mạc và các nếp nhăn phát
triển dày
Qua bảng 3.9 ta thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái
trong vụ Xuân Hè là 40,54% cao hơn nhiều so với vụ Thu Đông là 19,74%.
Điều này theo chúng tui là do vào vụ Xuân Hè nhiệt độ và ẩm độ trong
chuồng cao làm khả năng thu nhận thức ăn giảm, sức khỏe, sức đề kháng của
lợn cũng giảm sút nên tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái cao. Mặt khác thì ẩm độ và
nhiệt độ cao cũng là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn có mặt trong nền
chuồng và công cụ chăn nuôi phát triển nhanh về số lượng nên tỷ lệ mắc bệnh
ở cơ quan sinh dục cũng tăng lên so với vụ Thu Đông.
Qua khảo sát các trang trại trên địa bàn huyện Thanh Ba chúng tui nhận thấy
rằng thiết kế chuồng trại còn chưa tốt, mái chuồng còn thấp và hệ thống
chống nóng kém do đó vào vụ Xuân Hè tỷ lệ mắc bệnh viêm sinh dục tăng
cao hơn nhiều so với vụ Thu Đông.
3.2.2. Tỷ lệ bệnh ở các bộ phận cơ quan sinh dục cái
Để xác định tỷ lệ mắc bệnh ở từng bộ phận cơ quan sinh dục cái của lợn
nái bị mắc bệnh đường sinh dục, chúng tui đã đến một số cơ sở giết mổ tại
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ và tiến hành mổ khám từng bộ phận sinh dục
để xác định những vị trí bị viêm. Từ đó chúng tui đã xác định được tỷ lệ mắc
bệnh ở các bộ phận. Kết quả được trình bày ở bảng 3.10.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links