Chia sẻ cho các bạn bài giảng
Chương 18
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRONG
SINH TỔNG HỢP Ở VI SINH VẬT
Biên soạn : Nguyễn Đình Quyến, Nguyễn Lân Dũng
Như trên dã nói vi sinh vật có thể thu nhận năng lượng qua nhiều con đường.
Phần lớn năng lượng này được dùng cho sinh tổng hợp hay đồng hoá. Trong quá
trình sinh tổng hợp vi sinh vật bắt đầu với các tiền chất đơn giản như các phân tử
vô cơ và các monome và kiến trúc nên các phân tử ngày càng phức tạp hơn cho tới
khi xuất hiện các bào quan và các tế bào mới (Hình 18.1). Mỗi tế bào vi sinh vật
phải sản xuất ra nhiều loại phân tử khác nhau; tuy nhiên, trong chương này chỉ có
thể giới thiệu việc tổng hợp những thành phần tế bào quan trọng nhất.
Hình 18.1: Kiến trúc của các tế bào
Sinh tổng hợp của các thành phần tế bào nhân nguyên thủy và nhân thật. Sinh tổng hợp
được tổ chức ở các cấp độ ngày càng phức tạp hơn. (Theo Prescott và cs, 2005)
Vì đồng hoá là tạo ra một trật tự và mỗi tế bào được sắp xếp ở mức độ cao,
cực kỳ phức tạp, do đó sinh tổng hợp đòi hỏi nhiều năng lượng. Điều này dễ nhận
thấy khi ta xem xét năng lực sinh tổng hợp của tế bào E. coli đang sinh trưởng
nhanh (bảng 18.1). Mặc dù hầu hết ATP dành cho sinh tổng hợp được dùng cho
tổng hợp protein, nhưng ATP cũng được dùng cho tổng hợp các thành phần khác
của tế bào.
Bảng 18.1: Sinh tổng hợp ở E. coli (Theo: Prescott và cs, 2005)
Thành phần
tế bào
Số phân tử/tế
bàoa
Các phân tử được
tổng hợp/giây
Các phân tử ATP
cần/giây cho tổng hợp
DNA
RNA
Polysaccarid
Lipid
Protein
1b
15.000
39.000
15.000.000
1.700.000
0,00083
12,5
32,5
12.500
1.400
60.000
75.000
65.000
87.000
2.120.000
a/ Tính cho 1 tế bào có thể tích 2,25 m3
, trọng lượng 1x10-12
g, trọng lượng
khô 2,5x10-13
g và chu trình phân bào là 20 phút.
b/ Chú ý: vi khuẩn có thể chứa nhiều bản sao của ADN genom.
Năng lượng tự do cần cho sinh tổng hợp trong các tế bào trưởng thành có
kích thước ổn định vì các phân tử của tế bào liên tục bị phân giải và được tổng hợp
lại trong một quá trình được gọi là vòng quay (turnover). Các tế bào không bao giờ
chi nhau ở từng thời điểm khác nhau. Mặc dù vòng quay của các thành phần tế bào
là liên tục nhưng trao đổi chất vẫn được điều hoà cNn thận sao cho tốc độ sinh tổng
hợp nói chung, được cân bằng với tốc tộ phân giải. N goài năng lượng dùng cho
quay vòng các phân tử nhiều tế bào không sinh trưởng cũng sử dụng năng lượng để
tổng hợp các enzyme và các chất khác giải phóng vào môi trường.
18.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH SINH TỔNG HỢP
Trao đổi chất trong sinh tổng hợp tuân theo một số nguyên tắc chung, 6
trong số các nguyên tắc này được tóm tắt dưới đây:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Chương 18
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRONG
SINH TỔNG HỢP Ở VI SINH VẬT
Biên soạn : Nguyễn Đình Quyến, Nguyễn Lân Dũng
Như trên dã nói vi sinh vật có thể thu nhận năng lượng qua nhiều con đường.
Phần lớn năng lượng này được dùng cho sinh tổng hợp hay đồng hoá. Trong quá
trình sinh tổng hợp vi sinh vật bắt đầu với các tiền chất đơn giản như các phân tử
vô cơ và các monome và kiến trúc nên các phân tử ngày càng phức tạp hơn cho tới
khi xuất hiện các bào quan và các tế bào mới (Hình 18.1). Mỗi tế bào vi sinh vật
phải sản xuất ra nhiều loại phân tử khác nhau; tuy nhiên, trong chương này chỉ có
thể giới thiệu việc tổng hợp những thành phần tế bào quan trọng nhất.
Hình 18.1: Kiến trúc của các tế bào
Sinh tổng hợp của các thành phần tế bào nhân nguyên thủy và nhân thật. Sinh tổng hợp
được tổ chức ở các cấp độ ngày càng phức tạp hơn. (Theo Prescott và cs, 2005)
Vì đồng hoá là tạo ra một trật tự và mỗi tế bào được sắp xếp ở mức độ cao,
cực kỳ phức tạp, do đó sinh tổng hợp đòi hỏi nhiều năng lượng. Điều này dễ nhận
thấy khi ta xem xét năng lực sinh tổng hợp của tế bào E. coli đang sinh trưởng
nhanh (bảng 18.1). Mặc dù hầu hết ATP dành cho sinh tổng hợp được dùng cho
tổng hợp protein, nhưng ATP cũng được dùng cho tổng hợp các thành phần khác
của tế bào.
Bảng 18.1: Sinh tổng hợp ở E. coli (Theo: Prescott và cs, 2005)
Thành phần
tế bào
Số phân tử/tế
bàoa
Các phân tử được
tổng hợp/giây
Các phân tử ATP
cần/giây cho tổng hợp
DNA
RNA
Polysaccarid
Lipid
Protein
1b
15.000
39.000
15.000.000
1.700.000
0,00083
12,5
32,5
12.500
1.400
60.000
75.000
65.000
87.000
2.120.000
a/ Tính cho 1 tế bào có thể tích 2,25 m3
, trọng lượng 1x10-12
g, trọng lượng
khô 2,5x10-13
g và chu trình phân bào là 20 phút.
b/ Chú ý: vi khuẩn có thể chứa nhiều bản sao của ADN genom.
Năng lượng tự do cần cho sinh tổng hợp trong các tế bào trưởng thành có
kích thước ổn định vì các phân tử của tế bào liên tục bị phân giải và được tổng hợp
lại trong một quá trình được gọi là vòng quay (turnover). Các tế bào không bao giờ
chi nhau ở từng thời điểm khác nhau. Mặc dù vòng quay của các thành phần tế bào
là liên tục nhưng trao đổi chất vẫn được điều hoà cNn thận sao cho tốc độ sinh tổng
hợp nói chung, được cân bằng với tốc tộ phân giải. N goài năng lượng dùng cho
quay vòng các phân tử nhiều tế bào không sinh trưởng cũng sử dụng năng lượng để
tổng hợp các enzyme và các chất khác giải phóng vào môi trường.
18.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH SINH TỔNG HỢP
Trao đổi chất trong sinh tổng hợp tuân theo một số nguyên tắc chung, 6
trong số các nguyên tắc này được tóm tắt dưới đây:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links