Download miễn phí Đề tài Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) thực hiện
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ ngày nay, nền kinh tế thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Sự biến chuyển của nền kinh tế gắn liền với sự thay đổi mạnh mẽ của từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới. Song cùng với sự thay đổi đó, bước vào những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế Việt Nam có sự biến chuyển mạnh mẽ, bước chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế mở đặt ra nhiều yêu cầu mới. Trước sự đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán đã được công nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các tổ chức độc lập về kế toán kiểm toán nhằm giúp cá nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng cường hiểu biết về tài chính, kế toán trong bối cảnh mới. Sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập quốc tế và nội địa ở Việt Nam đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến các số liệu tài chính ở Việt Nam. Kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành. Theo ier - Khan - Sere: Kiểm toán có ý nghĩa lớn trên nhiều mặt: đó là “Quan toà công minh của quá khứ”, là “Người dẫn dắt cho hiện tại” và “ Người cố vấn sáng suốt cho tương lai”.
Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp các thông tin có được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các bộ phận, các khoản mục trên báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện báo cáo tài chính kiểm toán viên cần xem xét kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng.
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toánTSCĐ cung như việc trích lập chi phí khấu hao cần được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chínhcủa doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò quan trọng trong kểm toán Báo cáo tài chính. Nhân thức được điều này nên trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) em đã lựa chọn đề tài:
“Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) thực hiện”
Nội dung của chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I: Lý luận chung về Kiểm toán Tài sản cố định trong Kiểm toán Báo cáo tài chính
CHƯƠNG II: THựC TRạNG KIểM TOáN KHOảN MụC Tài SảN Cố ĐịNH TRONG KIểM TOáN BáO CáO Tài CHíNH DO CôNG TY KIểM TOáN Và TƯ VấN Tài CHíNH QUốC Tế (ifc) THựC HIệN
Chương III: Một số nhận xét, đánh giá về quy trình Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán BCTC do IFC thực hiện
Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của em còn có nhiều thiếu sót do vậy em mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thank cô giáo hướng dẫn, PGS.TS. Lê Thị Hoà, các thầy cô trong khoa cùng ban giám đốc công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi đã góp phần tạo lên sự thành công của Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) và giúp Công ty tạo dựng uy tín của mình trên thị trường Kiểm toán Việt Nam IFC còn gặp phải một số khó khăn thách thức trong quá trính hội nhập và phát triển như:
Về môi trường pháp lý
Hiện nay khung pháp lý về kế toán và Kiểm toán của nước ta còn đang trong quá trình hoàn thiện, chưa ổn định. Đây cũng là thách thức lớn nhất của Công ty cung như các Công ty Kiểm toán trong nước. Điều này đòi hỏi các thay đổi phải đước Công ty thay đổi cập nhật liên tục, nếu không Công ty sẽ gặp khó khăn và sẽ bị mất uy tín trên thị trường đồng thời nó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc thay đổi trong quuy trình Kiểm toán của Công ty.
Về khách hàng của Công ty
Đây cũng là một trong những yếu tố tạo ra sự khó khăn cho Công ty. Qua thực tế Kiểm toán cho thấy việc tổ choc hạch toán kế toán tại nhiều Công ty khách hàng còn nhiều yếu kém. Hệ thống Kiểm soát nội bộ của Công ty khác hàng chỉ được xây dung một cách đơn giản chưa thể bao chùm được hết các hoạt động phát sinh tại đơn vị khách hàng. Hơn nữa tại nhiều đơn vị khách hàng còn sử dụng kế toán thư công hay chỉ áp dụng kế toán máy đối với một số phần hành kế toán. Bên cạnh đó, việc ý thức về hoạt động Kiểm toán của khách hàng còn chưa cao. Trong nhiều trường hợp khách hàng đã không thực hiện nhiều những kiến nghị và các bút toán điều chỉnh của Kiểm toán viên gây những cản trở nhất định cho việc phát hành Báo cáo kiểm toán và gây khó khăn cho Kiểm toán viên trong những kỳ kiểm toán sau.
Về bản thân công ty ngoài những yếu tố khách quan, về bản thân nội bộ Công ty cũng có những yếu tố tạo lên những thách thức cho Công ty trong quá trình phát triển hội nhập. Điều kiện vật chất, nguồn nhân lực cho một cuộc kiểm toán của công ty vẫn còn thiếu. Số lượng Kiểm toán viên còn chưa đáp ứng được nhu cầu của kiểm toán, các kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên chưa nhiều
iii – Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tếthực hiện
1. Sự linh hoạt, sáng tạo của Kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ tục Kiểm toán thích hợp với từng khoản mục trong từng doanh nghiệp cụ thể đã tạo hiệu quả cao trong công việc
Để hỗ trợ cho KTV trong công việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục trên BCTC, Công ty xây dựng một chương trình Kiểm toán mẫu trong đó bao gồm các thủ tục kiểm tra chi tiết cơ bản thường được sử dụng để kiểm tra chi tiết cho các sai sót tiềm tàng của từng tài khoản. Điều này giúp cho Kiểm toán viên định hướng tốt trong mỗi cuộc Kiểm toán. Căn cứ vào chương trình Kiểm toán mẫu này, KTV sẽ sửa đổi các thủ tục Kiểm toán thích hợp và có thể tự thiết kế các thủ tục Kiểm toán bổ sung nếu KTV nhận thấy các thủ tục Kiểm toán mẫu chưa bao quát hết được.
Điều này cho thấy Kiểm toán viên trong Công ty phải có một sự năng động sáng tạo trong công việc khi tiến hành Kiểm toán. Muốn làm được điều đó, trước hết Kiểm toán viên phải có được sự hiểu biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là hiểu rõ về khoản mục mà mình đang kiểm tra.
2. Việc năm bắt và vận dụng các chuẩn mực kế toán và Kiểm toán trong quá trình thực hiện Kiểm toán
Việc nắm vững các Chuẩn mực kế toán và Kiểm toán trong khi tiến hành công việc là yêu cầu bắt buộc đối với các Kiểm toán viên của AVE nói riêng và những người hành nghề Kiểm toán nói chung. Việc nắm vững các Chuẩn mực kế toán và Kiểm toán sẽ đảm bảo cho công việc Kiểm toán được tiến hành theo đúng các Chuẩn mực quy định. Việc hiểu biết các Chuẩn mực kế toán giúp cho KTV phát hiện các sai sót trên BCTC của khách hàng, từ đó đưa ra được ý kiến chính xác về BCTC đã được Kiểm toán.
3. Thực hiện việc soát xét chặt chẽ trong quá trình Kiểm toán giúp đưa ra Báo cáo Kiểm toán có độ tin cậy cao
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp, IFC luôn tiến hành kiểm soát chất lượng công việc rất cẩn thận và chặt chẽ.
Qua nghiên cứu quy trình Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán BCTC do IFC thực hiện, có thể thấy rằng viẹc kiểm tra, soát xét được thực hiện trong cả giai đoạn thực hiện lẫn giai đoạn kết thúc và ra Báo cáo. Trong giai đoạn thực hiện, việc kiểm tra của trưởng nhóm sẽ đảm bảo cho việc quản lý và kiểm soát tiến độ thực hiện cũng như chất lượng công việc của các nhân viên và so sánh với chương trình Kiểm toán nhằm đảm bảo các khoản mục trên BCTC đã được thực hiện đầy đủ. Trước khi phát hành Báo cáo chính thức, toàn bộ hồ sơ Kiểm toán phải trải qua các quá trình soát xét hết sức nghiêm túc và chặt chẽ của chủ nhiệm Kiểm toán và Ban giám đốc IFC.
Thực hiện đánh giá công việc Kiểm toán sau mỗi cuộc Kiểm toán giúp Công ty cũng như các Kiểm toán viên nhận ra được những điểm mạnh và điểm yếu của mình để phát huy và khắc phục.
kết luận
Với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ Kiểm toán đặc biệt là Kiểm toán Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp, đơn vị Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận sử dụng rộng rãi. Người ta đã tiến hành một cuộc nghiên cứu để tìm hiểu tại sao một cuộc Kiểm toán lại cần thiết như vậy, kết quả cho biết rằng ngay cả khi rủi ro thông tin (các Báo cáo tài chính có khả năng không chính xác) không thể loại trừ được hoàn toàn thì mức rủi ro giảm xuống vẫn ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định và sự thành công trong kinh doanh.
Tài sản cố định là một khoản mục khá quan trọng trên Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện Kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của Báo cáo Kiểm toán và giảm thiểu rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các doanh nghiệp.
Mặc dù đã có nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức cũng như thời gian có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thày cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn trong công tác học tập và nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành Thank T.S Lê Thị Hoà đã chỉ dạy tận tình giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin chân thành Thank sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty IFC với em trong quá trình thực tập giúp em hoàn thiện được đề tài này.
Sinh viên thực hiện
Vũ Đức Cảnh
Hệ thống tài liệu tham khảo
1. Alvin A.Arens James K.loebbecke – Kiểm toán – Nhà xuất bản Thống kê
2. GT. TS Nguyễn Quang Quynh – Kiểm toán tài chính – Nhà xuất bản tài chính
3. GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Lý thuyết Kiểm toán – Nhà xuất bản tài chính
4. Tài liệu do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tếcung cấp
5. PGS – TS Vương Đình Huệ, TS - Đoàn Xuân Tiến – Thực hành Kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp
6. Hệ thống các chuẩn mực kế toán và Kiểm toán Việt Nam số 03, 04, 06.
7. Tạp chí Kiểm toán
8. Quyết định số 206/2003/QĐBTC ngày 12/12/2003 củ bộ trưởng bộ tài chính.
9. Thông tư 105/TTBTC ngày 4/11/2003 của bộ tài chính.
10. Hồ sơ Kiểm toán của Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC).
11. Tài liệu đào tạo Kiểm toán viên của Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế.
mục lục
lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về Kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính 3
I . Tổng quan về Kiểm toán Báo cáo tài chính 3
1. Khái niệm về Kiểm toán Báo cáo tài chính 3
2. Đối tượng Kiểm toán Báo cáo tài chính và các cách tiếp cận 3
2.1. Đối tượng của Kiểm toán Báo cáo tài chính 3
2.2 Các cách tiếp cận Kiểm toán 4
3. Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định (TSCĐ) trong Kiểm toán Báo cáo tài chính 4
3.1. Khái niệm TSCĐ: 4
3.2. Đặc điểm của tài sản cố định 6
3.3. Công tác quản lý Tài sản cố định 7
3.3.1. Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của TSCĐ 7
3.3.2. Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn 7
3.4. Tổ chức công tác kế toán Tài sản cố định. 12
3.4.1. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán 12
3.4.2. Hệ thống tài khoản kế toán 13
3.4.3.Hạch toán Tài sản cố định và khấu hao Tài sản cố định 13
3.4.4. Phân loại Tài sản cố định 13
3.5.2. Nhiệm vụ Kiểm toán khoản mục TSCĐ 15
II. Nội dung và trình tự Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định 16
1. Lập kế hoạch Kiểm toán 16
1.1. Lập kế hoạch tổng quát 16
1.1.1. Thu thập thông tin về khách hàng 16
1.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích 17
1.2. Xác định mục tiêu Kiểm toán đối với Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định 20
1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro 21
1.3.1. Đánh giá trọng yếu 21
1.3.2. Đánh giá rủi ro 22
1.3.Thiết kế chương trình Kiểm toán 23
2. Thực hiện Kiểm toán 24
2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 24
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 25
2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 26
2.3.1. Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ 26
2.3.2. Kiểm tra các nghiệp vụ giảm Tài sản cố định 28
2.3.3. Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ 29
2.3.4. Xem xét các hợp đồng cho thuê TSCĐ, kiểm tra doanh thu cho thuê 29
2.3.5. Kiểm tra các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu 29
2.3.6. Kiểm toán chi phí khấu hao 30
3. Kết thúc Kiểm toán 32
3.1. Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ 32
3.2. Đánh giá kết quả 32
3.3. Công bố Báo cáo Kiểm toán 33
CHƯƠNG II: thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC) thực hiện
I. tổng quan về Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế 35
1.Tư cách pháp nhân của Công ty 35
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 35
3. Các sản phẩm dịch vụ của Công ty 37
3.1. Kiểm toán 37
3.2. Kế toán 37
3.3. Tư vấn thuế 38
3.4. Tài chính doanh nghiệp 38
3.4.Các giải pháp quản lý 39
4.Chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai 39
5. Các khách hàng chủ yếu của Công ty 39
6. Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm 41
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 42
1 . Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 42
2 . Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 45
III. Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính (IFC) thực hiện 46
1.Lập kế hoạch Kiểm toán 46
1.1.Tiếp cận khách hàng 46
1.2. Lập kế hoạch Kiểm toán chiến lược 47
1.2.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng 47
1.2.2. Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT 48
1.2.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 49
1.2.4. Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng 54
1.2.5. Xác định các mục tiêu Kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận Kiểm toán 55
1.2.6. Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện 55
1.3. Lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán 56
1.3.1. Mục tiêu Kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ 56
1.3.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục TSCĐ 57
1.3.3. Đánh giá HTKSNB 58
1.3.4. Chương trình Kiểm toán TSCĐ 60
2. Thực hiện Kiểm toán khoản mục TSCĐ 66
2.1. Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ 66
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 69
2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 70
3. Kết thúc công việc Kiểm toán 75
3.1. Soát xét giấy tờ làm việc của KTV 75
3.2. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 76
3.3. Lập Báo cáo Kiểm toán 76
3.4. Họp và đánh giá sau Kiểm toán 77
III. Tổng kết quy trình Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện 77
Chương III: Một số nhận xét, đánh giá về quy trình Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán BCTC do IFC thực hiện 80
I. Nhận xét chung về công tác Kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC) 80
II. Những khó khăn thách thức đối với Công ty 81
III. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tếthực hiện 82
1. Sự linh hoạt, sáng tạo của Kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ tục Kiểm toán thích hợp với từng khoản mục trong từng doanh nghiệp cụ thể đã tạo hiệu quả cao trong công việc 82
2. Việc năm bắt và vận dụng các chuẩn mực kế toán và Kiểm toán trong quá trình thực hiện Kiểm toán 83
3. Thực hiện việc soát xét chặt chẽ trong quá trình Kiểm toán giúp đưa ra Báo cáo Kiểm toán có độ tin cậy cao 83
kết luận 84
Hệ thống tài liệu tham khảo 85
Danh mục những từ viết tắt
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKT : Báo cáo kiểm toán
KSNB : Kiểm soát nội bộ
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
HTKT : Hệ thống kế toán
BCKT : Báo cáo kiểm toán
KTV : Kiểm toán viên
SXKD : Sản xuất kinh doanh
QĐ : Quyết định
BTC : Bộ Tài chính
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ ngày nay, nền kinh tế thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Sự biến chuyển của nền kinh tế gắn liền với sự thay đổi mạnh mẽ của từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới. Song cùng với sự thay đổi đó, bước vào những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế Việt Nam có sự biến chuyển mạnh mẽ, bước chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế mở đặt ra nhiều yêu cầu mới. Trước sự đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán đã được công nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các tổ chức độc lập về kế toán kiểm toán nhằm giúp cá nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng cường hiểu biết về tài chính, kế toán trong bối cảnh mới. Sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập quốc tế và nội địa ở Việt Nam đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến các số liệu tài chính ở Việt Nam. Kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành. Theo ier - Khan - Sere: Kiểm toán có ý nghĩa lớn trên nhiều mặt: đó là “Quan toà công minh của quá khứ”, là “Người dẫn dắt cho hiện tại” và “ Người cố vấn sáng suốt cho tương lai”.
Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp các thông tin có được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các bộ phận, các khoản mục trên báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện báo cáo tài chính kiểm toán viên cần xem xét kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng.
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toánTSCĐ cung như việc trích lập chi phí khấu hao cần được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chínhcủa doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò quan trọng trong kểm toán Báo cáo tài chính. Nhân thức được điều này nên trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) em đã lựa chọn đề tài:
“Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) thực hiện”
Nội dung của chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I: Lý luận chung về Kiểm toán Tài sản cố định trong Kiểm toán Báo cáo tài chính
CHƯƠNG II: THựC TRạNG KIểM TOáN KHOảN MụC Tài SảN Cố ĐịNH TRONG KIểM TOáN BáO CáO Tài CHíNH DO CôNG TY KIểM TOáN Và TƯ VấN Tài CHíNH QUốC Tế (ifc) THựC HIệN
Chương III: Một số nhận xét, đánh giá về quy trình Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán BCTC do IFC thực hiện
Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của em còn có nhiều thiếu sót do vậy em mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thank cô giáo hướng dẫn, PGS.TS. Lê Thị Hoà, các thầy cô trong khoa cùng ban giám đốc công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi đã góp phần tạo lên sự thành công của Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) và giúp Công ty tạo dựng uy tín của mình trên thị trường Kiểm toán Việt Nam IFC còn gặp phải một số khó khăn thách thức trong quá trính hội nhập và phát triển như:
Về môi trường pháp lý
Hiện nay khung pháp lý về kế toán và Kiểm toán của nước ta còn đang trong quá trình hoàn thiện, chưa ổn định. Đây cũng là thách thức lớn nhất của Công ty cung như các Công ty Kiểm toán trong nước. Điều này đòi hỏi các thay đổi phải đước Công ty thay đổi cập nhật liên tục, nếu không Công ty sẽ gặp khó khăn và sẽ bị mất uy tín trên thị trường đồng thời nó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc thay đổi trong quuy trình Kiểm toán của Công ty.
Về khách hàng của Công ty
Đây cũng là một trong những yếu tố tạo ra sự khó khăn cho Công ty. Qua thực tế Kiểm toán cho thấy việc tổ choc hạch toán kế toán tại nhiều Công ty khách hàng còn nhiều yếu kém. Hệ thống Kiểm soát nội bộ của Công ty khác hàng chỉ được xây dung một cách đơn giản chưa thể bao chùm được hết các hoạt động phát sinh tại đơn vị khách hàng. Hơn nữa tại nhiều đơn vị khách hàng còn sử dụng kế toán thư công hay chỉ áp dụng kế toán máy đối với một số phần hành kế toán. Bên cạnh đó, việc ý thức về hoạt động Kiểm toán của khách hàng còn chưa cao. Trong nhiều trường hợp khách hàng đã không thực hiện nhiều những kiến nghị và các bút toán điều chỉnh của Kiểm toán viên gây những cản trở nhất định cho việc phát hành Báo cáo kiểm toán và gây khó khăn cho Kiểm toán viên trong những kỳ kiểm toán sau.
Về bản thân công ty ngoài những yếu tố khách quan, về bản thân nội bộ Công ty cũng có những yếu tố tạo lên những thách thức cho Công ty trong quá trình phát triển hội nhập. Điều kiện vật chất, nguồn nhân lực cho một cuộc kiểm toán của công ty vẫn còn thiếu. Số lượng Kiểm toán viên còn chưa đáp ứng được nhu cầu của kiểm toán, các kiểm toán viên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên chưa nhiều
iii – Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tếthực hiện
1. Sự linh hoạt, sáng tạo của Kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ tục Kiểm toán thích hợp với từng khoản mục trong từng doanh nghiệp cụ thể đã tạo hiệu quả cao trong công việc
Để hỗ trợ cho KTV trong công việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục trên BCTC, Công ty xây dựng một chương trình Kiểm toán mẫu trong đó bao gồm các thủ tục kiểm tra chi tiết cơ bản thường được sử dụng để kiểm tra chi tiết cho các sai sót tiềm tàng của từng tài khoản. Điều này giúp cho Kiểm toán viên định hướng tốt trong mỗi cuộc Kiểm toán. Căn cứ vào chương trình Kiểm toán mẫu này, KTV sẽ sửa đổi các thủ tục Kiểm toán thích hợp và có thể tự thiết kế các thủ tục Kiểm toán bổ sung nếu KTV nhận thấy các thủ tục Kiểm toán mẫu chưa bao quát hết được.
Điều này cho thấy Kiểm toán viên trong Công ty phải có một sự năng động sáng tạo trong công việc khi tiến hành Kiểm toán. Muốn làm được điều đó, trước hết Kiểm toán viên phải có được sự hiểu biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là hiểu rõ về khoản mục mà mình đang kiểm tra.
2. Việc năm bắt và vận dụng các chuẩn mực kế toán và Kiểm toán trong quá trình thực hiện Kiểm toán
Việc nắm vững các Chuẩn mực kế toán và Kiểm toán trong khi tiến hành công việc là yêu cầu bắt buộc đối với các Kiểm toán viên của AVE nói riêng và những người hành nghề Kiểm toán nói chung. Việc nắm vững các Chuẩn mực kế toán và Kiểm toán sẽ đảm bảo cho công việc Kiểm toán được tiến hành theo đúng các Chuẩn mực quy định. Việc hiểu biết các Chuẩn mực kế toán giúp cho KTV phát hiện các sai sót trên BCTC của khách hàng, từ đó đưa ra được ý kiến chính xác về BCTC đã được Kiểm toán.
3. Thực hiện việc soát xét chặt chẽ trong quá trình Kiểm toán giúp đưa ra Báo cáo Kiểm toán có độ tin cậy cao
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp, IFC luôn tiến hành kiểm soát chất lượng công việc rất cẩn thận và chặt chẽ.
Qua nghiên cứu quy trình Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán BCTC do IFC thực hiện, có thể thấy rằng viẹc kiểm tra, soát xét được thực hiện trong cả giai đoạn thực hiện lẫn giai đoạn kết thúc và ra Báo cáo. Trong giai đoạn thực hiện, việc kiểm tra của trưởng nhóm sẽ đảm bảo cho việc quản lý và kiểm soát tiến độ thực hiện cũng như chất lượng công việc của các nhân viên và so sánh với chương trình Kiểm toán nhằm đảm bảo các khoản mục trên BCTC đã được thực hiện đầy đủ. Trước khi phát hành Báo cáo chính thức, toàn bộ hồ sơ Kiểm toán phải trải qua các quá trình soát xét hết sức nghiêm túc và chặt chẽ của chủ nhiệm Kiểm toán và Ban giám đốc IFC.
Thực hiện đánh giá công việc Kiểm toán sau mỗi cuộc Kiểm toán giúp Công ty cũng như các Kiểm toán viên nhận ra được những điểm mạnh và điểm yếu của mình để phát huy và khắc phục.
kết luận
Với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ Kiểm toán đặc biệt là Kiểm toán Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp, đơn vị Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận sử dụng rộng rãi. Người ta đã tiến hành một cuộc nghiên cứu để tìm hiểu tại sao một cuộc Kiểm toán lại cần thiết như vậy, kết quả cho biết rằng ngay cả khi rủi ro thông tin (các Báo cáo tài chính có khả năng không chính xác) không thể loại trừ được hoàn toàn thì mức rủi ro giảm xuống vẫn ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định và sự thành công trong kinh doanh.
Tài sản cố định là một khoản mục khá quan trọng trên Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện Kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của Báo cáo Kiểm toán và giảm thiểu rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các doanh nghiệp.
Mặc dù đã có nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức cũng như thời gian có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thày cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn trong công tác học tập và nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành Thank T.S Lê Thị Hoà đã chỉ dạy tận tình giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin chân thành Thank sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty IFC với em trong quá trình thực tập giúp em hoàn thiện được đề tài này.
Sinh viên thực hiện
Vũ Đức Cảnh
Hệ thống tài liệu tham khảo
1. Alvin A.Arens James K.loebbecke – Kiểm toán – Nhà xuất bản Thống kê
2. GT. TS Nguyễn Quang Quynh – Kiểm toán tài chính – Nhà xuất bản tài chính
3. GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Lý thuyết Kiểm toán – Nhà xuất bản tài chính
4. Tài liệu do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tếcung cấp
5. PGS – TS Vương Đình Huệ, TS - Đoàn Xuân Tiến – Thực hành Kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp
6. Hệ thống các chuẩn mực kế toán và Kiểm toán Việt Nam số 03, 04, 06.
7. Tạp chí Kiểm toán
8. Quyết định số 206/2003/QĐBTC ngày 12/12/2003 củ bộ trưởng bộ tài chính.
9. Thông tư 105/TTBTC ngày 4/11/2003 của bộ tài chính.
10. Hồ sơ Kiểm toán của Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC).
11. Tài liệu đào tạo Kiểm toán viên của Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế.
mục lục
lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về Kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính 3
I . Tổng quan về Kiểm toán Báo cáo tài chính 3
1. Khái niệm về Kiểm toán Báo cáo tài chính 3
2. Đối tượng Kiểm toán Báo cáo tài chính và các cách tiếp cận 3
2.1. Đối tượng của Kiểm toán Báo cáo tài chính 3
2.2 Các cách tiếp cận Kiểm toán 4
3. Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định (TSCĐ) trong Kiểm toán Báo cáo tài chính 4
3.1. Khái niệm TSCĐ: 4
3.2. Đặc điểm của tài sản cố định 6
3.3. Công tác quản lý Tài sản cố định 7
3.3.1. Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của TSCĐ 7
3.3.2. Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn 7
3.4. Tổ chức công tác kế toán Tài sản cố định. 12
3.4.1. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán 12
3.4.2. Hệ thống tài khoản kế toán 13
3.4.3.Hạch toán Tài sản cố định và khấu hao Tài sản cố định 13
3.4.4. Phân loại Tài sản cố định 13
3.5.2. Nhiệm vụ Kiểm toán khoản mục TSCĐ 15
II. Nội dung và trình tự Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định 16
1. Lập kế hoạch Kiểm toán 16
1.1. Lập kế hoạch tổng quát 16
1.1.1. Thu thập thông tin về khách hàng 16
1.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích 17
1.2. Xác định mục tiêu Kiểm toán đối với Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định 20
1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro 21
1.3.1. Đánh giá trọng yếu 21
1.3.2. Đánh giá rủi ro 22
1.3.Thiết kế chương trình Kiểm toán 23
2. Thực hiện Kiểm toán 24
2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 24
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 25
2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 26
2.3.1. Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ 26
2.3.2. Kiểm tra các nghiệp vụ giảm Tài sản cố định 28
2.3.3. Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ 29
2.3.4. Xem xét các hợp đồng cho thuê TSCĐ, kiểm tra doanh thu cho thuê 29
2.3.5. Kiểm tra các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu 29
2.3.6. Kiểm toán chi phí khấu hao 30
3. Kết thúc Kiểm toán 32
3.1. Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ 32
3.2. Đánh giá kết quả 32
3.3. Công bố Báo cáo Kiểm toán 33
CHƯƠNG II: thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC) thực hiện
I. tổng quan về Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế 35
1.Tư cách pháp nhân của Công ty 35
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 35
3. Các sản phẩm dịch vụ của Công ty 37
3.1. Kiểm toán 37
3.2. Kế toán 37
3.3. Tư vấn thuế 38
3.4. Tài chính doanh nghiệp 38
3.4.Các giải pháp quản lý 39
4.Chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai 39
5. Các khách hàng chủ yếu của Công ty 39
6. Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm 41
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 42
1 . Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 42
2 . Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 45
III. Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính (IFC) thực hiện 46
1.Lập kế hoạch Kiểm toán 46
1.1.Tiếp cận khách hàng 46
1.2. Lập kế hoạch Kiểm toán chiến lược 47
1.2.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng 47
1.2.2. Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT 48
1.2.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 49
1.2.4. Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng 54
1.2.5. Xác định các mục tiêu Kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận Kiểm toán 55
1.2.6. Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện 55
1.3. Lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán 56
1.3.1. Mục tiêu Kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ 56
1.3.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục TSCĐ 57
1.3.3. Đánh giá HTKSNB 58
1.3.4. Chương trình Kiểm toán TSCĐ 60
2. Thực hiện Kiểm toán khoản mục TSCĐ 66
2.1. Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ 66
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 69
2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 70
3. Kết thúc công việc Kiểm toán 75
3.1. Soát xét giấy tờ làm việc của KTV 75
3.2. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 76
3.3. Lập Báo cáo Kiểm toán 76
3.4. Họp và đánh giá sau Kiểm toán 77
III. Tổng kết quy trình Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện 77
Chương III: Một số nhận xét, đánh giá về quy trình Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán BCTC do IFC thực hiện 80
I. Nhận xét chung về công tác Kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC) 80
II. Những khó khăn thách thức đối với Công ty 81
III. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tếthực hiện 82
1. Sự linh hoạt, sáng tạo của Kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ tục Kiểm toán thích hợp với từng khoản mục trong từng doanh nghiệp cụ thể đã tạo hiệu quả cao trong công việc 82
2. Việc năm bắt và vận dụng các chuẩn mực kế toán và Kiểm toán trong quá trình thực hiện Kiểm toán 83
3. Thực hiện việc soát xét chặt chẽ trong quá trình Kiểm toán giúp đưa ra Báo cáo Kiểm toán có độ tin cậy cao 83
kết luận 84
Hệ thống tài liệu tham khảo 85
Danh mục những từ viết tắt
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKT : Báo cáo kiểm toán
KSNB : Kiểm soát nội bộ
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
HTKT : Hệ thống kế toán
BCKT : Báo cáo kiểm toán
KTV : Kiểm toán viên
SXKD : Sản xuất kinh doanh
QĐ : Quyết định
BTC : Bộ Tài chính
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: