Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Triều, tỉnh Quang Ninh đế năm 2020
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG KẾ HOẠCH HÓA KINH TẾ QUỐC DÂN 3
1. VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG KẾ HOẠCH HÓA KTQD 3
1.1. Các khái niệm 3
1.2. Bản chất của quy hoạch phát triển 4
1.3. Vai trò của quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội 4
2. CÁC LOẠI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI ĐANG ĐƯỢC THIẾT LẬP Ở VIỆT NAM 5
2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội lãnh thổ 5
2.2. Quy hoạch phát triển ngành 5
3. NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KT-XH 6
3.1. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH lãnh thổ 6
3.1.1. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng 6
3.1.2. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh 8
3.1.3. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện 10
3.1.4. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH lãnh thổ 14
3.2. Nội dung của quy hoạch phát triển ngành 15
3.2.1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển ngành sản xuất và sản phẩm chủ lực 15
3.2.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế bao gồm 15
3.2.3. Nội dung chủ yếu của quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm 16
3.2.4. Căn cứ lập và trình tự lập các dự án quy hoạch phát triển ngành 16
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU. TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA 18
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU 18
1.1. Vị trí địa lý. 18
1.2. Địa hình. 19
1.3. Khí hậu. 19
1.4. Tài nguyên thiên nhiên. 21
2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU GIAI ĐOẠN 2000 – 2008 28
2.1. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 28
2.2. Thương mại - dịch vụ. 30
2.3. Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản 32
2.3.1. Trồng trọt. 33
2.3.2. Chăn nuôi 34
2.3.3. Lâm nghiệp 34
2.3.4. Thuỷ sản 35
2.4. Các ngành văn hóa – xã hội 35
2.4.1. Y tế 35
2.4.2. Giáo dục 36
2.4.3. Văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao 38
2.4.4. Mức sống dân cư và các vấn đề xã hội 39
2.4.5. Kết cấu hạ tầng kinh tế. 40
2.4.6. Hạ tầng xã hội 43
3.4.7. Quốc phòng, an ninh 44
3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TRONG THỜI GIAN QUA 45
3.1. Về dân số - lao động 45
3.2. Hiện trạng sử dụng đất 46
3.3. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 48
3.4. Thu, chi ngân sách 52
3.5. Đầu tư phát triển 52
3.6. Thu nhập và đời sống dân cư 54
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2020 55
1. CÁC BỐI CẢNH BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU 55
1.1. Bối cảnh trong nước 55
1.2. Bối cảnh trong tỉnh Quảng Ninh. 56
2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ LỢI THẾ VÀ HẠN CHẾ CỦA HUYỆN. 57
2.1. Lợi thế so sánh của Đông Triều. 57
2.2. Những hạn chế còn tồn tại 58
3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN 59
3.1. Quan điểm phát triển 59
3.2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020 61
4. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA HUYỆN ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2020 61
4.1. Phương án I 61
4.2. Phương án II 64
4.3. Phương án III 66
4.4. So sánh và lựa chọn giữa các phương án 68
4.4.1. Sự khác biệt giữa 3 phương án 68
4.4.2. Lựa chọn phương án 70
5. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN ĐÔNG TRIỀU ĐẾN NĂM 2020 71
5.1. Giải pháp về vốn đầu tư 71
5.1.1.Dự báo cân đối tổng thể vốn đầu tư. 72
5.1.2. Dự báo nguồn vốn đầu tư. 72
5.2. Nâng cao trình độ dân trí 73
5.3. Tìm kiếm mở rộng thị trường 74
5.4. Ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất 75
5.5. Đổi mới tổ chức quản lý 75
5.6. Triển khai thực hiện quy hoạch 76
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-08-02-chuyen_de_mot_so_giai_phap_thuc_hien_quy_hoach_pha.5QI7x7VWQy.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-71048/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn.Bảng 02: Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
1. GTSX CN theo GSS
Tỷ.đồng
372
461
558
692
818,9
947
2. GTSX CN theo GHH
Tỷ.đồng
550
751
1267
1592
1816
2083,4
3. Số cơ sở SX CN
Cơ sở
948
933
933
949
965
970
4. Lao động sản xuất CN
Người
12511
12953
13788
14138
14986
15780
5. Sản phẩm CN chủ yếu
- Than sạch
Ng.tấn
696
1011
1215
1500
1200
2800
- Gạch nung
Tr.Viên
45,5
65,1
140,8
150
250
414
- Sành sứ
1000chiếc
618
1330
2453
3250
3520
1040
- Vôi
1000Tấn
9,6
15,1
11
15
17
24
Nguồn: Niên giám thống kê huyện năm 2005và tình hình thực hiện kế hoạch 2006-2007.
2.2. Thương mại - dịch vụ.
Năm 2000 tổng giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện là 80 tỷ đồng (giá 1994) - chiếm 13,9% tổng giá trị sản xuất toàn huyện. Năm 2005 tăng lên 230 tỷ đồng, đạt nhịp độ tăng bình quân 23,5%, chiếm 19,6% tổng GTSX toàn huyện. Năm 2007 tăng lên 346 tỷ đồng, đạt nhịp độ tăng trưởng gần 20%. Năm 2008 đạt 398 tỷ đồng, tăng trưởng đạt 18,5% so với năm 2007.
Thị trường giao lưu hàng hoá và các loại hình dịch vụ được mở rộng, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, đảm bảo cung ứng hàng hoá cho mọi nhu cầu xã hội.
Tổng số lao động hoạt động trong lĩnh vực này năm 2005 là 3812 người, tăng 5,4% so với năm 2004, Năm 2006 số lao động trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn huyện đạt 4.284 người, chiếm khoảng 6,3% lao động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ của tỉnh Quảng Ninh. Số cơ sở kinh doanh thương mại, du lịch và khách sạn nhà hàng trên địa bàn năm 2005 là 1.167 cơ sở, trong đó có 951 cơ sở (81,5%) hoạt động thương mại, còn lại là các cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà hàng. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch của huyện vẫn còn thiếu thốn và yếu kém, nhìn chung huyện vẫn chưa khai thác hết được tiềm năng, lợi thế du lịch của mình, vốn đầu tư cho các khu du lịch, vui chơi giải trí còn thấp.
Dịch vụ vận tải phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 12%, cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá và đi lại của nhân dân. Dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển.
Dịch vụ bưu chính, viễn thông. Huyện đã chú trọng đầu tư nâng cấp mở rộng và phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông đến trung tâm các xã. Hoàn thành việc xây dựng điểm bưu điện văn hoá và 2 bưu cục loại 3. Chất lượng dịch vụ được nâng cao, phục vụ kịp thời nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Năm 2007, mật độ điện thoại đạt 14 máy/100 dân, tăng gần gấp 10 lần so với năm 2000.
Dịch vụ tài chính ngân hàng. Hoạt động tài chính đạt kết quả khả quan trong 5 năm qua. Ngân hàng tiếp tục đổi mới cách kinh doanh, đa dạng hoá việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và trong các doanh nghiệp, mở rộng một số điểm dịch vụ tín dụng thanh toán, cho vay, chuyển tiền nhanh chóng, an toàn. Số dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động kinh doanh qua các năm đều tăng, đáp ứng nhu cầu vay của các tổ chức, cá nhân để phát triển sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng chính sách duy trì vốn vay, thực hiện các dự án về giải quyết việc làm có hiệu quả.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ của huyện vẫn còn tồn tại một số yếu kém như quy mô hoạt động nhỏ bé, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, chưa tạo được sự chuyển biến đáng kể và chưa phát huy được hết tiềm năng của huyện. Chưa có đội ngũ cán bộ, nhân viên có đủ năng lực, trình độ để phục vụ và phát triển ngành thương mại, du lịch của huyện.
2.3. Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản
Giá trị sản xuất ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp năm 2000 là 250 tỷ đồng đồng (giá so sánh), năm 2005 tăng lên 384 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng bình quân 9%/năm, vượt so với kế hoạch đề ra. Tỷ trọng ngành trồng trọt năm 2005 đạt 63%, tỷ trọng ngành chăn nuôi đạt 34%, dịch vụ nông nghiệp đạt 3%. Năm 2007 giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp đạt 327,8 tỷ đồng, trong đó trồng trọt đạt 159,8 tỷ đồng, chăn nuôi đạt 148 tỷ đồng, nuôi trồng thủy sản đạt 16,8 tỷ đồng. Năm 2008 GTSX ngành Nông –Lâm- Thuỷ sản đạt 329 tỷ đồng, tăng 7,2% so với năm 2007.
Bảng 3: Cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp
Đơn vị: %
Ngành
2001
2005
2006
2007
2008
Tổng số
100
100
100
100
100
Trồng trọt
64,5
63
62,2
51,4
52,4
Chăn nuôi
33
34
34,5
45
44
Dịch vụ
2,5
3
3,3
3,6
3,6
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện )
Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng đa dạng hoá hình thức sở hữu: kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã và các ngành nghề dịch vụ. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn tiếp tục được đầu tư, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, nhất là các xã vùng cao.
2.3.1. Trồng trọt.
Năm 2008 toàn huyện có 14.465 ha diện tích đất gieo trồng, trong đó có 11.097 ha trồng cây lương thực có hạt, 879 ha cây công nghiệp, 1881 ha cây thực phẩm.
Huyện đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi nhanh cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, chủ động đưa các giống mới có ưu thế về năng suất, chất lượng vào gieo trồng. Tỷ lệ giống lúa thuần chủng có năng suất cao chiếm 75%, lúa lai chiếm 25%; diện tích lúa xuân muộn là 100%, lúa mùa sớm và trung vụ chiếm 90,5%. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và hướng dẫn nông dân đẩy nhanh việc ứng dụng, tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật mới, đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế vào sản xuất.
Năng suất lúa bình quân năm 2007 đạt 55,9 tạ/ha/vụ, năm 2008 giảm còn 36,4 tạ/ha. Sản lượng lương thực có hạt năm 2007 đạt 62.899,7 tấn, đạt mục tiêu đề ra, đã đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, một phần được chuyển sang hàng hoá. Tuy nhiên, năm 2008 do diện tích cây lương thực bị thu hẹp nên sản lường lương thực có hạt chỉ đạt 49.276 tấn, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 308 kg.
Từng bước hình thành các vùng sản xuất cây trồng tập trung chuyên canh ổn định để tạo ra sản phẩm có giá trị hàng hoá. Tích cực chỉ đạo đầu tư tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, xây dựng mô hình cánh đồng có hiệu quả kinh tế cao như vùng trồng hoa chất lượng cao, rau an toàn ở thị trấn.
2.3.2. Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc, gia cầm ngày càng phát triển, cơ bản giải quyết được nhu cầu thực phẩm trên địa bàn. Đến năm 2007 toàn huyện có 5312 con trâu, bình quân hàng năm tăng 2,9%; đàn bò có 575 con, đàn lợn có 81.050 con, bình quân hàng năm tăng 6,8%. Năm 2008 đàn trâu còn 5111 con, đàn bò 2.735 con, đàn lợn còn 85 ngàn con. Các mô hình chăn nuôi gia súc và động vật hoang dã có giá trị kinh tế được triển khai, tạo hướng cho đồng bào dân tộc thiểu số một số xã vùng cao tăng thêm thu nhập, ổn định đời sống.
Cơ cấu nội ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng: giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm dần từ 63% năm 2005 xuống còn 52,3% năm 2008; ngành chăn nuôi tăng dần từ 33% năm 2005 lên 44% năm 2008 và tỷ trọng ngành dịch vụ nông nghiệp tăng t...
Tags: Tiềm năng lợi thế của xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều- Quảng Ninh, quy hoạch kinh tế xã hội của tỉnh quảng ninh, một số giải pháp đế phát triển kinh tế, những hạn chế trong lĩnh vuc giáo dục của tỉnh quảng ninh, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội xã hội xã minh thanh, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội xã đông triều