Download miễn phí Chuyên đề Quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tỉnh bến tre
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TỈNH BẾN TRE .3
I Điều kiện tự nhiên 3
1 Vị trí địa lý.3
2 Khí hậu .3
3 Đặc điểm địa hình .4
4 Tài nguyên thiên nhiên .4
II Nguồn lợi thủy sản và thủy sinh vật 7
CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA TỈNH 10
1 Phát triển kinh tế .10
2.Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế .10
3. Cơ cấu GDP và vốn đầu tư .14
CHƯƠNG 3 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
1 Tình hình phát triển chung của tỉnh Bến Tre .14
2 Tình hình phát triển của huyện .15
3 Hiện trạng nuôi tôm ven biển các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.16
a.Tỉnh Tiền Giang 16
b.Tỉnh Trà Vinh 17
CHƯƠNG 4 QUY HOẠCH VÙNG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TỈNH BẾN TRE .18
1 Định hướng quy hoạch phát triển chung .18
2 Một số mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng 25
3 Một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng ngừa trong nuôi tôm thẻ chân trắng .27
CHƯƠNG 5 CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I Tính nguyên tắc 30
II Các giải pháp .30
III Thực hiện chính sách 32
IV Tổ chức thực hiện .34
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-12-chuyen_de_quy_hoach_vung_nuoi_tom_the_chan_trang_t.M6CkxOVCgz.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-49347/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
sự ổn định, khả năng chống chịu cho nền kinh tế và các cơ hội để nâng cao sản lượng, phát triển các ngành nghề, tạo thu nhập cho các cộng đồng dân cư trong tỉnh. Tuy nhiên, những năm gần đây sự phát triển các ngành nghề theo cao trào, không theo quy hoạch hợp lý đã làm tổn thương nghiêm trọng đến nguồn tài nguyên sinh vật trong tỉnh do hậu quả của hoạt động khai phá đất đai, biến đổi cảnh quan, mất rừng…Vì thế, việc thống kê đa dạng sinh học là rất cần thiết, hoạt động này góp phần định hướng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sinh vật vùng cửa sông ven biển của tỉnh.CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA TỈNH
1.Phát triển kinh tế:
Tốc độ phát triển kinh tế (GDP) năm sau cao hon năm trước, bình quân 5 năm 2001-2005 tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 9,22%/năm, cao hơn mức bình quân 5 năm trước (6,18%), vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra (NQ là 8-8,5%/năm). Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2005 đạt khoảng 473 USD (NQ 450 USD).
- Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế: Trong 5 năm qua, kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong GDP theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ trọng khu vực I từ 67,7% năm 2000, giảm còn 57,1%; tỷ trọng khu vực II từ 11,6% tăng lên 16,8% và khu vực III từ 20,8% tăng lên 25,7% năm 2005 (NQ tương ứng 55%, 20% và 25%)
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vào việc nâng cao chất lượng phát triển, đã hình thành được nhiều vùng chuyển canh lúa, dừa, mía, cây ăn quả, nuôi thủy sản. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong giá trị sản xuất toàn ngành nông lâm ngư nghiệp đã giảm từ 62,7% năm 2000 xuống còn 57,6% năm 2005; tỷ trọng ngành thủy sản tăng từ 36,2% lên 41,5%.
Cơ cấu sản xuất công nghiệp đã được chuyển dịch theo hướng gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, tập trung chế biến các sản phẩm có lợi thế của tỉnh là hàng nông sản và thủy sản... để nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu.
Cơ cấu các ngành dịch vụ có bước chuyển dịch tích cực theo hướng đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng về sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư như dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm...
2.Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế: Trong 5 năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 5, Luật doanh nghiệp và các cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trong và ngoài nước,... của tỉnh đã thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã có sự dịch chuyển theo hướng sắp xếp lại và đổi mới khu vực kinh tế nhà nước; phát huy tiềm năng, huy động nguồn lực của các doanh nghiệp tư nhân, dân cư, kinh tế hợp tác và các thành phần kinh tế khác.
- Cơ cấu lao động đã chuyển dịch theo hướng tích cực cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do điều kiện đặc thù của tỉnh, kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ lực nên tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế diễn ra chậm; trong những năm gần đây nuôi thủy sản nhất là vùng mặn phát triển mạnh nhưng sự chuyển dịch chủ yếu vẫn là trong nội bộ ngành nông nghiệp. Do đó sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp, dịch vụ vẫn còn hạn chế. Cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tích cực, lao động nông nghiệp giảm còn 79,83%; công nghiệp-xây dựng 7,14% và dịch vụ 13,03%. Điều này cho thấy, kinh tế của tỉnh đang phát triển theo hướng tăng dần về chất lượng và hiệu quả, tạo thêm việc làm ngày càng nhiều, giảm bớt lao động nông nhàn ở nông thôn.
Về sản xuất nông, lâm, thủy sản:
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm ngư nghiệp ước tăng bình quân khoảng 6,52%/năm. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng khai thác tốt tiềm năng và lợi thế của từng vùng sinh thái, ngày càng đi vào chiều sâu về hiệu quả và chất lượng, phát triển theo hướng bền vững, từng bước phát triển các ngành nghề truyền thống ở nông thôn. Tiềm năng nông nghiệp được khai thác tốt hơn, cơ cấu cây trồng tiếp tục chuyển dịch theo hướng chất lượng, hiệu quả, giảm diện tích lúa, mía năng suất, hiệu quả thấp để chuyển sang trồng cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản hiệu quả cao hơn.
Việc thâm canh, ứng dụng giống mới để cải tạo vườn tạp, giồng tạp và trồng xen, nuôi xen trong kinh tế vườn tiếp tục đẩy mạnh, góp phần làm tăng đáng kể năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Cây ăn trái tăng nhanh về diện tích và sản lượng từ 32.379 ha năm 2000, tăng lên 41.061 ha năm 2005, cao hơn mục tiêu kế hoạch 5.061 ha. Diện tích dừa ổn định, hiện có 36.827 ha, sản lượng thu hoạch năm 2005 là 249,6 triệu quả.
Diện tích mía giảm dần qua các năm để chuyển sang trồng cây ăn trái có hiệu quả hơn, phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh. Cây mía được tập trung phát triển ở những vùng có lợi thế nhằm đảm bảo nguyên liệu cho Nhà máy đường của tỉnh. Đến năm 2005, diện tích mía toàn tỉnh còn 8.933 ha, sản lượng 628,8 ngàn tấn.
Cây lúa được sản xuất theo hướng ổn định và vững chắc. Phần lớn đất bìa chéo, hiệu quả thấp chuyển sang trồng cây ăn trái, mía, nuôi thủy sản. Trong 5 năm qua, diện tích gieo trồng lúa giảm dần theo quy hoạch, từ 101.617 ha năm 2000 giảm còn 83.504 ha năm 2005, sản lượng 341.391 tấn. Hiện tại, tỉnh đã hình thành được một số vùng sản xuất lúa cao sản có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu.
Thuỷ sản: Từng bước vươn lên thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, nhất là nuôi thủy sản vùng mặn, lợ; nuôi thủy sản vùng ngọt bắt đầu được mở rộng và ứng dụng sản xuất thâm canh. Diện tích nuôi thủy sản năm 2005 ước là 42.310 ha, tăng 13.057 ha so năm 2000. Thành công nổi bật của nghề nuôi thủy sản trong 5 năm qua là mô hình nuôi tôm sú thâm canh, bán thâm canh đã thành công và được nhân rộng ở 3 huyện ven biển , mô hình này từ chỗ bắt đầu nuôi thí điểm được 224 ha năm 2001 đến năm 2005 tăng lên 6.021 ha, thu hút được nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh tham gia, góp phần tích cực nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của một bộ phận nhân dân ven biển. Thông qua Chương trình phát triển giống đã từng bước mở rộng năng lực sản xuất giống trên địa bàn, toàn tỉnh hiện có 54 trại sản xuất giống tôm sú, 14 trại giống tôm càng xanh và 04 trại giống cá, dù chỉ mới đáp ứng khoảng 30% nhu cầu, nhưng bước đầu đã góp phần tạo nguồn con giống ổn định, chất lượng tốt cung ứng cho người nuôi.
Hoạt động khai thác thủy sản tiếp tục phát triển theo chiều sâu, số tàu thuyền khai xa bờ tăng nhanh, từ 355 tàu khai thác xa bờ năm 2000 tăng lên 850 tàu năm 2005, chiếm 31,12% trong tổng số tàu thuyền đánh bắt toàn tỉnh. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ khai thác thủy sản được quan tâm đầu tư, đưa Cảng cá Ba Tri vào hoạt động, xây mới Cảng cá Bình Đại,...