goldenchip_1987
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế trong tiến trình hội nhập của Việt Nam thông qua các biện pháp tài chính
Đề tài: Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế trong tiến trình hội nhập của Việt Nam thông qua các biện pháp tài chính.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu................................................................................................... 3
Phần 1: Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế và sự can thiệp
của Chính phủ và hoạt động thương mại quốc tế........................................................... 5
I. Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế............................................. 5
1. Thương mại quốc tế
1.1. Khái niệm thương mại quốc tế............................................5
1.2. Nhiệm vụ của thương mại quốc tế......................................5
1.3. ý nghĩa của thương mại quốc tế.........................................6
2. Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế
1.1. Quan niệm về vấn đề hội nhập............................................7
1.2. ý nghĩa của vấn đề hội nhập...............................................7
II. Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế - Lý thuyết
về sự can thiệp của Chính phủ và ảnh hưởng của sự can thiệp của Chính phủ đến lợi
thế so sánh và tăng trưởng kinh tế trong thương mại quốc tế.........................................8
Phần 2: Tình hình hội nhập, hoạt động thương mại quốc tế và sự can
thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài
chính tại Việt Nam.......................................................................................................13
I. Tình hình hội nhập của Việt Nam................................................................13
II. Sự can thiệp của Chính phủ vào thương mại quốc tế thông qua các biên
pháp tài chính: thành công và tồn tại...............................................................................20
1. Chính sách đầu tư................................................................................20
2. Chính sách thuế...................................................................................21
3. Chính sách hỗ trợ thông qua các Quỹ.................................................26
4. Chính sách tiền tệ, tín dụng................................................................28
III. Hoạt dộng thương mại quốc tế của Việt Nam giai đoạn 1986 - 2001...........30
1. Những thành tựu đạt được.................................................................. 30
2. Những tồn tại, hạn chế và thách thức đối với hoạt động thương mại
quốc tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập...................................................................39
Phần 3: Một vài kiến nghị với sự can thiệp của Chính phủ đối với hoạt
động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài chính trong tiến trình hội nhập
của Việt Nam trong thời gian tới.....................................................................................49
1. Chính sách đầu tư................................................................................. 49
2. Chính sách thuế.................................................................................... 51
3. Chính sách hỗ trợ thông qua các quỹ................................................... 52
4. Chính sách tiền tệ, tín dụng.................................................................. 53
Lời kết.............................................................................................................. 55
Tài liệu tham khảo................................................................................... 56
- *** -
Lời mở đầu
Hội nhập kinh tế thế giới là một điều tất yếu do sự tăng trưởng của lực lượng sản xuất mà vượt trội khả năng thu hút của thị trường trong nước và vì vậy mà đưa các nước có sự cố gắng cùng nhau để làm cho các dòng hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động có thể dễ dàng hơn. Sự đấu tranh và thỏa hiệp được thể hiện để mở rộng hơn nữa thị trường vì lợi ích của sự phát triển kinh tế. Theo nhu cầu phát triển của nền kinh tế và phù hợp các quan niệm cũ “ thương mại đòi hỏi phường hội và đối tác” thì Việt Nam cũng không thể nằm ngoài sự vận động này.
Đối với Việt Nam thì hội nhập bao gồm cả cơ hội và thách thức. Để có thêm các thị trường mới thì quốc gia phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và sự cạnh tranh sẽ còn càng tăng thêm hơn nữa bởi những điểm yếu vốn có của nền kinh tế: sức cạnh tranh yếu, kém sự năng động, cơ cấu đầu tư và nên kinh tế không hợp lý, các nguồn lực phát triển dồi dào nhưng không được sử dụng hợp lý do cơ chế khai thác kém, suy nghĩ kinh doanh và quản lý còn bị động ... Bởi vì các lí do đó nên việc thực hiện các chính sách bao gồm cả chính sách thương mại gặp nhiều khó khăn lớn.
Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế đã được các nhà kinh tế đề cập đến trong các lý thuyết của mình trong các giai đoạn khác nhau như Adam Smith, David Ricardo .... và trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới hiện nay Chính phủ Việt Nam đã có các cơ chế, chính sách kinh tế nhằm đưa nền kinh tế Việt Nam nói chung và thương mại quốc tế nói riêng có thể hoà nhập mà không hoà tan vơí nền kinh tế thế giới và đặc biệt là thông qua các biện pháp tài chính - một trong các biện pháp, chính sách kinh tế quan trọng.
Trong phạm vi đề án môn học thương mại quốc tế: “ em xin được trình bày về vấn đề hội nhập, sự can thiệp của Chính phủ Việt Nam vào hoạt động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài chín
h, những thành tựu và tồn tại trong hoạt động thương mại quốc tế ở Việt Nam từ đó em xin được đưa ra một số kiến nghị về sự can thiệp của Chính phủ Việt Nam vào hoạt động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài chính trong thời gian tới. Đề án gồm 3 phần chính:
- Phần 1: Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế và sự can thiệp của Chính phủ và hoạt động thương mại quốc tế.
- Phần 2: Tình hình hội nhập, hoạt động thương mại quốc tế và sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài chính tại Việt Nam.
- Phần 3: Một vài kiến nghị với sự can thiệp của Chính phủ đối với hoạt động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài chính trong tiến trình hội nhập của Việt Nam trong thời gian tới.
Em xin được chân thành Thank các thầy cô giáo trong khoa Thương mại đã giúp đỡ em hoàn thành đề án môn học này.
Phần 1: Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế và sự can thiệp của Chính phủ và hoạt động thương mại quốc tế.
I - Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế.
1. Thương mại quốc tế
1.1. Khái niệm thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hóa là một hình thức của các moói quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hóa riêng biệt của các các quốc gia. Thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước.
Ngày nay, thương mại quốc tế không chỉ có ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy coi trọng thương mại quốc tế như là một tiền đề, một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế.
Thương mại quốc tế một mặt, phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối của đất nước phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế, mặt khác phải tính đến lợi thế tương đối có thể được theo quy luật chi phí cơ hội.
1.2. Nhiệm vụ của thương mại quốc tế.
- Nghiên cứu chiến lược , chính sách và công cụ nhằm phát triển Thương mại quốc tế, hướng tiềm năng, khả năng kinh tế nói chung và sản xuất hàng hóa dịch vụ của các quốc gia vào sự phân công lao động quốc tế.
- Nghiên cứu chiến lược và Marketing xuất nhập khẩu để từ đó tìm hiểu thị trường, tìm mọi cách, mọi hình thức giao dịch và chọn cách tiếp cận thị trường có lợi nhất cho nước mình.
- Nghiên cứu và xây dựng hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu với nước ngoài dưới nhiều hình thức và tập quán quốc tế một cách chặt chẽ làm cơ sở khoa học và pháp lý cho hai bên thực hiện. Hợp đồng và nội dung cụ thể trong hợp đồng là kết quả của quá trình nghiên cứu, phát hiện, giao dịch và giới thiệu của cả hai bên trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, chính trị xã hội tổng hợp, trong đó hiệu quả kinh tế phải được chú ý hàng đầu.
- Nghiên cứu các phương cách tổ chức thắng lợi hợp đồng. Đây là nhiệm vụ quan trọng cần được quán triệt vì một sự trục trặc trong hợp đồng như chậm giao hàng, bốc hàng ... đều gây ra những tổn thất kinh tế. Việc theo dõi và kiểm tra thực hiện hợp đồng để tránh những sự cố xảy ra là điều cần thiết khi tham gia kinh doanh Thương mại quốc tế.
- Biết cách lợi chọn các phương tiện, cách hình thức và điều kiện thanh toán, tỷ giá hối đoái một cách có lợi nhất.
- Tổ chức quản lý và hạch toán chặt chẽ. Toàn bộ quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ đều phải được quản lý thống nhất và quản lý chặt chẽ. Qunả lý là nhằm phối hợp các hoạt động để đạt được mục tiêu đã định là tăng xuất khẩu tăng thu giảm chi, tích lũy ngoại tệ. Đó là khâu quản lý về xuất nhập khẩu, giấy phép, hạn ngạch, quản lý ngoại tệ, vốn, hiệu quả và các chương trình, kế hoạch có mục tiêu về xuất nhập khẩu, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh , quản lý tổ chức và mạng lưới kinh doanh xuất nhập khẩu...
1.3. ý nghĩa của thương mại quốc tế.
- Thương mại quốc tế là một lĩnh vực và là ngành phân phối lưu thông hàng hóa và dịch vụ với nước ngoài. Đây là lĩnh vực kinh doanh hàng hóa thuộc hai khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng, chắp nối sản xuất và tiêu dùng của một quốc gia với sản xuất và tiêu dùng của các quốc gia khác, nếu làm tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống. Nếu xem xét quá trình tái sản xuất theo nghĩa liên tục không ngừng và theo ý nghĩa kinh tế mở thì hai khâu phân phối và lưu thông hàng hóa dịch vụ là những khâu đột phá đầu tiên của tiến trình sản xuất. Nền sản xuất phát triển cao hay thấp, nhanh hay chậm phụ thuộc một phần rất lớn vào chúng.
- Thương mại quốc tế nhằm giới thiệu, thúc đẩy khai thác tiềm năng và thế mạnh của một quốc gia với nước ngoài một cách có lợi nhất. Trên cơ sở đó tiến hành phân công lại lao động khai thác mọi tiềm năng để sản xuất nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ xuất khẩu.
- Mặt khác, cũng không kém phần quan trọng là tranh thủ khai thác được mọi tiềm năng và thế mạnh về hàng hóa, công nghệ, vốn ... của các nước và các khu vực trên thế giới phù hợp với hoàn cảnh của từng quốc gia để thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tiêu dùng phát triển kịp thời với tiến trình chung của nhân loại. Trên cơ sở đó, nền sản xuất xã hội của quốc gia đó sẽ tiếp thu được những tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ của thế giới, sử dụng các hàng hóa và dịch vụ tốt, rẻ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tiêu dùng.
- Trong xu thế hội nhập hiện nay của toàn thế giới các nước trên thế giới vừa làm kinh tế vừa hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau từ đó có điều kiện giúp các nước cân đối xuất nhạp khẩu, tiến lên xuất siêu và có tích lũy và tăng tích lũy cho tái sản xuất mở rộng. Kinh tế quốc dân có vững mạnh thì uy tín chính trị cao và có thể góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của nhân loại.
- Thương mại quốc tế làm cho quá trình liên kết kinh tế, xã hội của một quốc gia với các nước trong khu vực và trên thế giới ngày càng chặt chẽ hơn và được mở rộng hơn nữa, góp phần vào sự ổn định kinh tế và chính trị của mỗi quốc gia.
2. Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế
1.1. Quan niệm về vấn đề hội nhập.
Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ thì quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia vào nền kinh tế toàn cầu và khu vực cũng đã và đang được phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững.
Có thể nói hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay được hiểu là một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia vào các chế tài kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hóa thương mại, đầu tư, bao gồm: đàm phán cắt giảm thuế quan, tiến tới mức thuế suất bằng 0% đối với hàng nhập khẩu. Xóa bỏ hàng rào phi thuế quan gây cản trở đối với thương mại, tự hóa về cung cấp và kinh doanh các loại dịch vụ; giảm hạn chế đối với đầu tư để tự do hóa thương mại theo những quy tắc và luật chơi chung quốc tế.
1.2. ý nghĩa của vấn đề hội nhập.
- Xuất phát từ lợi ích quốc gia thì quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ góp phần mở rộng thị trường trên cơ sở “ dễ người dễ ta, khó người khó ta ”, “ có đi có lại ” và trên cơ sở việc cạnh tranh trên thị trường hội nhập sẽ có tác động tích cực đến sản xuất trong nước và phát huy lợi thế so sánh của từng quốc gia.
- Đối với các nước đang phát triển thì việc hội nhập kinh tế quốc tế vừa là cơ hội và là thách thức bởi đây là tác nhân quan trọng thúc đẩy cải tiến công nghệ và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong từng quốc giavà sản xuất các sản phẩm có đủ sức cạnh tranh và ngoài ra hội nhập còn đem lại cho nền kinh tế nói chung và cá doanh nghiệp nói riêng cơ hội tiếp cận với công nghệ hiện đại, phương pháp quản lý khoa học. Đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp ở các quốc gia này do sự chên lệch so với các nước khác đặc biệt là các nước phát triển vì vậy sản phẩm của họ sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngoài ngay tại quốc gia mình.
- Việc hội nhập tạo điều kiện cho hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia diễn ra một cách dễ dàng và sôi nổi hơn bởi việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ giúp hàng xuất khẩu của các quốc gia sẽ được hưởng thuée suất ưu đãi, thúc đẩy xuất khẩu và thương mại quốc tế và từ đó góp phần tăng trưởng nền kinh tế.
II - Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế - lý thuyết và ảnh hưởng của nó tới lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế.
Để góp phần vào việc giải thích sự thắng thế của xu thế tự do hóa thương mại và khu vực hóa kinh tế trong những năm cuối thế kỷ XX và trong thế kỷ XXI, cung cấp một cái nhìn rộng hơn đối với xu thế đang diễn ra tại Việt Nam, sau đây là những lý thuyết chính bàn về vai trò can thiệp của Chính phủ trong thương mại quốc tế và ảnh hưởng của nó tới lợi thế so sánh cũng như tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết thương mại quốc tế bắt đầu được đặt nền móng bởi các nhà kinh tế học cổ điển vào cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX. Trong đó tiêu biểu là Adam Smith và David Ricardo:
- Theo quan điểm của Adam Smith (1723-1790), thương mại quốc tế được tiến hành dựa trên “ lợi thế tuyệt đối ” của mỗi nước thành viên. Ông cho rằng mỗi nước nên tập trung nguồn lực của mình để sản xuất loại hàng hóa mà nước đó có chi phí sản xuất thấp nhất, sau đó trao đổi hàng hóa của mình với các nước khác - nước mà có loại hàng hóa mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Việc chuyên môn hóa như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất cho tất cả các nước thành viên tham gia thương mại quốc tế và qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối chỉ đúng trên phạm vi rất hẹp. Tức là các hoạt động thương mại quốc tế chỉ có thể được tiến hành giữa các nước đều có lợi thế tuyệt đối cho riêng mình.
- Đầu thế kỷ XIX David Ricardo (1772-1823) đưa ra lý thuyết của mình. Ông cho rằng trao đổi thương mại giữa một nước có lợi thế tuyệt đối và một nước không có lợi thế tuyệt đối vẫn có thể tiến hành dựa trên “lợi thế so sánh” của mỗi nước. Ông chỉ rõ quá trình thương mại quốc tế cũng sẽ diễn ra và tất cả các thành viên tham gia đều tiết kiệm được chi phí sản xuất khi từng nước tập trung nguồn lực vào sản xuất các ngành hàng mà họ có chi phí “ tương đối “ thấp hơn.
- Một điểm chung thống nhất giữa Adam Smith và David Ricardo là đầu ủng hộ cơ chế thị trường tự do và giảm thiểu sự can thiệp của Chính phủ trong điều tiết thương mại quốc tế. Kể từ đó, quan điểm thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh đã là đề tài tranh cãi và kiểm nghiệm thực tiễn hết sức sinh động, song nó vẫn không mất đi tính “đúng” của nó.
- Quan điểm này còn được củng cố hơn nữa bởi các lý thuyết của trường phái kinh học Tân cổ diển từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Kinh tế học Tân cổ điển coi thị trường là công cụ điều tiết hiệu quả nhất để tối đa hóa lợi ích của ngqời sản xuất (lợi nhuận) và người tiêu dùng (độ thỏa dụng) thông qua diểm cân bằng giá trên thị trường. Can thiệp của Chính phủ sẽ làm lệch lạc tín hiệu giá trên thị trường và làm cho nguồn lực sản xuất không được phân bổ theo cách hiệu quả nhất.
- Trong thập kỷ 20 của thế kỷ XX, hai nhà kinh tế người Achentina là Raul Prebisch và Hans Singer thuộc trường phái Kinh tế học phát triển đã đưa ra lập luận của mình chống lại quan điểm thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh. Hai
động
+ Góp phần làm cho nền kinh tế hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới
Việt Nam cho đến nay có 5 khu chế xuất lớn đều do Chính phủ thành lập và quản lý theo chế độ 1 cửa, nhưng hoạt động vẫn chưa phát huy được tính hiệu quả,đặc biệt là ở miền Bắc. Tính kém hiệu quả này chủ yếu xuất phát từ cơ sở hạ tầng còn yếu kém chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư; công tác quản lý còn kém hiệu quả và không đồng đều; hoạt động xúc tiến quảng cáo chưa được coi trọng và chưa có những chính sách thích hợp.
Để các khu chế xuất thật sự mang lại hiệu quả chúng ta không thể ngồi chờ vốn đầu tư .Sau đây là 1 số giải pháp:
+ Khắc phục từng bước những yếu kém về hạ tầng kỹ thuật: Chính phủ thông qua các tỉnh, thành phố cần có chính sách hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách cho các hạng mục về đền bù, giải toả san lấp mặt bằng cũng như các công trình kỹ thuật. Đồng thời các tỉnh thành phố có sự tác động và kiến nghị với Chính phủ xúc tiến đầu tư, triển khai các dự án hạ tầng quan trọng trong khu vực lãnh thổ.
+ Cải cách hành chính và thể chế: Hiện nay công tác này cũng đang được quan tâm giải quyết. Cách làm này rất nên được áp dụng cho các vùng khác. Đó là: đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư nước ngoài, thực hiện các dịch vụ công miễn phí nhanh chóng cấp phép đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối phối hợp với Văn phòng kiến trúc sư trưởng và Sở tài chính vật giá lập tổ công tác đặc trách cung câps thông tin cho nhà đầu tư nước ngoài về giá thuê đất và địa điểm đầu tư trong thời gian không quá 2 ngày kể từ khi có yêu cầu. Sở sẽ thường xuyên xem xét danh sách các dự án đang tư vấn cấp phép để Sở có biện pháp hỗ trợ và hướng đẫn ngay trong quá trình thực hiện dự án.
Ngoài ra để tạo điều kiện hơn nữa cho nhà đầu tư, các Sở KH-ĐT nên định kỳ làm việc với Bộ KH-ĐT và các Bộ, ngành liên quan để xem xét các dự án đã nộp hồ sơ nhưng chưa được cấp phép,nghiên cứu đề xuất hướng giải quyết.
+ Khắc phục vấn đề giá thuê đất và điện nước cao. Đây là điểm mấu chốt nhằm giảm đi những phàn nàn,vướng mắc của nhà đầu tư. Chính phủ cần có chính sách từng bước giảm giá thuê hạ tầng trong các khu chế xuất. Tại hội thảo đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tại Singapore, Ông Trần Xuân Giá - Bộ trưởng Bộ KH-ĐT của Việt Nam đã khẳng định Chính phủ Việt Nam sẽ điều chỉnh một bước giảm giá và phí dịch vụ trong năm 2001. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có văn bản hướng đẫn nào được ban hành.
Theo ông N.Bình - trưởng ban quản lý các khu công nghiệp - khu chế xuất Hà Nội cho biết, sắp tới UBND thành phố Hà Nội sẽ làm việc với Bộ Tài chính để trình Chính phủ cho phép áp dụng cơ chế khuyến khích đối với các dự án đầu tư vào Hà Nội :được miễn thuế đất 2 năm đầu và giảm 25% trong 2 năm tiếp theo; đối với các dự án thuộc danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư sẽ được miễn 7 năm đầu và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo.
+ Tạo môi trường đầu tư rộng và sâu: hoạt động này nhằm góp phần hấp dẫn nhà đầu tư đồng thời chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Thu hút đầu tư vào rộng khắp các lĩnh vực như chế biến thực phẩm cơ khí, điện tử, hoá chất, nhựa cao su, dệt may, giày da, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông, công nghệ phần mềm, hạ tầng kỹ thuật. Đồng thời tạo một chuỗi những ngành đồng bộ cho mỗi lĩnh vực sản xuất .
+ Chú trọng đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý cho các khu chế xuất nhằm phục vụ tình trạng đội ngũ cán bộ quản lý các khu chế xuất không đồng đều như hiện nay .Chính phủ cũng như các tỉnh, thành phố, Ban quản lý khu chế xuất nên tổ chức các khoá đào tạo chính quy,ngắn hạn nhằm tạo một đội ngũ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao cho các khu chế xuất.
2. Chính sách thuế.
Xây dựng thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải phù hợp với mục tiêu xây sựng nền kinh tế mới hướng về xuất khẩu:
- Biểu thuế nhập khẩu cần chia theo các cấp độ bảo hộ của từng loại hàng hóa. Những hàng hóa dc bảo hộ ở mức cao nhất sẽ là những hàng hóa ta đang và sẽ có lợi thế cạnh tranh với các nước. Tùy theo mức độ khả năng cạnh tranh khác nhau mà các hàng hóa còn lại sẽdc chia cấp độ bảo hộ tiếp theo. Các cấp đọ bảo hộ phải bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế. Việc thiết kế biểu thuế đơn giản ít mức thuế suất, tạo điều kiện thuận lợi cho quan lý thuế cũng như làm cho biểu thuế có tính trung lập khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến công nghệ, đổi mới trang thiết bị nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
- Chính sách thuế xuất nhập khẩu phải tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia bình đẳng vào hoạt động xuất nhập khẩu.
- Chính sách thế xuất nhập khẩu phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện mới, đồng thời bảo đảm quản lý tốt hoạt động xuất nhập khẩu và bảo đảm nguồn thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó đòi hỏi chính sách thuế xuất nhập khẩu phải có sự sửa đổi, bổ sung những quy định về giá tính thuế, kê khai, nộp thuế, thời hạn nộp thuế một cách rõ ràng, chặt chẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sễ dàng xác định nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, nghiêm túc theo đúng luật định. Đồng thời tiếp tục hoàn thiện việc tổ chức quản lý thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu, giảm thiểu những phiền hà, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia.
- Chính sách thuế xuất nhập khẩu phải phù hợp với những yêu cầu của hội nhập quốc tế, thông lệ quốc tế, chống lại thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh của nước ngoài.
Bởi khi tham gia vào các khối liên kết kinh tế thì Việt Nam phải thực hiện các cam kết quốc tế về ưu đãi thuế nhập khẩu, ưu đãi tối huệ quốc trong các hiệp định thương mại giữa Việt Nam và các nước và các khu vực tự do thương mại àm Việt Nam tham gia.
Đồng thời cần tăng cường các công cụ pháp lýđể bảo vệ sản xuất trong nước phù hợp với thông lệ quốc tế trong điều kiện tự do hóa thương mại mà Việt Nam cam kết khi tham gia hội nhập với khu vực và thế giới đó là mức thuế chống bán phá giá ...
3. Chính sách hỗ trợ thông qua các quỹ.
Đối với Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và Quỹ bảo lãnh xuất khẩu cần điều chỉnh mức lãi suất ưu đãi thích hợp và cơ chế điều chỉnh mức lãi suất cho vay linh hoạt hơn trong điều kiện kinh doanh thay đổi nhanh đồng thời phải mở rộng quy mô của các quỹ để giúp cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu.
4. Chính sách tiền tệ, tín dụng.
Đổi mới chính sách và kiện toàn hệ thống tài chính tiền tệ: thông qua việc tạo lập môi trường tài chính lành mạnh, thông thoáng góp phần duy trì cân đối lớn trong nền kinh tế vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ gián tiếp trong chính sách tiền tệ:
- Xác lập cơ chế điều hành lãi suất ngân hàng theo xu hướng thả nổi có điều tiết lãi suất theo cung - cầu trên thị trường, từng bước bãi bỏ việc khống chế lãi suất trần. Phát triển thị trường về tiền tệ với các hình thức đa dạng, thích hợp nhằm thu hút các nguồn vốn dài hạn và trung hạn. Tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khoán hoạt động và phát triển, đây là điều kiện cần thiết để thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tiếp tục xây dựng và kiện toàn hệ thống chính sách thuế phù hợp với điều kiện trong nước và với thông lệ quốc tế, đơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt sắc thuế áp dụng giữa các thành phần kinh tế, đảm bảo tính ổn định, lâu dài của chính sách thuế trong đó: đối với thuế xuất khẩu, cần có mức thuế ưu tiên đặc biệt cho các mặt hàng xuất khẩu và không nên áp dụng một mức thuế cho toàn bộ nhóm sản phẩm giúp cho các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong cạnh tranh trên thị trường thế giới. Có thể chuyển nguồn phụ thu chênh lệch giữa giá xuất khẩu và giá vốn trong nước ( trong trường hợp giá thị trường cao đột biến hay giảm thấp xuống dưới giá thành) từ quỹ khuyến khích xuất khẩu sang bộ chủ quản hay Hiệp hội ngành hàng quản lý, sẽ sớm khắc phục tình trạng trợ cấp không kịp thời cho xuất khẩu. Đối với các doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu và doanh nghiệp sản xuất hàng phục vụ xuất khẩu, cần được hưởng chế độ hoàn thuế nhập khẩu đã nộp khi xuất khẩu và nếu tỷ lệ xuất khẩu cao thì được hưởng mức thuế thu nhập ưu đãi. áp dụng thuế suất hập khẩu thấp đối với các loại hàng hóa nguyên liệu đầu vào cho phục vụ các hàng hóa xuất khẩu: phân bón, thuốc trừ sâu, vải phụ liệu ...
- Để khuyến khích mạnh việc xuất khẩu cần xây dựng mức bảo hộ khác nhau cho các nhóm sản phẩm khác nhau. Mức bảo hộ cho nhóm có khả năng cạnh tranh phải thấp hơn mức bảo hộ cho các nhóm sản phẩm khác. Chẳng hạn mức bảo hộ cho các nhóm sản phẩm có khẳ năng cạnh tranh có thể ở mức thuế suất tối đa là 50 - 60%; nhóm có khả năng cạnh tranh cao hơn ở mức thuế suất 20%. Tuy nhiên với việc gia nhập AFTA và từng bước thực hiện kế hoạch cắt giảm thuế quan trong chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) và đặc biệt là khi sẽ gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì bên cạnh việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất khẩu, chúng ta phải từng bước giảm dần hàng rào bảo hộ. Đối với những mặt hàng chiến lược, những mặt hàng đã và sẽ được đầu tư cần được bảo hộ trong một thời hạn nhất định, nhưng nếu không có các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thì việc kéo dài thời gian bảo hộ cũng có nghĩa là kéo dài tình trạng trì trệ và ỷ lại vào Nhà nước cuả doanh nghiệp. Nên chăng, áp dụng mức thuế nhập khẩu thấp đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và có khả năng cạnh tranh, tăng khă năng chiếm lĩnh thị trường quốc tế của các doanh nghiệp do đưa ra các mức giá cạnh tranh.
Tập trung đổi mới chính sách và cơ chế quản lý, điều hành xuất khẩu thích hợp theo yêu cầu quốc tế, hạn chế biện pháp hành chính đơn thuần, đơn giản hóa thủ tục, xây dựng một hệ thống chính sách và biện pháp khuyến khích xuất khẩu, cần cụ thể trong mỗi giai đoạn, giúp cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp ngày càng thông thoáng đồng thời đảm bảo hiệu lực quản lý của Nhà nước.
Việt Nam đang trên “con đưòng” của nền kinh tế thế giới đó là con đưòng hội nhập, xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa và Việt Nam đã có quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế giới với các hiệp định thương mại song phương, đa phương. Đó vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra khó khăn cho Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nền kinh tế theo chiến lược “ hướng về xuất khẩu ”. Nhằm đạt được mục tiêu đó Chính phủ Việt Nam đã có nhiều biện pháp, chính sách kinh tế quan trọng đặc biệt là biên pháp tài chính để đưa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập chứ không hoà tan với nền kinh tế thế giới.
Trong đề án môn học đã trình bày những biện pháp tài chính mà Việt Nam đã và đang sử dụng và hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn 1986-2000 và qua đó đã có những kiến nghị để hoàn chỉnh các biện pháp tài chính của Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế trong tiến trình hội nhập của Việt Nam thông qua các biện pháp tài chính
Đề tài: Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế trong tiến trình hội nhập của Việt Nam thông qua các biện pháp tài chính.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu................................................................................................... 3
Phần 1: Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế và sự can thiệp
của Chính phủ và hoạt động thương mại quốc tế........................................................... 5
I. Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế............................................. 5
1. Thương mại quốc tế
1.1. Khái niệm thương mại quốc tế............................................5
1.2. Nhiệm vụ của thương mại quốc tế......................................5
1.3. ý nghĩa của thương mại quốc tế.........................................6
2. Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế
1.1. Quan niệm về vấn đề hội nhập............................................7
1.2. ý nghĩa của vấn đề hội nhập...............................................7
II. Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế - Lý thuyết
về sự can thiệp của Chính phủ và ảnh hưởng của sự can thiệp của Chính phủ đến lợi
thế so sánh và tăng trưởng kinh tế trong thương mại quốc tế.........................................8
Phần 2: Tình hình hội nhập, hoạt động thương mại quốc tế và sự can
thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài
chính tại Việt Nam.......................................................................................................13
I. Tình hình hội nhập của Việt Nam................................................................13
II. Sự can thiệp của Chính phủ vào thương mại quốc tế thông qua các biên
pháp tài chính: thành công và tồn tại...............................................................................20
1. Chính sách đầu tư................................................................................20
2. Chính sách thuế...................................................................................21
3. Chính sách hỗ trợ thông qua các Quỹ.................................................26
4. Chính sách tiền tệ, tín dụng................................................................28
III. Hoạt dộng thương mại quốc tế của Việt Nam giai đoạn 1986 - 2001...........30
1. Những thành tựu đạt được.................................................................. 30
2. Những tồn tại, hạn chế và thách thức đối với hoạt động thương mại
quốc tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập...................................................................39
Phần 3: Một vài kiến nghị với sự can thiệp của Chính phủ đối với hoạt
động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài chính trong tiến trình hội nhập
của Việt Nam trong thời gian tới.....................................................................................49
1. Chính sách đầu tư................................................................................. 49
2. Chính sách thuế.................................................................................... 51
3. Chính sách hỗ trợ thông qua các quỹ................................................... 52
4. Chính sách tiền tệ, tín dụng.................................................................. 53
Lời kết.............................................................................................................. 55
Tài liệu tham khảo................................................................................... 56
- *** -
Lời mở đầu
Hội nhập kinh tế thế giới là một điều tất yếu do sự tăng trưởng của lực lượng sản xuất mà vượt trội khả năng thu hút của thị trường trong nước và vì vậy mà đưa các nước có sự cố gắng cùng nhau để làm cho các dòng hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động có thể dễ dàng hơn. Sự đấu tranh và thỏa hiệp được thể hiện để mở rộng hơn nữa thị trường vì lợi ích của sự phát triển kinh tế. Theo nhu cầu phát triển của nền kinh tế và phù hợp các quan niệm cũ “ thương mại đòi hỏi phường hội và đối tác” thì Việt Nam cũng không thể nằm ngoài sự vận động này.
Đối với Việt Nam thì hội nhập bao gồm cả cơ hội và thách thức. Để có thêm các thị trường mới thì quốc gia phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và sự cạnh tranh sẽ còn càng tăng thêm hơn nữa bởi những điểm yếu vốn có của nền kinh tế: sức cạnh tranh yếu, kém sự năng động, cơ cấu đầu tư và nên kinh tế không hợp lý, các nguồn lực phát triển dồi dào nhưng không được sử dụng hợp lý do cơ chế khai thác kém, suy nghĩ kinh doanh và quản lý còn bị động ... Bởi vì các lí do đó nên việc thực hiện các chính sách bao gồm cả chính sách thương mại gặp nhiều khó khăn lớn.
Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế đã được các nhà kinh tế đề cập đến trong các lý thuyết của mình trong các giai đoạn khác nhau như Adam Smith, David Ricardo .... và trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới hiện nay Chính phủ Việt Nam đã có các cơ chế, chính sách kinh tế nhằm đưa nền kinh tế Việt Nam nói chung và thương mại quốc tế nói riêng có thể hoà nhập mà không hoà tan vơí nền kinh tế thế giới và đặc biệt là thông qua các biện pháp tài chính - một trong các biện pháp, chính sách kinh tế quan trọng.
Trong phạm vi đề án môn học thương mại quốc tế: “ em xin được trình bày về vấn đề hội nhập, sự can thiệp của Chính phủ Việt Nam vào hoạt động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài chín
h, những thành tựu và tồn tại trong hoạt động thương mại quốc tế ở Việt Nam từ đó em xin được đưa ra một số kiến nghị về sự can thiệp của Chính phủ Việt Nam vào hoạt động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài chính trong thời gian tới. Đề án gồm 3 phần chính:
- Phần 1: Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế và sự can thiệp của Chính phủ và hoạt động thương mại quốc tế.
- Phần 2: Tình hình hội nhập, hoạt động thương mại quốc tế và sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài chính tại Việt Nam.
- Phần 3: Một vài kiến nghị với sự can thiệp của Chính phủ đối với hoạt động thương mại quốc tế thông qua các biện pháp tài chính trong tiến trình hội nhập của Việt Nam trong thời gian tới.
Em xin được chân thành Thank các thầy cô giáo trong khoa Thương mại đã giúp đỡ em hoàn thành đề án môn học này.
Phần 1: Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế và sự can thiệp của Chính phủ và hoạt động thương mại quốc tế.
I - Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế.
1. Thương mại quốc tế
1.1. Khái niệm thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hóa là một hình thức của các moói quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hóa riêng biệt của các các quốc gia. Thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước.
Ngày nay, thương mại quốc tế không chỉ có ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy coi trọng thương mại quốc tế như là một tiền đề, một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế.
Thương mại quốc tế một mặt, phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối của đất nước phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế, mặt khác phải tính đến lợi thế tương đối có thể được theo quy luật chi phí cơ hội.
1.2. Nhiệm vụ của thương mại quốc tế.
- Nghiên cứu chiến lược , chính sách và công cụ nhằm phát triển Thương mại quốc tế, hướng tiềm năng, khả năng kinh tế nói chung và sản xuất hàng hóa dịch vụ của các quốc gia vào sự phân công lao động quốc tế.
- Nghiên cứu chiến lược và Marketing xuất nhập khẩu để từ đó tìm hiểu thị trường, tìm mọi cách, mọi hình thức giao dịch và chọn cách tiếp cận thị trường có lợi nhất cho nước mình.
- Nghiên cứu và xây dựng hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu với nước ngoài dưới nhiều hình thức và tập quán quốc tế một cách chặt chẽ làm cơ sở khoa học và pháp lý cho hai bên thực hiện. Hợp đồng và nội dung cụ thể trong hợp đồng là kết quả của quá trình nghiên cứu, phát hiện, giao dịch và giới thiệu của cả hai bên trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, chính trị xã hội tổng hợp, trong đó hiệu quả kinh tế phải được chú ý hàng đầu.
- Nghiên cứu các phương cách tổ chức thắng lợi hợp đồng. Đây là nhiệm vụ quan trọng cần được quán triệt vì một sự trục trặc trong hợp đồng như chậm giao hàng, bốc hàng ... đều gây ra những tổn thất kinh tế. Việc theo dõi và kiểm tra thực hiện hợp đồng để tránh những sự cố xảy ra là điều cần thiết khi tham gia kinh doanh Thương mại quốc tế.
- Biết cách lợi chọn các phương tiện, cách hình thức và điều kiện thanh toán, tỷ giá hối đoái một cách có lợi nhất.
- Tổ chức quản lý và hạch toán chặt chẽ. Toàn bộ quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ đều phải được quản lý thống nhất và quản lý chặt chẽ. Qunả lý là nhằm phối hợp các hoạt động để đạt được mục tiêu đã định là tăng xuất khẩu tăng thu giảm chi, tích lũy ngoại tệ. Đó là khâu quản lý về xuất nhập khẩu, giấy phép, hạn ngạch, quản lý ngoại tệ, vốn, hiệu quả và các chương trình, kế hoạch có mục tiêu về xuất nhập khẩu, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh , quản lý tổ chức và mạng lưới kinh doanh xuất nhập khẩu...
1.3. ý nghĩa của thương mại quốc tế.
- Thương mại quốc tế là một lĩnh vực và là ngành phân phối lưu thông hàng hóa và dịch vụ với nước ngoài. Đây là lĩnh vực kinh doanh hàng hóa thuộc hai khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng, chắp nối sản xuất và tiêu dùng của một quốc gia với sản xuất và tiêu dùng của các quốc gia khác, nếu làm tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống. Nếu xem xét quá trình tái sản xuất theo nghĩa liên tục không ngừng và theo ý nghĩa kinh tế mở thì hai khâu phân phối và lưu thông hàng hóa dịch vụ là những khâu đột phá đầu tiên của tiến trình sản xuất. Nền sản xuất phát triển cao hay thấp, nhanh hay chậm phụ thuộc một phần rất lớn vào chúng.
- Thương mại quốc tế nhằm giới thiệu, thúc đẩy khai thác tiềm năng và thế mạnh của một quốc gia với nước ngoài một cách có lợi nhất. Trên cơ sở đó tiến hành phân công lại lao động khai thác mọi tiềm năng để sản xuất nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ xuất khẩu.
- Mặt khác, cũng không kém phần quan trọng là tranh thủ khai thác được mọi tiềm năng và thế mạnh về hàng hóa, công nghệ, vốn ... của các nước và các khu vực trên thế giới phù hợp với hoàn cảnh của từng quốc gia để thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tiêu dùng phát triển kịp thời với tiến trình chung của nhân loại. Trên cơ sở đó, nền sản xuất xã hội của quốc gia đó sẽ tiếp thu được những tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ của thế giới, sử dụng các hàng hóa và dịch vụ tốt, rẻ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tiêu dùng.
- Trong xu thế hội nhập hiện nay của toàn thế giới các nước trên thế giới vừa làm kinh tế vừa hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau từ đó có điều kiện giúp các nước cân đối xuất nhạp khẩu, tiến lên xuất siêu và có tích lũy và tăng tích lũy cho tái sản xuất mở rộng. Kinh tế quốc dân có vững mạnh thì uy tín chính trị cao và có thể góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của nhân loại.
- Thương mại quốc tế làm cho quá trình liên kết kinh tế, xã hội của một quốc gia với các nước trong khu vực và trên thế giới ngày càng chặt chẽ hơn và được mở rộng hơn nữa, góp phần vào sự ổn định kinh tế và chính trị của mỗi quốc gia.
2. Vấn đề hội nhập thông qua thương mại quốc tế
1.1. Quan niệm về vấn đề hội nhập.
Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ thì quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia vào nền kinh tế toàn cầu và khu vực cũng đã và đang được phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững.
Có thể nói hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay được hiểu là một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia vào các chế tài kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hóa thương mại, đầu tư, bao gồm: đàm phán cắt giảm thuế quan, tiến tới mức thuế suất bằng 0% đối với hàng nhập khẩu. Xóa bỏ hàng rào phi thuế quan gây cản trở đối với thương mại, tự hóa về cung cấp và kinh doanh các loại dịch vụ; giảm hạn chế đối với đầu tư để tự do hóa thương mại theo những quy tắc và luật chơi chung quốc tế.
1.2. ý nghĩa của vấn đề hội nhập.
- Xuất phát từ lợi ích quốc gia thì quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ góp phần mở rộng thị trường trên cơ sở “ dễ người dễ ta, khó người khó ta ”, “ có đi có lại ” và trên cơ sở việc cạnh tranh trên thị trường hội nhập sẽ có tác động tích cực đến sản xuất trong nước và phát huy lợi thế so sánh của từng quốc gia.
- Đối với các nước đang phát triển thì việc hội nhập kinh tế quốc tế vừa là cơ hội và là thách thức bởi đây là tác nhân quan trọng thúc đẩy cải tiến công nghệ và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong từng quốc giavà sản xuất các sản phẩm có đủ sức cạnh tranh và ngoài ra hội nhập còn đem lại cho nền kinh tế nói chung và cá doanh nghiệp nói riêng cơ hội tiếp cận với công nghệ hiện đại, phương pháp quản lý khoa học. Đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp ở các quốc gia này do sự chên lệch so với các nước khác đặc biệt là các nước phát triển vì vậy sản phẩm của họ sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngoài ngay tại quốc gia mình.
- Việc hội nhập tạo điều kiện cho hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia diễn ra một cách dễ dàng và sôi nổi hơn bởi việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ giúp hàng xuất khẩu của các quốc gia sẽ được hưởng thuée suất ưu đãi, thúc đẩy xuất khẩu và thương mại quốc tế và từ đó góp phần tăng trưởng nền kinh tế.
II - Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động thương mại quốc tế - lý thuyết và ảnh hưởng của nó tới lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế.
Để góp phần vào việc giải thích sự thắng thế của xu thế tự do hóa thương mại và khu vực hóa kinh tế trong những năm cuối thế kỷ XX và trong thế kỷ XXI, cung cấp một cái nhìn rộng hơn đối với xu thế đang diễn ra tại Việt Nam, sau đây là những lý thuyết chính bàn về vai trò can thiệp của Chính phủ trong thương mại quốc tế và ảnh hưởng của nó tới lợi thế so sánh cũng như tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết thương mại quốc tế bắt đầu được đặt nền móng bởi các nhà kinh tế học cổ điển vào cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX. Trong đó tiêu biểu là Adam Smith và David Ricardo:
- Theo quan điểm của Adam Smith (1723-1790), thương mại quốc tế được tiến hành dựa trên “ lợi thế tuyệt đối ” của mỗi nước thành viên. Ông cho rằng mỗi nước nên tập trung nguồn lực của mình để sản xuất loại hàng hóa mà nước đó có chi phí sản xuất thấp nhất, sau đó trao đổi hàng hóa của mình với các nước khác - nước mà có loại hàng hóa mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Việc chuyên môn hóa như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất cho tất cả các nước thành viên tham gia thương mại quốc tế và qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối chỉ đúng trên phạm vi rất hẹp. Tức là các hoạt động thương mại quốc tế chỉ có thể được tiến hành giữa các nước đều có lợi thế tuyệt đối cho riêng mình.
- Đầu thế kỷ XIX David Ricardo (1772-1823) đưa ra lý thuyết của mình. Ông cho rằng trao đổi thương mại giữa một nước có lợi thế tuyệt đối và một nước không có lợi thế tuyệt đối vẫn có thể tiến hành dựa trên “lợi thế so sánh” của mỗi nước. Ông chỉ rõ quá trình thương mại quốc tế cũng sẽ diễn ra và tất cả các thành viên tham gia đều tiết kiệm được chi phí sản xuất khi từng nước tập trung nguồn lực vào sản xuất các ngành hàng mà họ có chi phí “ tương đối “ thấp hơn.
- Một điểm chung thống nhất giữa Adam Smith và David Ricardo là đầu ủng hộ cơ chế thị trường tự do và giảm thiểu sự can thiệp của Chính phủ trong điều tiết thương mại quốc tế. Kể từ đó, quan điểm thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh đã là đề tài tranh cãi và kiểm nghiệm thực tiễn hết sức sinh động, song nó vẫn không mất đi tính “đúng” của nó.
- Quan điểm này còn được củng cố hơn nữa bởi các lý thuyết của trường phái kinh học Tân cổ diển từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Kinh tế học Tân cổ điển coi thị trường là công cụ điều tiết hiệu quả nhất để tối đa hóa lợi ích của ngqời sản xuất (lợi nhuận) và người tiêu dùng (độ thỏa dụng) thông qua diểm cân bằng giá trên thị trường. Can thiệp của Chính phủ sẽ làm lệch lạc tín hiệu giá trên thị trường và làm cho nguồn lực sản xuất không được phân bổ theo cách hiệu quả nhất.
- Trong thập kỷ 20 của thế kỷ XX, hai nhà kinh tế người Achentina là Raul Prebisch và Hans Singer thuộc trường phái Kinh tế học phát triển đã đưa ra lập luận của mình chống lại quan điểm thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh. Hai
động
+ Góp phần làm cho nền kinh tế hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới
Việt Nam cho đến nay có 5 khu chế xuất lớn đều do Chính phủ thành lập và quản lý theo chế độ 1 cửa, nhưng hoạt động vẫn chưa phát huy được tính hiệu quả,đặc biệt là ở miền Bắc. Tính kém hiệu quả này chủ yếu xuất phát từ cơ sở hạ tầng còn yếu kém chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư; công tác quản lý còn kém hiệu quả và không đồng đều; hoạt động xúc tiến quảng cáo chưa được coi trọng và chưa có những chính sách thích hợp.
Để các khu chế xuất thật sự mang lại hiệu quả chúng ta không thể ngồi chờ vốn đầu tư .Sau đây là 1 số giải pháp:
+ Khắc phục từng bước những yếu kém về hạ tầng kỹ thuật: Chính phủ thông qua các tỉnh, thành phố cần có chính sách hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách cho các hạng mục về đền bù, giải toả san lấp mặt bằng cũng như các công trình kỹ thuật. Đồng thời các tỉnh thành phố có sự tác động và kiến nghị với Chính phủ xúc tiến đầu tư, triển khai các dự án hạ tầng quan trọng trong khu vực lãnh thổ.
+ Cải cách hành chính và thể chế: Hiện nay công tác này cũng đang được quan tâm giải quyết. Cách làm này rất nên được áp dụng cho các vùng khác. Đó là: đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư nước ngoài, thực hiện các dịch vụ công miễn phí nhanh chóng cấp phép đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối phối hợp với Văn phòng kiến trúc sư trưởng và Sở tài chính vật giá lập tổ công tác đặc trách cung câps thông tin cho nhà đầu tư nước ngoài về giá thuê đất và địa điểm đầu tư trong thời gian không quá 2 ngày kể từ khi có yêu cầu. Sở sẽ thường xuyên xem xét danh sách các dự án đang tư vấn cấp phép để Sở có biện pháp hỗ trợ và hướng đẫn ngay trong quá trình thực hiện dự án.
Ngoài ra để tạo điều kiện hơn nữa cho nhà đầu tư, các Sở KH-ĐT nên định kỳ làm việc với Bộ KH-ĐT và các Bộ, ngành liên quan để xem xét các dự án đã nộp hồ sơ nhưng chưa được cấp phép,nghiên cứu đề xuất hướng giải quyết.
+ Khắc phục vấn đề giá thuê đất và điện nước cao. Đây là điểm mấu chốt nhằm giảm đi những phàn nàn,vướng mắc của nhà đầu tư. Chính phủ cần có chính sách từng bước giảm giá thuê hạ tầng trong các khu chế xuất. Tại hội thảo đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tại Singapore, Ông Trần Xuân Giá - Bộ trưởng Bộ KH-ĐT của Việt Nam đã khẳng định Chính phủ Việt Nam sẽ điều chỉnh một bước giảm giá và phí dịch vụ trong năm 2001. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có văn bản hướng đẫn nào được ban hành.
Theo ông N.Bình - trưởng ban quản lý các khu công nghiệp - khu chế xuất Hà Nội cho biết, sắp tới UBND thành phố Hà Nội sẽ làm việc với Bộ Tài chính để trình Chính phủ cho phép áp dụng cơ chế khuyến khích đối với các dự án đầu tư vào Hà Nội :được miễn thuế đất 2 năm đầu và giảm 25% trong 2 năm tiếp theo; đối với các dự án thuộc danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư sẽ được miễn 7 năm đầu và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo.
+ Tạo môi trường đầu tư rộng và sâu: hoạt động này nhằm góp phần hấp dẫn nhà đầu tư đồng thời chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Thu hút đầu tư vào rộng khắp các lĩnh vực như chế biến thực phẩm cơ khí, điện tử, hoá chất, nhựa cao su, dệt may, giày da, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông, công nghệ phần mềm, hạ tầng kỹ thuật. Đồng thời tạo một chuỗi những ngành đồng bộ cho mỗi lĩnh vực sản xuất .
+ Chú trọng đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý cho các khu chế xuất nhằm phục vụ tình trạng đội ngũ cán bộ quản lý các khu chế xuất không đồng đều như hiện nay .Chính phủ cũng như các tỉnh, thành phố, Ban quản lý khu chế xuất nên tổ chức các khoá đào tạo chính quy,ngắn hạn nhằm tạo một đội ngũ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao cho các khu chế xuất.
2. Chính sách thuế.
Xây dựng thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải phù hợp với mục tiêu xây sựng nền kinh tế mới hướng về xuất khẩu:
- Biểu thuế nhập khẩu cần chia theo các cấp độ bảo hộ của từng loại hàng hóa. Những hàng hóa dc bảo hộ ở mức cao nhất sẽ là những hàng hóa ta đang và sẽ có lợi thế cạnh tranh với các nước. Tùy theo mức độ khả năng cạnh tranh khác nhau mà các hàng hóa còn lại sẽdc chia cấp độ bảo hộ tiếp theo. Các cấp đọ bảo hộ phải bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế. Việc thiết kế biểu thuế đơn giản ít mức thuế suất, tạo điều kiện thuận lợi cho quan lý thuế cũng như làm cho biểu thuế có tính trung lập khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến công nghệ, đổi mới trang thiết bị nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
- Chính sách thuế xuất nhập khẩu phải tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia bình đẳng vào hoạt động xuất nhập khẩu.
- Chính sách thế xuất nhập khẩu phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện mới, đồng thời bảo đảm quản lý tốt hoạt động xuất nhập khẩu và bảo đảm nguồn thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó đòi hỏi chính sách thuế xuất nhập khẩu phải có sự sửa đổi, bổ sung những quy định về giá tính thuế, kê khai, nộp thuế, thời hạn nộp thuế một cách rõ ràng, chặt chẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sễ dàng xác định nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, nghiêm túc theo đúng luật định. Đồng thời tiếp tục hoàn thiện việc tổ chức quản lý thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu, giảm thiểu những phiền hà, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia.
- Chính sách thuế xuất nhập khẩu phải phù hợp với những yêu cầu của hội nhập quốc tế, thông lệ quốc tế, chống lại thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh của nước ngoài.
Bởi khi tham gia vào các khối liên kết kinh tế thì Việt Nam phải thực hiện các cam kết quốc tế về ưu đãi thuế nhập khẩu, ưu đãi tối huệ quốc trong các hiệp định thương mại giữa Việt Nam và các nước và các khu vực tự do thương mại àm Việt Nam tham gia.
Đồng thời cần tăng cường các công cụ pháp lýđể bảo vệ sản xuất trong nước phù hợp với thông lệ quốc tế trong điều kiện tự do hóa thương mại mà Việt Nam cam kết khi tham gia hội nhập với khu vực và thế giới đó là mức thuế chống bán phá giá ...
3. Chính sách hỗ trợ thông qua các quỹ.
Đối với Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và Quỹ bảo lãnh xuất khẩu cần điều chỉnh mức lãi suất ưu đãi thích hợp và cơ chế điều chỉnh mức lãi suất cho vay linh hoạt hơn trong điều kiện kinh doanh thay đổi nhanh đồng thời phải mở rộng quy mô của các quỹ để giúp cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu.
4. Chính sách tiền tệ, tín dụng.
Đổi mới chính sách và kiện toàn hệ thống tài chính tiền tệ: thông qua việc tạo lập môi trường tài chính lành mạnh, thông thoáng góp phần duy trì cân đối lớn trong nền kinh tế vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ gián tiếp trong chính sách tiền tệ:
- Xác lập cơ chế điều hành lãi suất ngân hàng theo xu hướng thả nổi có điều tiết lãi suất theo cung - cầu trên thị trường, từng bước bãi bỏ việc khống chế lãi suất trần. Phát triển thị trường về tiền tệ với các hình thức đa dạng, thích hợp nhằm thu hút các nguồn vốn dài hạn và trung hạn. Tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khoán hoạt động và phát triển, đây là điều kiện cần thiết để thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tiếp tục xây dựng và kiện toàn hệ thống chính sách thuế phù hợp với điều kiện trong nước và với thông lệ quốc tế, đơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt sắc thuế áp dụng giữa các thành phần kinh tế, đảm bảo tính ổn định, lâu dài của chính sách thuế trong đó: đối với thuế xuất khẩu, cần có mức thuế ưu tiên đặc biệt cho các mặt hàng xuất khẩu và không nên áp dụng một mức thuế cho toàn bộ nhóm sản phẩm giúp cho các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong cạnh tranh trên thị trường thế giới. Có thể chuyển nguồn phụ thu chênh lệch giữa giá xuất khẩu và giá vốn trong nước ( trong trường hợp giá thị trường cao đột biến hay giảm thấp xuống dưới giá thành) từ quỹ khuyến khích xuất khẩu sang bộ chủ quản hay Hiệp hội ngành hàng quản lý, sẽ sớm khắc phục tình trạng trợ cấp không kịp thời cho xuất khẩu. Đối với các doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu và doanh nghiệp sản xuất hàng phục vụ xuất khẩu, cần được hưởng chế độ hoàn thuế nhập khẩu đã nộp khi xuất khẩu và nếu tỷ lệ xuất khẩu cao thì được hưởng mức thuế thu nhập ưu đãi. áp dụng thuế suất hập khẩu thấp đối với các loại hàng hóa nguyên liệu đầu vào cho phục vụ các hàng hóa xuất khẩu: phân bón, thuốc trừ sâu, vải phụ liệu ...
- Để khuyến khích mạnh việc xuất khẩu cần xây dựng mức bảo hộ khác nhau cho các nhóm sản phẩm khác nhau. Mức bảo hộ cho nhóm có khả năng cạnh tranh phải thấp hơn mức bảo hộ cho các nhóm sản phẩm khác. Chẳng hạn mức bảo hộ cho các nhóm sản phẩm có khẳ năng cạnh tranh có thể ở mức thuế suất tối đa là 50 - 60%; nhóm có khả năng cạnh tranh cao hơn ở mức thuế suất 20%. Tuy nhiên với việc gia nhập AFTA và từng bước thực hiện kế hoạch cắt giảm thuế quan trong chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) và đặc biệt là khi sẽ gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì bên cạnh việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất khẩu, chúng ta phải từng bước giảm dần hàng rào bảo hộ. Đối với những mặt hàng chiến lược, những mặt hàng đã và sẽ được đầu tư cần được bảo hộ trong một thời hạn nhất định, nhưng nếu không có các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thì việc kéo dài thời gian bảo hộ cũng có nghĩa là kéo dài tình trạng trì trệ và ỷ lại vào Nhà nước cuả doanh nghiệp. Nên chăng, áp dụng mức thuế nhập khẩu thấp đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và có khả năng cạnh tranh, tăng khă năng chiếm lĩnh thị trường quốc tế của các doanh nghiệp do đưa ra các mức giá cạnh tranh.
Tập trung đổi mới chính sách và cơ chế quản lý, điều hành xuất khẩu thích hợp theo yêu cầu quốc tế, hạn chế biện pháp hành chính đơn thuần, đơn giản hóa thủ tục, xây dựng một hệ thống chính sách và biện pháp khuyến khích xuất khẩu, cần cụ thể trong mỗi giai đoạn, giúp cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp ngày càng thông thoáng đồng thời đảm bảo hiệu lực quản lý của Nhà nước.
Việt Nam đang trên “con đưòng” của nền kinh tế thế giới đó là con đưòng hội nhập, xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa và Việt Nam đã có quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế giới với các hiệp định thương mại song phương, đa phương. Đó vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra khó khăn cho Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nền kinh tế theo chiến lược “ hướng về xuất khẩu ”. Nhằm đạt được mục tiêu đó Chính phủ Việt Nam đã có nhiều biện pháp, chính sách kinh tế quan trọng đặc biệt là biên pháp tài chính để đưa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập chứ không hoà tan với nền kinh tế thế giới.
Trong đề án môn học đã trình bày những biện pháp tài chính mà Việt Nam đã và đang sử dụng và hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn 1986-2000 và qua đó đã có những kiến nghị để hoàn chỉnh các biện pháp tài chính của Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: thương mại quốc tế của việt nam nói chung, các chính sách chính phủ về hoạt động thương mại quốc tế, nguyên nhân các chính phủ can thiệp vào thương mại quốc tế, tại sao chính phủ các nước lại can thiệp vào thương mại., vì sao chính phủ can thiệp thương mại quốc tế, hai con trong lập luận cho sự can thiệp của chính phủ vào thương mại quốc tế, sự can thiệp của chính phủ về giá hàng hóa, vì sao chính phủ can thiệp đến hoạt động thương mại quốc tế., vai trò của chính phủ trong thương mại quốc tế
Last edited by a moderator: