xedapanhmangbiensoyeuem_89
New Member
Download miễn phí Đồ án Phân lập vi khuẩn lactic có nguồn gốc từ thực phẩm và dược phẩm mang hoạt tính probiotic
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề 3
1.2 Mục tiêu đề tài 4
1.3 Ứng dụng của đề tài 4
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng Quan Về Probiotics 5
2.1.1 .Lịch sử nghiên cứu Probiotics 5
2.1.2. Định nghĩa về Probiotic 7
2.1.3. Thành phần vi sinh của chế phẩm probiotics 8
2.1.4. Cơ chế hoạt động của probiotics. 8
2.1.4.1. Tác động kháng khuẩn của probiotics 8
2.1.4.2. Tác động của probiotic trên biểu mô ruột 9
2.1.4.3. Tác động miễn dịch của probiotics 10
2.1.4.4. Tác động của probiotics đến vi khuẩn đường ruột 10
2.1.5. Chức năng của probiotics 10
2.2. Tổng quan về vi khuẩn lactic 13
2.2.1. Khái niệm. 13
2.2.2. Đặc tính chung 14
2.2.3. Đặc điểm hình thái 15
2.2.3.1 tương tự Lactobacillus 15:
2.2.3.2. tương tự Streptococcus 18
2.2.3.3. tương tự Leuconostoc 20
2.2.3.4. tương tự Pediococcus 21
2.2.4. Đặc điểm sinh lý- sinh hóa 22
2.2.4.1 Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn lactic 22
2.2.4.1.1.Nhu cầu dinh dưỡng cacbon 22
2.2.4.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng nitơ 22
2.2.4.1.3. Nhu cầu về vitamin 23
2.2.4.1.4. Nhu cầu các hợp chất hữu cơ khác 23
2.2.4.1.5. Nhu cầu các muối vô cơ khác 23
2.2.4.1.6. Nhu cầu dinh dưỡng oxi 23
2.2.4.2. Quá trình trao đổi chất 24
2.2.4.2.1 Lên men lactic đồng hình 24
2.2.4.2.2 Lên men lactic dị hình 26
2.2.5. Sản phẩm của quá trình lên men ở vi khuẩn lactic 26
2.2.5.1 Các enzyme tiêu hóa 26
2.2.5.2 Các vitamin và các chất trao đổi có lợi cho sự tăng trưởng 27
2.2.5.3 Các chất khác có khả năng kháng bệnh28
2.2.6. Đối tượng cạnh tranh của vi khuẩn probiotic 29
2.2.6.1 Escherichia coli 29
2.2.6.2 Salmonella 31
2.2.6.3 Listeria monocytogenes. 31
2.2.6.4 Staphylococcus aureus 32
2.2.6.5 Vi khuẩn Edwardsiellaictalri 34
2.3. Tổng Quan Về Phương Pháp Phân Lập Và Tuyển Chọn Vi khuẩn Lactic 34
2.3.1 Nhu cầu tìm kíếm các nguồn Probiotic mới. 34
2.3.2. Các tiêu chuẩn để chọn các chủng probiotics 34
2.3.3 Các phương pháp tìm kiếm các nguồn probiotic mới. 35
2.3.4. Các phương pháp xác định, phân loại vi sinh vật vừa phân lập 36
2.3.4.1 Các phương pháp định danh cổ điển đối với vi sinh vật 36
2.3.4.2. Các phương pháp định danh vi sinh vật dựa theo kỹ thuật sinh học phân tử 38
2.4. Ứng Dụng Của Probiotic 39
2.4.1. Các dạng chế phẩm probiotic trong thương mại. 39
2.4.2. Những chủng vi khuẩn probiotic đã được thương mại hóa 40
2.4.3. Các thành tựu nghiên cứu probiotic trong và ngoài nước. 45
2.4.3.1 Trong nước 45
2.4.3.2 Nước ngoài 47
2.4.4. Các lĩnh vực ứng dụng của Probiotics 50
2.4.4.1. Trong dược phẩm 50
2.4.4.2 Trong thực phẩm 50
2.4.4.3 Trong mỹ phẩm 51
2.4.4.4 Trong chăn nuôi 51
2.4.4.4.1 Probiotic trong chăn nuôi heo 51
2.4.4.4.2 Điều trị bện cho trâu bò
2.4.4.4.3 Lợi ích của probiotic trong nuôi trồng thủy sản 53
2.4.4.4.4 Lợi ích của probiotic trên các loài khác 55
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu 57
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu 57
3.1.2. Thời gian thực hiện 57
3.1.3. Thiết bị và công cụ 57
3.1.4. Hóa chất 57
3.2. Phương pháp nghiên cứu 58
3.2.1 Phương pháp luận 58
3.2.2 Phương pháp thí nghiệm 60
3.2.2.1 Thu thập mẫu 60
3.2.2.2 Phương pháp phân lập vi khuẩn lactic. 62
3.2.2.2.1. Tăng sinh 62
3.2.2.2.2. Phân lập 62
3.2.2.3 Các thí nghiệm dùng để định danh vi khuẩn lactic. 63
3.2.2.3.1 Nhuộm Gram 63
3.2.2.3.2 Nhuộm bào tử 63
3.2.2.3.3 Nhuộm kháng acid 64
3.2.2.3.4 Thử nghiệm catalaza. 64
3.2.2.3.5 Thử nghiệm khả năng di động. 65
3.2.2.3.6 Thử nghiệm khả năng sinh acid. 65
3.2.2.3.7 Thử nghiệm oxidase. 65
3.2.2.3.8 Thử nghiệm khả năng lên men đường 66
3.2.2.3.9 Thử nghiệm khả năng kháng vi sinh vật bằng phương pháp đo độ đục 67
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
4.1 Kết quả phân lập 69
4.2 Thử nghiệm Catalaza 71
4.3. Thử nghiệm tính sinh acid lactic bằng thuốc thử Ufelmann 72
4.4. Kết quả nhuộm Gram. 73
4.5. Thử nghiệm khả năng di động bằng phương pháp thạch mềm. 79
4.6. Kết quả nhuộm bào tử 80
4.7. Nhuộm kháng acid 81
4.8. Thử nghiệm kiểm tra khả năng lên men đường và khả năng sinh khí. 83
4.9. Kết quả khả năng kháng vi sinh vật bằng phương pháp đo độ đục 87
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Tóm tắt nội dung tài liệu:
điều tra mới đây của Bộ NN-PTNT cho thấy, có rất nhiều mẫu thịt bị nhiễm khuẩn vượt quá mức cho phép: Các loại vi khuẩn tìm thấy trong các mẫu thịt được đưa đi xét nghiệm là Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng), Clostridium perfringens (vi khuẩn yếm khí), và Salmonella (vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn).[15]
2.2.6.5 Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri
Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri được phân lập đầu tiên trên cá nheo(Hawke,1979). Loài vi khuẩn này là tác nhân gây bệnh trên cá nheo và hiện nay là cá tra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Khi cá bị nhiễm bệnh, tỉ lệ chết tăng cao từ 10-90% tùy thuộc vào cách quản lý và cỡ cá nuôi, đồng thời trên gan, thận và tỳ tạng xuất hiện nhiều đốm trắng đường kính 1-3mm, bên trong chứa dịch màu trắng đục nên người dân thường gọi là bệnh trắng gan [1].
Ngoài ra probiotics con có tính đối kháng với một số loài khác như: Serratia marcescens, Proteus vulgaris, Shigella dysenteriae, Shigella paradysenteriae , Pseudomonas fluorescens, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae , Vibrio comma.
2.3. Tổng Quan Về Phương Pháp Phân Lập Và Tuyển Chọn Vi khuẩn Lactic
2.3.1 Nhu cầu tìm kíếm các nguồn probiotics mới.
Trong những năm gần đây, khả năng kháng cự lại thuốc kháng sinh của vi khuẩn khá phổ biến trong sự điều trị bệnh của con người và động vật. Vì thế sự tiếp tục tìm ra những chất kháng vi khuẩn mới đang trở nên quan trọng trong lĩnh vực thuốc. Để hạn chế dùng quá nhiều thuốc kháng sinh hóa học trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, một sự lựa chọn hợp lý là ứng dụng của một số protein của vi khuẩn như thuốc kháng sinh. Trong số đó, sự sản xuất probiotics từ vi khuẩn lactic vừa thu hút nhiều sự chú ý do bacteriocin của LAB có phổ kháng khuẩn lớn hơn so với các tương tự khác và có tiềm năng được dùng làm chất bảo quản thực phẩm và ứng dụng trong dược phẩm.
2.3.2. Các tiêu chuẩn để chọn các chủng probiotics
Các vi sinh vật dùng làm probiotics phải đảm bảo các đặc điểm sau:
không gây bệnh, khi dùng nó sẽ có tác động tốt đối với vật chủ
Có khả năng tồn tại khi đi xuyên qua dạ dày ( dịch tiêu hoá, dịch acid, dịch mât)
Có khả năng bám đính tốt trên niêm mạc ruột của đường tiêu hoá vật chủ
Sản xuất các chất chống lại các mầm bệnh: bacteriocin, H2O2….
Duy trì tốt khả năng sống trong quá trình sản xuất, bảo quản và dùng
Có khả năng bám dính vào niêm mạc đường tiêu hoá vật chủ
Dễ nuôi cấy
Kích thích hoạt động của gen kháng và sinh ra chất chống ung thư.
Tăng cường khả năng hấp thụ lactose
Giảm huyết áp của những người bị chứng cao huyết áp.
Ngăn ngừa và giảm mức độ gây bệnh tiêu chảy .
2.3.3 Các phương pháp tìm kiếm các nguồn probiotics mới.
Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩm probiotics dùng trong dược phẩm, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên hầu hết các sản phẩm đều tương tự nhau về thành phần vi sinh, chỉ khác nhau về nhà sản xuất mà các chủng vi sinh mang đặc tính probiotic lại rất đa dạng, mỗi chủng lại có phổ tác dụng khác nhau vì vậy việc phân lập để tuyển chọn ra những chủng, tương tự mới sẽ góp phần làm phong phú thêm nguồn probiotics, làm tăng khả năng phòng và trị bệnh cho người và động vật.
Viêc lựa chọn và phân lập các chủng vi khuẩn sản xuất probiotics là một quy trình lựa chon cẩn thận.
Phân lập các chủng vi sinh vật trên môi trường chuyên biệt đặc trưng, tìm kíếm và lựa chọn các khuẩn lạc mang đặc điểm hình thái như những tương tự mà mình đang tìm kiếm.
Vi khuẩn lactic có vai trò quan trọng trong công nghiệp sữa, muối chua rau quả, làm yaourt,... cũng như trong nông nghiệp và dược phẩm. Và một đặc tính khác của vi khuẩn lactic vừa trở nên được xem trọng là chúng có khả năng tạo ra bacteriocin (chất kháng khuẩn) như lactacin, brevicin, lacticin, helveticin, sakacin, plantacin,... có tác dụng ức chế một số vi sinh vật gây bệnh, ngăn chặn sự phát triển của các nguồn bệnh trong thực phẩm (Batt, 1999; Dubernet et al., 2002). Vì các chủng vi khuẩn lactic thường cư trú trong đường ruột của người và động vật với một lượng sẵn có sẽ giúp kích thích tiêu hoá thức ăn và tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột khác nên, đồng thời vì chúng có nguồn gốc từ thực phẩm nên đa số là đảm bảo về mặt an toàn cho con người và vật nuôi.
Vì vậy vi khuẩn lactic thường được chọn để trở thành probiotics.
Vi khuẩn lactic được phân lập trên môi trường chuyên biệt MRS (DeMan, Rogosa, Sharpe) [18] từ nhiều nguồn khác nhau:
- Từ các sản phẩn thực phẩm lên men như: kefir, sữa chua, dưa chua, nem chua, kim chi….
- Từ phân của các gia cầm: thỏ, gà, heo…
- Từ sữa mẹ
Một chủng vi khuẩn sau khi vừa được tuyển chọn, tạo dòng thuần , viêc quan trọng kế tiếp là phải xác định chúng thuộc tương tự nào, loài nào. Vì vậy, các phương pháp định danh được áp dụng.
Công việc tuyển chon ngoài việc tìm ra chủng đảm bảo những thuộc tính đặc biệt của probiotics, đảm bảo sự ổn định và độ thuần khiết cao và từ đó lự chon chủng có hoạt lực cao nhất theo từng mục đích dùng, từng đối tượng cho phù hợp.
Khảo sát tính an toàn của chủng trước khi mang đi dùng. Sự an toàn cho con người, cho động vật và cho môi trường.
2.3.4. Các phương pháp xác định, phân loại vi sinh vật vừa phân lập
2.3.4.1 Các phương pháp định danh cổ điển đối với vi sinh vật [2].
Trước đây công tác phân loại vi sinh vật vẫn dựa căn bản trên các đặc tính hình thái, sinh lý và hóa vi sinh vật: nhuộm, hình dạng tế bào khuẩn lạc, khả năng di động, nhu cầu dinh dưỡng, khả năng sinh acid trong môi trường cũng như sắc tố tạo thành v.v.. và dựa theo khoá phân loại của Bergey để xác định chủng vi khuẩn vừa phân lập có phải thuộc họ mình cần tìm hay không.
* Các phương pháp dựa trên đặc điểm hình thái:
- Nhuộm Gram (phương pháp Hucker cải tiến).
- Kiểm tra khả năng di động: Nhuộm tiên mao, phương pháp kiểm tra trên môi trường thạch mềm.
- Nhuộm bào tử: Nhuộm Lục Malachit (phương pháp Schaeffer-Fulton) Nhuộm Carbolic Fuchsin.
- Nhuộm vỏ nhầy (Capsule): Phương pháp nhuộm âm bản, phương pháp Đỏ Congo, Phương pháp dùng Tím kết tinh (Crystal violet)
- Nhuộm thành tế bào
- Nhuộm hạt dị nhiễm
- Nhuộm hạt PHB (Poly-β-hydroxybutyric acid)
- Nhuộm tinh thể protein (ở Bacillus thuringiensis)
- Nhuộm vi khuẩn kháng acid
* Các phương pháp dựa trên điều kiện nuôi cấy và đặc điểm sinh lý:
- Hình thái khuẩn lạc
- Nhiệt độ sinh trưởng và tính bền nhiệt
- Nhu cầu oxygen.
* Các phương pháp dựa trên các phản ứng sinh hóa: Tùy thuộc vào nguồn phân lập mà ta định hướng cho các phản ứng sinh hóa định danh cho phù hợp như: Khả năng đồng hóa các nguồn carbon, Khả năng đồng hóa các nguồn nitơ, khả năng sinh sắc tố huỳnh quang, tính mẫn cảm đối với chất kháng khuẩn, đồng hóa Malonat, xét nghiệm đồng hóa Citrat, nhu cầu muối và tính chịu muối, khả năng đồng hóa tartrat, khả năng sinh trưởng với KCN, xét nghiệm oxidaza, xét nghiệm catalase, khả năng lên men/ôxy hóa amygdalin, arabinnoza, xenlobioza, fructoza, glucoza, lactoza, maltoza, manitol, melezitoza, saccaroza, sorbitoi, phản ứng M.R. (Đỏ Methyl - Methyl Red), phản ứng V.P. (Voges-Proskauer), phản ứng ONPG-aza. ...
Ngoài ra còn mộ...
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với nhiều lĩnh vực khoa học phục vụ lợi ích của con người, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đưa con người bước vào nền văn minh hiện đại. Khi những nhu cầu về vật chất được đáp ứng, con người ngày càng quan tâm đến sức khỏe của mình hơn. Vì vậy, con người đã và luôn đi tìm một sản phẩm hoàn thiện vừa chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, vừa có thể là dược phẩm để trị liệu một số bệnh của thời đại.
Probiotics là sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu đó. Dù ngàn năm trước con người đã biết sử dụng probiotics như một thưc phẩm bảo vệ sức khỏe nhưng vào những năm gần đây probiotics mới được đánh giá cao và nghiên cứu sâu hơn.
Từ “probiotic” được bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa tiếng Anh là “for life” nghĩa là “dành cho cuộc sống”. Probiotics là “vi sinh sống trong đó khi được quản lý phù hợp về mật số lượng đem lại lợi ích cho sức khỏe trên vật chủ” (FAO 2001).
Các nhà khoa học mỗi ngày hiểu biết nhiều hơn về vai trò của vi khuẩn trong việc giữ cho sức khỏe con người và nhiều lợi ích về sức khỏe liên quan đến sử dụng đúng loại hình và mức độ của vi sinh sống. Nó đang được ứng dụng rộng rãi vào đời sống con người bởi ví tính hợp lý và hiệu quả mà nó thể hiện. Probiotics với phương cách là bổ sung những chủng vi sinh vật hữu dụng vào thành phần thức ăn (của động vật, loài thuỷ sản, gia cầm…) nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng và đảm bảo tính an toàn về sức khoẻ.
Trên quan điểm về an toàn sinh học, an toàn thiết thực thì probiotics đang chiếm thế thượng phong so với một số phương cách khác. Vì rằng tính hiệu quả của probiotics (tính trị bệnh) là sự điều hoà tự nhiên không làm tồn dư kháng sinh, tồn dư tác hại trong sinh vật chủ. Mà với sự khắt khe của con người thì điều này là số một. Hiệu quả tác dụng của probiotics không chỉ đơn thuần là làm thức ăn ngon hơn mà có rất nhiều tác dụng, như: tiêu hoá thức ăn và làm bớt sự rối loạn tiêu hoá; đẩy mạnh sự tổng hợp vitamin B và một số enzyme tiêu hoá; cải thiện sự dung nạp lactose; cải thiện chức năng miễn dịch; ngăn chặn những chỗ loét trong hệ thống tiêu hoá; ngăn chăn chứng viêm; giảm cholesterol; giảm tỷ lệ chết non; làm giảm số lượng vi khuẩn gây hại; tăng trọng nhanh…
Như vậy nghiên cứu phát triển và ứng dụng probiotics vào cuộc sống là một công việc cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa. Với ý nghĩa đó tui mong muốn làm phong phú thêm nguồn vi khuẩn probiotic để đóng góp thêm vào ngành công nghiệp probiotics những chủng vi khuẩn lactic mới từ những nguồn chứa vi khuẩn lactic an toàn như thưc phẩm và dược phẩm, có tính kháng khuẩn cao và những hoạt tính probiotic tốt nhất qua đồ án tốt nghiệp của tui “Phân lập các vi khuẩn lactic có nguồn gốc thưc phẩm và dược phẩm mang hoạt tính probiotic”.
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề.
Khoa học công nghệ luôn phát triển nhằm để đáp ứng lại nhu cầu ngày càng cao của con nguời. Trên phương trình thăng tiến này, con người đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng của mọi loại sản phẩm đặc biệt là sự an toàn về sức khoẻ của chính bản thân họ. Mà chính những nhu cầu này là kích thích tố trực tiếp thúc đẩy khoa học học phát triển. “ Probiotics” là một phần của sự phát triển ấy.
Từ “probiotic” được bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa tiếng Anh là “for life” nghĩa là “dành cho cuộc sống”.Probiotics là “vi sinh sống trong đó khi được quản lý phù hợp về mật độ đem lại lợi ích cho sức khỏe trên vật chủ (FAO 2001).” Cơ chế tác động của probiotics gần như giống với kháng sinh nhưng so với các nhược điểm tính hóa học và xâm hại ruột của thuốc kháng sinh, ưu điểm của probiotics là an toàn, tự nhiên, và phần lớn không có bất cứ ảnh hưởng có hại nào.
Các nhà khoa học mỗi ngày hiểu biết nhiều hơn về vai trò của vi khuẩn trong việc giữ cho sức khỏe con người và nhiều lợi ích về sức khỏe liên quan đến sử dụng đúng loại hình và mức độ của vi sinh sống. là những vi khuẩn sống trong đường tiêu hoá. Chúng được mệnh danh là “vi khuẩn tốt bụng” bởi vì giúp cơ thể bảo vệ chống lại một số các vi khuẩn có hại, nấm và siêu vi [72], [73]. Vi khuẩn dùng rộng rải trong sản xuất probiotics và được thử nghiệm lâm sàng nhiều nhất, là các loại Lactobacillus (như L. acidophilus, L. rhamnosus, L. bulgaricus, L. reuteri và L. casei); nhiều chủng Bifidobacterium và Saccharomyces boulardii là những vi nấm không gây bệnh. Như vậy vi khuẩn lactic là một trong những nguồn vi khuẩn probiotic quan trọng nhất, chiếm ưu thế cao.
Vì có nhiều cơ chế tác dụng, nhiều probiotics khác nhau có những ứng dụng cho nhiều bệnh khác nhau. Vì vậy nguồn vi khuẩn probiotic càng phong phú sẽ góp thêm khả năng phòng và trị bệnh nhằm bảo vệ sức khỏe cho con người.
1.2 Mục tiêu đề tài
- Phân lập vi khuẩn lactic có nguồn gốc từ thực phẩm và dược phẩm .
- Định danh các chủng vi khuẩn lactic đến cấp giống và hướng đến định danh cấp loài.
- Kiểm tra tính kháng khuẩn của những chủng vi khuẩn lactic phân lập được nhằm xác định những chủng có tiềm năng probiotic.
1.3 Ứng dụng của đề tài
Sử dụng những chủng vi khuẩn lactic đã phân lập có hoạt tính kháng khuẩn cao đưa vào sản xuất probiotics ở quy mô công nghiệp.
Nhóm vi khuẩn lactic có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực chế biến thực phẩm. Các chủng vi khuẩn lactic đã phân lập, ngoài mục đích phục vụ cho đề tài này. Chúng tui có thể sử dụng chúng làm vi khuẩn khởi động cho các thưc phẩm lên men ở quy mô công nghiệp hay nuôi cấy để tách chiết bacteriocin đối với những chủng có khả năng sinh bacteriocin cao.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề 3
1.2 Mục tiêu đề tài 4
1.3 Ứng dụng của đề tài 4
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng Quan Về Probiotics 5
2.1.1 .Lịch sử nghiên cứu Probiotics 5
2.1.2. Định nghĩa về Probiotic 7
2.1.3. Thành phần vi sinh của chế phẩm probiotics 8
2.1.4. Cơ chế hoạt động của probiotics. 8
2.1.4.1. Tác động kháng khuẩn của probiotics 8
2.1.4.2. Tác động của probiotic trên biểu mô ruột 9
2.1.4.3. Tác động miễn dịch của probiotics 10
2.1.4.4. Tác động của probiotics đến vi khuẩn đường ruột 10
2.1.5. Chức năng của probiotics 10
2.2. Tổng quan về vi khuẩn lactic 13
2.2.1. Khái niệm. 13
2.2.2. Đặc tính chung 14
2.2.3. Đặc điểm hình thái 15
2.2.3.1 tương tự Lactobacillus 15:
2.2.3.2. tương tự Streptococcus 18
2.2.3.3. tương tự Leuconostoc 20
2.2.3.4. tương tự Pediococcus 21
2.2.4. Đặc điểm sinh lý- sinh hóa 22
2.2.4.1 Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn lactic 22
2.2.4.1.1.Nhu cầu dinh dưỡng cacbon 22
2.2.4.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng nitơ 22
2.2.4.1.3. Nhu cầu về vitamin 23
2.2.4.1.4. Nhu cầu các hợp chất hữu cơ khác 23
2.2.4.1.5. Nhu cầu các muối vô cơ khác 23
2.2.4.1.6. Nhu cầu dinh dưỡng oxi 23
2.2.4.2. Quá trình trao đổi chất 24
2.2.4.2.1 Lên men lactic đồng hình 24
2.2.4.2.2 Lên men lactic dị hình 26
2.2.5. Sản phẩm của quá trình lên men ở vi khuẩn lactic 26
2.2.5.1 Các enzyme tiêu hóa 26
2.2.5.2 Các vitamin và các chất trao đổi có lợi cho sự tăng trưởng 27
2.2.5.3 Các chất khác có khả năng kháng bệnh28
2.2.6. Đối tượng cạnh tranh của vi khuẩn probiotic 29
2.2.6.1 Escherichia coli 29
2.2.6.2 Salmonella 31
2.2.6.3 Listeria monocytogenes. 31
2.2.6.4 Staphylococcus aureus 32
2.2.6.5 Vi khuẩn Edwardsiellaictalri 34
2.3. Tổng Quan Về Phương Pháp Phân Lập Và Tuyển Chọn Vi khuẩn Lactic 34
2.3.1 Nhu cầu tìm kíếm các nguồn Probiotic mới. 34
2.3.2. Các tiêu chuẩn để chọn các chủng probiotics 34
2.3.3 Các phương pháp tìm kiếm các nguồn probiotic mới. 35
2.3.4. Các phương pháp xác định, phân loại vi sinh vật vừa phân lập 36
2.3.4.1 Các phương pháp định danh cổ điển đối với vi sinh vật 36
2.3.4.2. Các phương pháp định danh vi sinh vật dựa theo kỹ thuật sinh học phân tử 38
2.4. Ứng Dụng Của Probiotic 39
2.4.1. Các dạng chế phẩm probiotic trong thương mại. 39
2.4.2. Những chủng vi khuẩn probiotic đã được thương mại hóa 40
2.4.3. Các thành tựu nghiên cứu probiotic trong và ngoài nước. 45
2.4.3.1 Trong nước 45
2.4.3.2 Nước ngoài 47
2.4.4. Các lĩnh vực ứng dụng của Probiotics 50
2.4.4.1. Trong dược phẩm 50
2.4.4.2 Trong thực phẩm 50
2.4.4.3 Trong mỹ phẩm 51
2.4.4.4 Trong chăn nuôi 51
2.4.4.4.1 Probiotic trong chăn nuôi heo 51
2.4.4.4.2 Điều trị bện cho trâu bò
2.4.4.4.3 Lợi ích của probiotic trong nuôi trồng thủy sản 53
2.4.4.4.4 Lợi ích của probiotic trên các loài khác 55
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu 57
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu 57
3.1.2. Thời gian thực hiện 57
3.1.3. Thiết bị và công cụ 57
3.1.4. Hóa chất 57
3.2. Phương pháp nghiên cứu 58
3.2.1 Phương pháp luận 58
3.2.2 Phương pháp thí nghiệm 60
3.2.2.1 Thu thập mẫu 60
3.2.2.2 Phương pháp phân lập vi khuẩn lactic. 62
3.2.2.2.1. Tăng sinh 62
3.2.2.2.2. Phân lập 62
3.2.2.3 Các thí nghiệm dùng để định danh vi khuẩn lactic. 63
3.2.2.3.1 Nhuộm Gram 63
3.2.2.3.2 Nhuộm bào tử 63
3.2.2.3.3 Nhuộm kháng acid 64
3.2.2.3.4 Thử nghiệm catalaza. 64
3.2.2.3.5 Thử nghiệm khả năng di động. 65
3.2.2.3.6 Thử nghiệm khả năng sinh acid. 65
3.2.2.3.7 Thử nghiệm oxidase. 65
3.2.2.3.8 Thử nghiệm khả năng lên men đường 66
3.2.2.3.9 Thử nghiệm khả năng kháng vi sinh vật bằng phương pháp đo độ đục 67
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
4.1 Kết quả phân lập 69
4.2 Thử nghiệm Catalaza 71
4.3. Thử nghiệm tính sinh acid lactic bằng thuốc thử Ufelmann 72
4.4. Kết quả nhuộm Gram. 73
4.5. Thử nghiệm khả năng di động bằng phương pháp thạch mềm. 79
4.6. Kết quả nhuộm bào tử 80
4.7. Nhuộm kháng acid 81
4.8. Thử nghiệm kiểm tra khả năng lên men đường và khả năng sinh khí. 83
4.9. Kết quả khả năng kháng vi sinh vật bằng phương pháp đo độ đục 87
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Tóm tắt nội dung tài liệu:
điều tra mới đây của Bộ NN-PTNT cho thấy, có rất nhiều mẫu thịt bị nhiễm khuẩn vượt quá mức cho phép: Các loại vi khuẩn tìm thấy trong các mẫu thịt được đưa đi xét nghiệm là Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng), Clostridium perfringens (vi khuẩn yếm khí), và Salmonella (vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn).[15]
2.2.6.5 Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri
Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri được phân lập đầu tiên trên cá nheo(Hawke,1979). Loài vi khuẩn này là tác nhân gây bệnh trên cá nheo và hiện nay là cá tra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Khi cá bị nhiễm bệnh, tỉ lệ chết tăng cao từ 10-90% tùy thuộc vào cách quản lý và cỡ cá nuôi, đồng thời trên gan, thận và tỳ tạng xuất hiện nhiều đốm trắng đường kính 1-3mm, bên trong chứa dịch màu trắng đục nên người dân thường gọi là bệnh trắng gan [1].
Ngoài ra probiotics con có tính đối kháng với một số loài khác như: Serratia marcescens, Proteus vulgaris, Shigella dysenteriae, Shigella paradysenteriae , Pseudomonas fluorescens, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae , Vibrio comma.
2.3. Tổng Quan Về Phương Pháp Phân Lập Và Tuyển Chọn Vi khuẩn Lactic
2.3.1 Nhu cầu tìm kíếm các nguồn probiotics mới.
Trong những năm gần đây, khả năng kháng cự lại thuốc kháng sinh của vi khuẩn khá phổ biến trong sự điều trị bệnh của con người và động vật. Vì thế sự tiếp tục tìm ra những chất kháng vi khuẩn mới đang trở nên quan trọng trong lĩnh vực thuốc. Để hạn chế dùng quá nhiều thuốc kháng sinh hóa học trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, một sự lựa chọn hợp lý là ứng dụng của một số protein của vi khuẩn như thuốc kháng sinh. Trong số đó, sự sản xuất probiotics từ vi khuẩn lactic vừa thu hút nhiều sự chú ý do bacteriocin của LAB có phổ kháng khuẩn lớn hơn so với các tương tự khác và có tiềm năng được dùng làm chất bảo quản thực phẩm và ứng dụng trong dược phẩm.
2.3.2. Các tiêu chuẩn để chọn các chủng probiotics
Các vi sinh vật dùng làm probiotics phải đảm bảo các đặc điểm sau:
không gây bệnh, khi dùng nó sẽ có tác động tốt đối với vật chủ
Có khả năng tồn tại khi đi xuyên qua dạ dày ( dịch tiêu hoá, dịch acid, dịch mât)
Có khả năng bám đính tốt trên niêm mạc ruột của đường tiêu hoá vật chủ
Sản xuất các chất chống lại các mầm bệnh: bacteriocin, H2O2….
Duy trì tốt khả năng sống trong quá trình sản xuất, bảo quản và dùng
Có khả năng bám dính vào niêm mạc đường tiêu hoá vật chủ
Dễ nuôi cấy
Kích thích hoạt động của gen kháng và sinh ra chất chống ung thư.
Tăng cường khả năng hấp thụ lactose
Giảm huyết áp của những người bị chứng cao huyết áp.
Ngăn ngừa và giảm mức độ gây bệnh tiêu chảy .
2.3.3 Các phương pháp tìm kiếm các nguồn probiotics mới.
Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩm probiotics dùng trong dược phẩm, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên hầu hết các sản phẩm đều tương tự nhau về thành phần vi sinh, chỉ khác nhau về nhà sản xuất mà các chủng vi sinh mang đặc tính probiotic lại rất đa dạng, mỗi chủng lại có phổ tác dụng khác nhau vì vậy việc phân lập để tuyển chọn ra những chủng, tương tự mới sẽ góp phần làm phong phú thêm nguồn probiotics, làm tăng khả năng phòng và trị bệnh cho người và động vật.
Viêc lựa chọn và phân lập các chủng vi khuẩn sản xuất probiotics là một quy trình lựa chon cẩn thận.
Phân lập các chủng vi sinh vật trên môi trường chuyên biệt đặc trưng, tìm kíếm và lựa chọn các khuẩn lạc mang đặc điểm hình thái như những tương tự mà mình đang tìm kiếm.
Vi khuẩn lactic có vai trò quan trọng trong công nghiệp sữa, muối chua rau quả, làm yaourt,... cũng như trong nông nghiệp và dược phẩm. Và một đặc tính khác của vi khuẩn lactic vừa trở nên được xem trọng là chúng có khả năng tạo ra bacteriocin (chất kháng khuẩn) như lactacin, brevicin, lacticin, helveticin, sakacin, plantacin,... có tác dụng ức chế một số vi sinh vật gây bệnh, ngăn chặn sự phát triển của các nguồn bệnh trong thực phẩm (Batt, 1999; Dubernet et al., 2002). Vì các chủng vi khuẩn lactic thường cư trú trong đường ruột của người và động vật với một lượng sẵn có sẽ giúp kích thích tiêu hoá thức ăn và tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột khác nên, đồng thời vì chúng có nguồn gốc từ thực phẩm nên đa số là đảm bảo về mặt an toàn cho con người và vật nuôi.
Vì vậy vi khuẩn lactic thường được chọn để trở thành probiotics.
Vi khuẩn lactic được phân lập trên môi trường chuyên biệt MRS (DeMan, Rogosa, Sharpe) [18] từ nhiều nguồn khác nhau:
- Từ các sản phẩn thực phẩm lên men như: kefir, sữa chua, dưa chua, nem chua, kim chi….
- Từ phân của các gia cầm: thỏ, gà, heo…
- Từ sữa mẹ
Một chủng vi khuẩn sau khi vừa được tuyển chọn, tạo dòng thuần , viêc quan trọng kế tiếp là phải xác định chúng thuộc tương tự nào, loài nào. Vì vậy, các phương pháp định danh được áp dụng.
Công việc tuyển chon ngoài việc tìm ra chủng đảm bảo những thuộc tính đặc biệt của probiotics, đảm bảo sự ổn định và độ thuần khiết cao và từ đó lự chon chủng có hoạt lực cao nhất theo từng mục đích dùng, từng đối tượng cho phù hợp.
Khảo sát tính an toàn của chủng trước khi mang đi dùng. Sự an toàn cho con người, cho động vật và cho môi trường.
2.3.4. Các phương pháp xác định, phân loại vi sinh vật vừa phân lập
2.3.4.1 Các phương pháp định danh cổ điển đối với vi sinh vật [2].
Trước đây công tác phân loại vi sinh vật vẫn dựa căn bản trên các đặc tính hình thái, sinh lý và hóa vi sinh vật: nhuộm, hình dạng tế bào khuẩn lạc, khả năng di động, nhu cầu dinh dưỡng, khả năng sinh acid trong môi trường cũng như sắc tố tạo thành v.v.. và dựa theo khoá phân loại của Bergey để xác định chủng vi khuẩn vừa phân lập có phải thuộc họ mình cần tìm hay không.
* Các phương pháp dựa trên đặc điểm hình thái:
- Nhuộm Gram (phương pháp Hucker cải tiến).
- Kiểm tra khả năng di động: Nhuộm tiên mao, phương pháp kiểm tra trên môi trường thạch mềm.
- Nhuộm bào tử: Nhuộm Lục Malachit (phương pháp Schaeffer-Fulton) Nhuộm Carbolic Fuchsin.
- Nhuộm vỏ nhầy (Capsule): Phương pháp nhuộm âm bản, phương pháp Đỏ Congo, Phương pháp dùng Tím kết tinh (Crystal violet)
- Nhuộm thành tế bào
- Nhuộm hạt dị nhiễm
- Nhuộm hạt PHB (Poly-β-hydroxybutyric acid)
- Nhuộm tinh thể protein (ở Bacillus thuringiensis)
- Nhuộm vi khuẩn kháng acid
* Các phương pháp dựa trên điều kiện nuôi cấy và đặc điểm sinh lý:
- Hình thái khuẩn lạc
- Nhiệt độ sinh trưởng và tính bền nhiệt
- Nhu cầu oxygen.
* Các phương pháp dựa trên các phản ứng sinh hóa: Tùy thuộc vào nguồn phân lập mà ta định hướng cho các phản ứng sinh hóa định danh cho phù hợp như: Khả năng đồng hóa các nguồn carbon, Khả năng đồng hóa các nguồn nitơ, khả năng sinh sắc tố huỳnh quang, tính mẫn cảm đối với chất kháng khuẩn, đồng hóa Malonat, xét nghiệm đồng hóa Citrat, nhu cầu muối và tính chịu muối, khả năng đồng hóa tartrat, khả năng sinh trưởng với KCN, xét nghiệm oxidaza, xét nghiệm catalase, khả năng lên men/ôxy hóa amygdalin, arabinnoza, xenlobioza, fructoza, glucoza, lactoza, maltoza, manitol, melezitoza, saccaroza, sorbitoi, phản ứng M.R. (Đỏ Methyl - Methyl Red), phản ứng V.P. (Voges-Proskauer), phản ứng ONPG-aza. ...
Ngoài ra còn mộ...
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với nhiều lĩnh vực khoa học phục vụ lợi ích của con người, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đưa con người bước vào nền văn minh hiện đại. Khi những nhu cầu về vật chất được đáp ứng, con người ngày càng quan tâm đến sức khỏe của mình hơn. Vì vậy, con người đã và luôn đi tìm một sản phẩm hoàn thiện vừa chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, vừa có thể là dược phẩm để trị liệu một số bệnh của thời đại.
Probiotics là sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu đó. Dù ngàn năm trước con người đã biết sử dụng probiotics như một thưc phẩm bảo vệ sức khỏe nhưng vào những năm gần đây probiotics mới được đánh giá cao và nghiên cứu sâu hơn.
Từ “probiotic” được bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa tiếng Anh là “for life” nghĩa là “dành cho cuộc sống”. Probiotics là “vi sinh sống trong đó khi được quản lý phù hợp về mật số lượng đem lại lợi ích cho sức khỏe trên vật chủ” (FAO 2001).
Các nhà khoa học mỗi ngày hiểu biết nhiều hơn về vai trò của vi khuẩn trong việc giữ cho sức khỏe con người và nhiều lợi ích về sức khỏe liên quan đến sử dụng đúng loại hình và mức độ của vi sinh sống. Nó đang được ứng dụng rộng rãi vào đời sống con người bởi ví tính hợp lý và hiệu quả mà nó thể hiện. Probiotics với phương cách là bổ sung những chủng vi sinh vật hữu dụng vào thành phần thức ăn (của động vật, loài thuỷ sản, gia cầm…) nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng và đảm bảo tính an toàn về sức khoẻ.
Trên quan điểm về an toàn sinh học, an toàn thiết thực thì probiotics đang chiếm thế thượng phong so với một số phương cách khác. Vì rằng tính hiệu quả của probiotics (tính trị bệnh) là sự điều hoà tự nhiên không làm tồn dư kháng sinh, tồn dư tác hại trong sinh vật chủ. Mà với sự khắt khe của con người thì điều này là số một. Hiệu quả tác dụng của probiotics không chỉ đơn thuần là làm thức ăn ngon hơn mà có rất nhiều tác dụng, như: tiêu hoá thức ăn và làm bớt sự rối loạn tiêu hoá; đẩy mạnh sự tổng hợp vitamin B và một số enzyme tiêu hoá; cải thiện sự dung nạp lactose; cải thiện chức năng miễn dịch; ngăn chặn những chỗ loét trong hệ thống tiêu hoá; ngăn chăn chứng viêm; giảm cholesterol; giảm tỷ lệ chết non; làm giảm số lượng vi khuẩn gây hại; tăng trọng nhanh…
Như vậy nghiên cứu phát triển và ứng dụng probiotics vào cuộc sống là một công việc cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa. Với ý nghĩa đó tui mong muốn làm phong phú thêm nguồn vi khuẩn probiotic để đóng góp thêm vào ngành công nghiệp probiotics những chủng vi khuẩn lactic mới từ những nguồn chứa vi khuẩn lactic an toàn như thưc phẩm và dược phẩm, có tính kháng khuẩn cao và những hoạt tính probiotic tốt nhất qua đồ án tốt nghiệp của tui “Phân lập các vi khuẩn lactic có nguồn gốc thưc phẩm và dược phẩm mang hoạt tính probiotic”.
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề.
Khoa học công nghệ luôn phát triển nhằm để đáp ứng lại nhu cầu ngày càng cao của con nguời. Trên phương trình thăng tiến này, con người đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng của mọi loại sản phẩm đặc biệt là sự an toàn về sức khoẻ của chính bản thân họ. Mà chính những nhu cầu này là kích thích tố trực tiếp thúc đẩy khoa học học phát triển. “ Probiotics” là một phần của sự phát triển ấy.
Từ “probiotic” được bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa tiếng Anh là “for life” nghĩa là “dành cho cuộc sống”.Probiotics là “vi sinh sống trong đó khi được quản lý phù hợp về mật độ đem lại lợi ích cho sức khỏe trên vật chủ (FAO 2001).” Cơ chế tác động của probiotics gần như giống với kháng sinh nhưng so với các nhược điểm tính hóa học và xâm hại ruột của thuốc kháng sinh, ưu điểm của probiotics là an toàn, tự nhiên, và phần lớn không có bất cứ ảnh hưởng có hại nào.
Các nhà khoa học mỗi ngày hiểu biết nhiều hơn về vai trò của vi khuẩn trong việc giữ cho sức khỏe con người và nhiều lợi ích về sức khỏe liên quan đến sử dụng đúng loại hình và mức độ của vi sinh sống. là những vi khuẩn sống trong đường tiêu hoá. Chúng được mệnh danh là “vi khuẩn tốt bụng” bởi vì giúp cơ thể bảo vệ chống lại một số các vi khuẩn có hại, nấm và siêu vi [72], [73]. Vi khuẩn dùng rộng rải trong sản xuất probiotics và được thử nghiệm lâm sàng nhiều nhất, là các loại Lactobacillus (như L. acidophilus, L. rhamnosus, L. bulgaricus, L. reuteri và L. casei); nhiều chủng Bifidobacterium và Saccharomyces boulardii là những vi nấm không gây bệnh. Như vậy vi khuẩn lactic là một trong những nguồn vi khuẩn probiotic quan trọng nhất, chiếm ưu thế cao.
Vì có nhiều cơ chế tác dụng, nhiều probiotics khác nhau có những ứng dụng cho nhiều bệnh khác nhau. Vì vậy nguồn vi khuẩn probiotic càng phong phú sẽ góp thêm khả năng phòng và trị bệnh nhằm bảo vệ sức khỏe cho con người.
1.2 Mục tiêu đề tài
- Phân lập vi khuẩn lactic có nguồn gốc từ thực phẩm và dược phẩm .
- Định danh các chủng vi khuẩn lactic đến cấp giống và hướng đến định danh cấp loài.
- Kiểm tra tính kháng khuẩn của những chủng vi khuẩn lactic phân lập được nhằm xác định những chủng có tiềm năng probiotic.
1.3 Ứng dụng của đề tài
Sử dụng những chủng vi khuẩn lactic đã phân lập có hoạt tính kháng khuẩn cao đưa vào sản xuất probiotics ở quy mô công nghiệp.
Nhóm vi khuẩn lactic có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực chế biến thực phẩm. Các chủng vi khuẩn lactic đã phân lập, ngoài mục đích phục vụ cho đề tài này. Chúng tui có thể sử dụng chúng làm vi khuẩn khởi động cho các thưc phẩm lên men ở quy mô công nghiệp hay nuôi cấy để tách chiết bacteriocin đối với những chủng có khả năng sinh bacteriocin cao.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: tiềm năng probiotics trong vi khuẩn lactic ở nem chua, Phân lập Bacillus và vi khuẩn lactic từ ruột lợn và gà ức chế ức chế vi khuẩn E.coli, tổng quan về probiotic, Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn lactic, kiểm tra khả năng lên men đường của vi khuẩn lactic, phưng pháp triết phân lập vi khuẩn lactic từ nước nuôi thủy sản
Last edited by a moderator: