khoadanh_mylove_791300
New Member
Download miễn phí Luận văn Quản lý hệ thống đăng ký học phần trực tuyến cho trường đại học
Mục lục
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 2
1.1 Giới thiệu chung 2
1.2 Giới thiệu đề tài 3
1.3 Các công cụ sử dụng 3
CHƯƠNG 2: CÁC KIẾN THỨC LIÊN QUAN 4
2.1 Giới thiệu .NET Framework 4
2.2 Ngôn ngữ lập trình và bộ .NET Framework 4
2.3 Kiến trúc ứng dụng .NET 6
2.4 Thực thi và biên dịch ứng dụng .NET 6
2.5 Tìm hiểu ASP.NET 7
2.5.1 Giới thiệu ASP.NET 7
2.5.2 Các điểm thuận lợi của ASP.NET 8
2.5.3 Tương tác Client - Server 8
2.5.4 Xử lý trên Server 9
2.5.5 Biên dịch và phân phối đến trang ASP.NET 9
2.6 Các mô hình truy cập dữ liệu 10
2.6.1 Giới thiệu 10
2.6.2 Định nghĩa cấu trúc n-tier 10
2.6.3 Bảng so sánh giữa các mô hình truy cập dữ liệu 11
CHƯƠNG 3: NHIỆM VỤ 13
3.1 Phân tích nhiệm vụ 13
3.2 Giải thích phương án lựa chọn 13
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH - THIẾT KẾ - HIỆN THỰC - KẾT QUẢ 15
4.1 Sơ đồ use case 15
4.2 Phân tích các use case 15
4.2.1 Nghiệp vụ: “Đăng nhập” 15
4.2.2 Nghiệp vụ: "Quản lý lớp học phần" 16
4.2.3 Nghiệp vụ “Đăng ký lớp học phần” 18
4.2.4 Nghiệp vụ “Xem điểm” 20
4.2.5 Nghiệp vụ “Xem chương trình đào tạo” 21
4.2.6 Nghiệp vụ “Quản lý chương trình đào tạo” 21
4.2.7 Nghiệp vụ “Quản lý thông báo” 23
4.3 Phân tích sơ đồ lớp 24
4.3.1 Nghiệp vụ: Quản lý chương trình đào tạo 24
4.3.2 Nghiệp vụ “Đăng ký lớp học phần” 25
4.3.3 Nghiệp vụ “Quản lý lớp học phần” 27
4.4 Thiết kế các bảng dữ liệu 29
4.5 Mô hình quan hệ 35
4.5.1 Chương trình đào tạo 35
4.5.2 Các lớp học phần 36
4.5.3 Đăng ký học phần 36
4.5.4 Điểm 37
4.5.5 Đăng nhập 37
4.6 Hiện thực – Kết quả 37
4.6.1 Tổ chức lập trình 37
4.6.1.1 Client Logic 38
4.6.1.2 Business Logic 52
4.6.1.3 Data Storage 52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - HƯỚNG PHÁT TRIỂN 53
5.1 Các mục tiêu đã thực hiện trong đề tài 53
5.2 Các yêu cầu chưa đạt được. 53
5.3 Hướng phát triển 54
Phụ lục: Tài liệu tham khảo 55
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-01-07-luan_van_quan_ly_he_thong_dang_ky_hoc_phan_truc_tu.VKGFjZsUH9.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-53993/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
- ServerCác ứng dụng ASP.NET là 1 sự pha trộn giữa đoạn mã - ngôn ngữ đánh dấu về phía client với xử lý về phía server. Khi 1 trang web ASP.NET được tải về phía trình duyệt của người dùng, các mã được thêm vào bao gồm cả các mã của phiên bản ASP trước đó. Điều này làm cho các chức năng trong thẻ form sẽ được nhiều hơn, bao gồm các sự kiện về phía client và server, sự xác nhận các tính hợp lệ, và khả năng lưu giữ giá trị. Server sẽ xác định loại trình duyệt của người dùng, và gửi các ngôn ngữ đánh dấu tương ứng đối với trình duyệt đó.
Một vài sự tương tác của client sẽ được thực hiện trong trình duyệt trong khi đó một số thông tin yêu cầu sẽ được gửi cho server xử lý và trang bị thay đổi sẽ được trả về.
Xử lý trên Server
Khi server nhận được 1 request, nó sẽ tìm đến trang đưa ra request bằng cách sử dụng thông tin đường dẫn được chỉ định, và các hệ thống liên quan sẽ xử lý trên trang đó. Nhưng đối với ASP cổ điển, không có nhiều việc xử lý này mặc dù chắc chắn bộ nhớ cache đã thực hiện xử lý này.
Server sẽ xử lý trang ASP.NET bằng cách sử dụng các tập tin dll riêng biệt, đặc biệt cho ASP.NET. Khác với những phiên bản trước của ASP, ASP.NET là một tập hợp rất lớn các đối tượng để thực hiện các chức năng xử lý như là các HTTP request, cơ sở dữ liệu, hệ thống tập tin và định hình cho response.
Khi một response kết thúc, nó sẽ được đưa ra cho trình duyệt của người dùng, thông thường là các thẻ HTML và trình duyệt sẽ hiển thị nội dung lên màn hình.
Biên dịch và phân phối đến trang ASP.NET
IIS sẽ so khớp đường dẫn URL trong request dựa vào tập tin vật lý trên đĩa bằng cách biên dịch đường dẫn ảo vào trong đường dẫn quan hệ với thư mục gốc của Web (wwwroot).
Trong khi tập tin được tìm thấy, phần mở rộng của tập tin (.aspx) được so khớp với danh sách các định dạng kiểu tập tin để gửi cho khách hay việc xử lý.
Nếu đây là lần đầu trang được mở kể từ khi có sự thay đổi, mã ASP được biên dịch thành assembly bằng cách dùng CRL biên dịch thành MSIL và sau đó thành các mã nhị phân cho việc thực thi trang web.
Mã nhị phân này là một lớp dll của NET và được lưu trữ trong một vị trí tạm thời.
Lần kế mà trang được yêu cầu, server sẽ kiểm tra xem mã có bị thay đổi không? Nếu không, thì giai đoạn biên dịch được bỏ qua và các mã của lớp được biên dịch lúc trước sẽ được thực thi. Trái lại, lớp sẽ bị xoá và được biên dịch là từ đoạn mã mới.
Đoạn mã sau khi biên dịch được thực thi và các giá trị gửi đi được thông dịch, như là các giá trị trong thẻ form hay trong URL.
Nếu các nhà phát triển sử dụng Web Form thì sau đó server có thể nhận ra phần mềm nào mà người dùng sử dụng và những trang được trả về cho người dùng sẽ được biến đổi theo những yêu cầu về phía người dùng, ví dụ: trả về các đoạn mã theo trình duyệt của Netscape hay đoạn mã cho thiết bị di động ( Wireless Markup Language [WML] ).
Các kết quả sẽ được trả về cho trình duyệt của người dùng.
Các thành viên trong thẻ Form được chuyển đổi thành ngôn ngữ script và các ngôn ngữ đánh dấu về phía client như HTML và Javascript cho trình duyệt web hay WML và WMLScript cho thiết bị di động.
Các mô hình truy cập dữ liệu
Giới thiệu
Các mô hình truy cập dữ liệu liên quan đến quá trình phát triển của máy tính, từ cục bộ cho đến phân bố. Khi số lượng người dùng và dữ liệu tăng lên, các mô hình truy cập dữ liệu phát triển từ 1 người sử dụng trên 1 ứng dụng thành nhiều người sử dụng trên mạng Internet. Sự phát triển mới nhất của mô hình hiện này là XML Web Service.
Định nghĩa cấu trúc n-tier
Trong mô hình truy cập dữ liệu, 1 tier là một mức cục bộ hay là một lớp chứa các thành phần cục bộ của một ứng dụng. Các tier có thể nằm trên một hay nhiều máy hay nằm trên các tier vật lý. Số lượng tier phản ánh số lượng các dịch vụ được chia thành các mức nhỏ, nhưng không phải là số lượng máy tính. Các mức này bao gồm:
Client tier: được gọi là mức trình diễn hay lớp dịch cho người sử dụng, lớp này chứa giao diện người dùng.
Business logic tier: chịu trách nhiệm tương tác với tài nguyên dữ liệu, còn gọi là “middle” tier, nó thường được hiện thực trong hầu hết các lớp 1 cách vật lý, ví dụ như là store procedure trong CSDL, các class trong ứng dụng Server hay các đoạn code trong ứng dụng client.
Data Service tier: chứa dữ liệu mà business logic dùng trong ứng dụng.
Interoperability tier: cho phép tương tác giữa các ứng dụng trên các hệ điều hành khác nhau hay các loại dữ liệu khác nhau.
Ưu điểm của việc sử dụng nhiều tier là khả năng mở rộng của ứng dụng. Mỗi 1 tier được thêm vào cho phép ta thêm vào nhiều người dùng hơn và tách riêng ra các mức của ứng dụng. Việc tách riêng các mức như vậy cho phép thực hiện thay đổi chỉ tại 1 vùng nào đó trong ứng dụng mà không làm thay đổi toàn bộ các tier khác. Ví dụ như trong ứng dụng 1 tier, bất cứ 1 sự thay đổi nào đều yêu cầu toàn bộ ứng dụng phải được biên dịch lại và phân bố lại từ đầu.
Bảng so sánh giữa các mô hình truy cập dữ liệu
Mô hình
Mô tả
Ưu điểm
Khuyết điểm
1 tier
Monolithic
Mô hình này đặc trưng cho 1 người sử dụng và tất cả các lớp đều nằm trên 1 máy tính đơn
Do mọi thứ đều nằm tại 1 nơi nên việc truy xuất rất dễ dàng
Cập nhật chương trình yêu cầu phải chỉnh sửa mã nguồn, biên dịch lại và phân bố cho từng người sử dụng, điều này làm giảm khả năng mở rộng ứng dụng
2 tier
Client/Server
Lớp user và lớp business logic nằm trên 1 tier, các dịch vụ dữ liệu nằm trên 1 máy tính khác. Mô hình này đặc trưng cho 2 hay nhiều máy tính
Cung cấp 1 vài chức năng tách biệt
Khó mở rộng vì client đang là “fat client” do vừa chứa lớp trình diễn và business logic. Việc bảo trì và phân bố phần mềm sẽ gặp khó khăn
3 tier
Mỗi 1 dịch vụ nằm trong 1 lớp riêng biệt. Business logic trở thành 1 lớp mới gọi là “middle” tier
Các lớp client bây giờ là “thin client” do chỉ chứa client logic hay lớp trình diễn
Việc quản lý sẽ phức tạp hơn, sự bảo mật không được linh hoạt và mở rộng như mô hình n-tier
N-tier
CSDL phân bố ở mức mô hình xí nghiệp cho phép nhiều client truy cập vào 1 ứng dụng server đơn. Các tier mới được thêm vào nếu nhu cầu về tier mới là cần thiết
Cho phép các ứng dụng khác nhau trên các hệ điều hành khác nhau tương tác với người dùng và dữ liệu
Các lời gọi thủ tục từ xa (RPC) không thể vượt qua firewall
N-tier với giao diện Web
Các dịch vụ được phân bố giữa Internet và Intranet
Không mất chi phí cài đặt trên client, quá trình cập nhật chỉ xảy ra trên Web hay ứng dụng máy Server.
Do sử dụng giao thức HTTP nên có thể vượt qua firewall
Lưu ý: khi số tier tăng thì độ phức tạp và khả năng mở rộng của mô hình truy cập dữ liệu tăng theo.
CHƯƠNG 3: NHIỆM VỤ
Phân tích nhiệm vụ
Tìm hiểu công nghệ .NET của Microsoft từ đó thấy được các lợi ích khi phát triển ứng dụng trên nền này.
Tìm hiểu web ASP.NET, từ đó thấy được các ưu điểm khi phát triển ứng dụng web với ASP.NET so với các loại web khác.
Tìm hiểu các n...