hienhuyndai1368

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, mọi quyền lực thuộc về nhân dân nên quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn được luật pháp trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định rõ ràng, để bảo vệ quyền lợi của mọi công dân được công bằng. Để bảo vệ lợi ích của mọi công dân, trong Luật tố tụng hình sự cũng nêu rõ một số biện pháp cần thiết để hạn chế các quyền và lợi ích của công dân nhằm tạo điều kiện thúc đẩy thực hiện tốt các nghĩa vụ các quyền cho nhà nước cho cộng đồng.
Luật tố tụng hình sự cũng nêu rõ một số biện pháp ngăn chặn để phục vụ cho việc điều tra truy tố, xét xử bảo đảm tính trung thực công minh đúng người , đúng tội, không gây oan ức cho người vô tội và không bỏ xót kẻ phạm tội. Việc sử dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình tố tụng hình sự là điều cần thiết, trong những biện pháp ngăn chặn đó. “ Tạm giam trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam” là một trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệu trong cỏc biện pháp ngăng chặn.










PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.
I/- Khái niệm :
1. Khái niệm của biện pháp ngăn chặn :
Biện pháp ngăn chặn là một trong những biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo hay người chưa bị khởi tố về hình sự bị bắt trong những trường hợp khẩn cấp hay quả tang nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hay có hành vi gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
í nghĩa của việc quy định những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là để đảm bảo cho việc đấu tranh, phòng chống tội phạm đạt hiệu quả cao. Nó đảm bảo sự hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng được thuận lợi, thể hiện sự chuyên chính của nhà nước XHCN.
Sử dụng biện pháp ngăn chặn nhằm đảm bảo sự dân chủ, tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được hiến pháp quy định như : quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do cư trú và đi lại... thể hiện tính ưu việt của chế độ XHCN.
Từ mục đích trên, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn không thể áp dụng tràn lan, tuỳ tiện mà khi áp dụng phải tuân theo những căn cứ nhất định và khi cần thiết mới áp dụng để ngăn chặn tội phạm hay có dấu hiệu của tội phạm bỏ trốn, gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hay tội phạm sẽ tiếp tục phạm tội, nhằm đảm bảo cho việc thi hành án.
Các biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng hình sự bao gồm : bắt, tạm giữ, tạm giam, cầm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh đặt tiền hay tài sản có giá trị để bảo đảm. Do vậy tạm giữ, tạm giam là một trong số biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự.


2. Khái niệm tạm giam :
Trong quá trình tiến hành tố tụng, để đảm bảo cho việc phát hiện, tìm ra kẻ phạm tội. Xác định tội phạm không để lọt kẻ phạm tội và phục vụ công tác xét xử người phạm tội được chính xác, nghiêm minh, các cơ quan và những người có thẩm quyền theo pháp luật quy định áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định trong bộ luật tố tụng hình sự.
Tạm giam là việc thể hiện sự bắt buộc của nhà nước đối với bị can bị cáo, sự bắt buộc đó thể hiện ở chỗ biện pháp tạm giam được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước, do các cơ quan có chức năng thẩm quyền thực hiện. Mặt khác nó còn thể hiện việc hạn chế các quyền tự do của người bị áp dụng biện pháp tạm giam trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó, biện pháp tạm giam trong Tố tụng hình sự cũng thể hiện tính chất ngăn chặn một cách rõ nét.
Việc quy định của Pháp luật về tạm giam cũng được quy định cụ thể về thẩm quyền như : Chỉ có Viện trưởng, Viện phó Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp, Trưởng công an, phó Trưởng công an cáp huyện, thành phố, thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp trong quân đội nhân dân mới có quyền ra lệnh tạm giam.
Thực tế việc tạm giam làm hạn chế đi một số quyền công dân của người bị tạm giam, nhưng không phải là bị Luật pháp tước bỏ hết các quyền công dân của người bị tạm giam mà người bị tạm giam vẫn còn bị tước bỏ một số quyền theo luật định của người bị tạm giam chỉ dẫn ra trong một thời gian nhất định do các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành theo luật định.
“Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ Luật hình sự đã quy định hình phạt tù trên một năm và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hay cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hay có thể tiếp tục phạm tộ”.
Khi áp dụng biện pháp tạm giam, mục đích là để ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội và ngăn chặn tội phạm có thể xảy ra, phục vụ cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm có hiệu quả cao. Là một biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, nhưng tạm giam không phải là hình phạt tù vì hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước do Toà áp dụng không chỉ nhằm mục đích trừng trị người phạm tội mà còn nhằm cải tạo trở thành con người tốt có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội với hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, góp phần đấu tranh và phòng ngừa tội phạm.
Tạm giam cũng khác với “giam giữ hành chính” là một biện pháp phạt đối với người vi phạm hành chính. Các cấp thẩm quyền áp dụng biện pháp giam giữ hành chính để nhằm giáo dục họ về ý thức tuân thủ pháp luật chứ không nhằm ngăn chặn tội phạm.
Từ đó, tạm giao và tạm giữ đều là biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự nhưng tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc hơn tạm giữ. Thời gian tạm giam dài hơn thời gian tạm giữ và cũng khác nhau về đối tượng. Đối tượng của biện pháp tạm giam chỉ có thể là bị can, bị cáo : Còn đối tượng của biện pháp tạm giữ là người chưa bị khởi tố, họ bị bắt tạm giữ hành chính, tạm giữ trong những trường hợp khẩn cấp hay phạm tội quả tang.
II/- ý nghĩa và yêu cầu tạm giam.
1. Mục đích và ý nghĩa của việc quy định biện pháp tạm giam trong Bộ luật tố tụng hình sự :
* Tạm giam tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều tra và xử lý tội phạm.
Trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm là nhiệm vụ của toàn dân theo tinh thần nghị quyết 09 của Chính phủ, việc ngăn chặn tội phạm nhanh chóng làm rõ tội phạm và người phạm tội để kịp thời đưa ra xét xử và xử lý là một nghiệp vụ quan trọng và khó khăn đối với các cơ quan điều tra và các cơ quan thẩm quyền chức năng. Để đem lại hiệu quả cao đối với công tác điều tra và xử lý, các cơ quan chức năng phải sử dụng các biện pháp được pháp luật cho phép cụ thể trong pháp luật tố tụng hình sự. Trong đó biện pháp tạm giam là một trong những biện pháp quan trọng và cần thiết.
Tạm giam với mục đích để kịp thời ngăn chặn tội phạm xảy ra nhằm hạn chế và tránh được những thiệt hại mà các loại tội phạm có khả năng gây ra cho các đối tượng và các mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Biện pháp tạm giam còn giúp cho quá trình điều tra vụ án bằng các hoạt động như khám xét, hỏi cung bị can... tránh được những cản trở do người phạm tội có khả năng gây ra.
Như vậy, biện pháp tạm giam đã có ý nghĩa thuận lợi tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều tra và xử lý tội phạm.

Bô Luật tố tụng hình sự quy định tại khoản 3 điều 88 nêu : “Những người có thẩm quyền .... kết thỳc việc xột phờ chuẩn”.
Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt tạm giam bao gồm :
a. Viện trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự các cấp.
b. Chánh án, Phó chánh án toà án nhân dân và Toà án cấp quân sự các cấp.
c. Thẩm phỏn giữ chức vụ Chỏnh toà, Phú Chỏnh toà Tũa phỳc thẩm Toà ỏn nhõn dõn tối cao; Hội đồng xột xử;
d.Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh trở lên bao gồm :
-Cục trưởng Cục điều tra của lực lượng cảnh sát nhân dân và lực lượng an ninh nhân dân .
-Trưởng phòng điều tra thuộc viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
-Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp trong quân đội nhân dân.
Do đó, các quy định của luật tố tụng hình sự hiện nay về thẩm quyền và lệnh tạm giam đã tương đối cụ thể và đầy đủ, và đã có sự mở rộng thêm đếnViện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2. Việc huỷ bỏ thay đổi biện pháp tạm giam :
Trong quá trình tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị giam hay xét thấy cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hay xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Từ đó cho ta thấy việc thay đổi hay huỷ bỏ biện pháp tạm giam được đề cập đến những vấn đề sau :
Khi đang bị tạm giam và khi đã hết thời hạn tạm giam.
Việc quy định theo trường hợp này là cần thiết, qua đó sẽ bảo đảm việc huỷ bỏ hay thay đổi biện pháp tạm giam được thực hiện một cách kịp thời nhằm bảo đảm cho việc thực hiện các quyền về tự do của người bị giam.
V. Thủ tục tạm giam :
Tạm giam là biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự, nó đụng chạm đến quyền tự do và danh dự của công dân, quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến công việc, đến tâm tư tình cảm gia đình bạn bè, đồng nghiệp nơi sinh sống, ảnh hởng đến tinh thần, tâm hồn, thể xác. Nếu như việc tạm giam không được thông báo chính xác kịp thời cho thân nhân người tạm giam và những người khác sẽ làm cho họ lo lắng, thắc mắc và chính quyền địa phương sẽ không làm tốt được chức năng phối hợp cho nên thủ tục được đặt ra khi tạm giam theo khoản 4 điều 88 bộ luật tố tụng hình sự : “Cơ quan ra lệnh tạm giam …. làm việc biết”.
Mặt khác trong mọi thủ tục tạm giam bị can, bị cáo phải đảm bảo các yêu cầu pháp lý sau :
-Lệnh tạm giam phải là lệnh viết , người cấm tình trạng tạm giam bị can, bị cáo bằng lệnh miệng.
-Trong lệnh tạm giam của người có thẩm quyền phải ghi rõ ràng : ngày, tháng, năm, chức vụ của người ra lệnh để họ chịu trách nhiệm về mặt pháp lý . Đồng thời phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giam, thời hạn tạm giam và phải giao cho người bị tạm giam một bản để họ xem xét và thấy rõ rằng việc mình bị tạm giam là hoàn toàn đúng pháp luật hay chưa đúng pháp luật.
Việc quy định thủ tục tạm giam chặt chẽ như trên của Bộ luật nước ta đã đề cao trách nhiệm của người ra lệnh tạm giam không những thế mà nó còn biểu hiện cho chúng ta thấy được tính chính xác công minh và yên tâm tin tưởng rằng sẽ chính xác đảm bảo việc tạm giam được đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu và qua thực tiễn chúg ta đã thấy biện pháp tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn tốt nhất và nghiêm khắc trong số các biện pháp ngăn chặn khác được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự. Chúng ta đã thấy nếu việc áp dụng nghiêm chỉnh đúng, chính xác Bộ Luật quy định về biện pháp tạm giam sẽ góp phần lớn rất quan trọng cho việc thực hiện được tốt chính xác các trình tự tố tụng hình sự. Phát hiện và tìm ra được bằng chứng, chứng cứ phạm pháp để xử lý kịp thời và công minh đối với kẻ có tội, không làm oan người vô tội, đồng thời đây cũng là biện pháp ngăn chặn kịp thời hữu hiệu nhất đối với những người chuẩn bị phạm tội hay những người phạm tội thì sẽ không tiếp tục phạm tội hay phạm tội mới.
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng các quy định về tạm giam qua thực tế chúng ta thấy còn mắc một số tồn tại sai lầm như :
Ra lệnh tạm giam sai về thẩm quyền, về đối tượng đề áp dụng, tạm giam người quá thời hạn theo luật định... Việc tồn tại này do một phần thiếu sự nghiên cứu pháp luật hay do sự cẩu thả dẫn đến thiếu tinh thần trách nhiệm hay lạm dụng chức quyền, hay vì thù riêng do đó cần khắc phục và sửa chữa khắc phục một cách nhanh và hợp lý nhất . Đó là nhiệm vụ cấp bách nhặm mục đích bảo đảm các quyền công dân, quyền dân chủ của công dân, nâng cao tính an toàn về mặt pháp lý cho công dân, khắc phục việc tạm giam không đúng người, đúng tội làm sai trái gây oan ức cho công dân. Phải thực hiện công bằng văn minh trong xã hội. Đồng thời phải trừng trị những kẻ cố ý cố tình phạm tội theo luật định dảm bảo chế độ Xã hội chủ nghĩa.

Tài liệu tham khảo

1. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Bộ Luật hình sự nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3. Giáo trình Luật tố tụng hình sự - Trường Đại học Luật Hà Nội

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Anna1904

New Member

Download Tiểu luận Tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam miễn phí





Người bị áp dụng biện pháp tạm gian bị tước đi quyền tự do được hiến pháp quy định. Do vậy để đảm bảo được những quyền và lợi ích trên của công dân, yêu cầu về pháp luật của biện pháp tạm giam được thể hiện ở chỗ : Người ký lệnh tạm giam phải là người có thẩm quyền do Luật quy định. Khi xem xét ra lệnh tạm giam phải đảm bảo các tài liệu, chứng cứ cần thiết và đủ yếu tố chứng minh là đối tượng bị áp dụng tạm giam theo Bộ luật tố tụng hình sự, các chứng cứ có thể thu thập từ nhiều nơi, nhiều nguồn, nhưng không được dựa trên những chứng cứ Pháp luật không quy định. Hay các tài liệu chưa được thẩm tra, xác định mà chỉ dựa trên ý chí chủ quan, động cơ mục đícha cá nhân để ra lệnh tạm giam. Sẽ dẫn đến trường hợp giam giữ người vô tội và làm lọt tội phạm gây hậu quả nghiêm trọng về nhiều phương diện cho con người và cho xã hội.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hay có hành vi gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
í nghĩa của việc quy định những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là để đảm bảo cho việc đấu tranh, phòng chống tội phạm đạt hiệu quả cao. Nó đảm bảo sự hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng được thuận lợi, thể hiện sự chuyên chính của nhà nước XHCN.
Sử dụng biện pháp ngăn chặn nhằm đảm bảo sự dân chủ, tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được hiến pháp quy định như : quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do cư trú và đi lại... thể hiện tính ưu việt của chế độ XHCN.
Từ mục đích trên, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn không thể áp dụng tràn lan, tuỳ tiện mà khi áp dụng phải tuân theo những căn cứ nhất định và khi cần thiết mới áp dụng để ngăn chặn tội phạm hay có dấu hiệu của tội phạm bỏ trốn, gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hay tội phạm sẽ tiếp tục phạm tội, nhằm đảm bảo cho việc thi hành án.
Các biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng hình sự bao gồm : bắt, tạm giữ, tạm giam, cầm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh đặt tiền hay tài sản có giá trị để bảo đảm. Do vậy tạm giữ, tạm giam là một trong số biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự.
2. Khái niệm tạm giam :
Trong quá trình tiến hành tố tụng, để đảm bảo cho việc phát hiện, tìm ra kẻ phạm tội. Xác định tội phạm không để lọt kẻ phạm tội và phục vụ công tác xét xử người phạm tội được chính xác, nghiêm minh, các cơ quan và những người có thẩm quyền theo pháp luật quy định áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định trong bộ luật tố tụng hình sự.
Tạm giam là việc thể hiện sự bắt buộc của nhà nước đối với bị can bị cáo, sự bắt buộc đó thể hiện ở chỗ biện pháp tạm giam được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước, do các cơ quan có chức năng thẩm quyền thực hiện. Mặt khác nó còn thể hiện việc hạn chế các quyền tự do của người bị áp dụng biện pháp tạm giam trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó, biện pháp tạm giam trong Tố tụng hình sự cũng thể hiện tính chất ngăn chặn một cách rõ nét.
Việc quy định của Pháp luật về tạm giam cũng được quy định cụ thể về thẩm quyền như : Chỉ có Viện trưởng, Viện phó Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp, Trưởng công an, phó Trưởng công an cáp huyện, thành phố, thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp trong quân đội nhân dân mới có quyền ra lệnh tạm giam.
Thực tế việc tạm giam làm hạn chế đi một số quyền công dân của người bị tạm giam, nhưng không phải là bị Luật pháp tước bỏ hết các quyền công dân của người bị tạm giam mà người bị tạm giam vẫn còn bị tước bỏ một số quyền theo luật định của người bị tạm giam chỉ dẫn ra trong một thời gian nhất định do các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành theo luật định.
“Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ Luật hình sự đã quy định hình phạt tù trên một năm và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hay cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hay có thể tiếp tục phạm tộ”.
Khi áp dụng biện pháp tạm giam, mục đích là để ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội và ngăn chặn tội phạm có thể xảy ra, phục vụ cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm có hiệu quả cao. Là một biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, nhưng tạm giam không phải là hình phạt tù vì hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước do Toà áp dụng không chỉ nhằm mục đích trừng trị người phạm tội mà còn nhằm cải tạo trở thành con người tốt có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội với hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, góp phần đấu tranh và phòng ngừa tội phạm.
Tạm giam cũng khác với “giam giữ hành chính” là một biện pháp phạt đối với người vi phạm hành chính. Các cấp thẩm quyền áp dụng biện pháp giam giữ hành chính để nhằm giáo dục họ về ý thức tuân thủ pháp luật chứ không nhằm ngăn chặn tội phạm.
Từ đó, tạm giao và tạm giữ đều là biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự nhưng tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc hơn tạm giữ. Thời gian tạm giam dài hơn thời gian tạm giữ và cũng khác nhau về đối tượng. Đối tượng của biện pháp tạm giam chỉ có thể là bị can, bị cáo : Còn đối tượng của biện pháp tạm giữ là người chưa bị khởi tố, họ bị bắt tạm giữ hành chính, tạm giữ trong những trường hợp khẩn cấp hay phạm tội quả tang.
II/- ý nghĩa và yêu cầu tạm giam.
1. Mục đích và ý nghĩa của việc quy định biện pháp tạm giam trong Bộ luật tố tụng hình sự :
* Tạm giam tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều tra và xử lý tội phạm.
Trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm là nhiệm vụ của toàn dân theo tinh thần nghị quyết 09 của Chính phủ, việc ngăn chặn tội phạm nhanh chóng làm rõ tội phạm và người phạm tội để kịp thời đưa ra xét xử và xử lý là một nghiệp vụ quan trọng và khó khăn đối với các cơ quan điều tra và các cơ quan thẩm quyền chức năng. Để đem lại hiệu quả cao đối với công tác điều tra và xử lý, các cơ quan chức năng phải sử dụng các biện pháp được pháp luật cho phép cụ thể trong pháp luật tố tụng hình sự. Trong đó biện pháp tạm giam là một trong những biện pháp quan trọng và cần thiết.
Tạm giam với mục đích để kịp thời ngăn chặn tội phạm xảy ra nhằm hạn chế và tránh được những thiệt hại mà các loại tội phạm có khả năng gây ra cho các đối tượng và các mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Biện pháp tạm giam còn giúp cho quá trình điều tra vụ án bằng các hoạt động như khám xét, hỏi cung bị can... tránh được những cản trở do người phạm tội có khả năng gây ra.
Như vậy, biện pháp tạm giam đã có ý nghĩa thuận lợi tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều tra và xử lý tội phạm.
Tạm giam : Góp phần vào việc đảm bảo thực hiện dân chủ, bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và một số quyền cơ bản khác của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp.
Điều 71 Hiến pháp năm 1992 quy định : “Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Được Pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ và nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dan. Quyết định hay phê chuẩn của Viện Kiểm sát nhân dân. Trừ trường hợp phạm tội quả tang. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự nhân phẩm của công dân”.
Ngoài ra Hiến Pháp 1992 còn ghi nhận các quyền cơ bản khác của công nhân như quyền đi lại tự do cư trú ... Điều 68 Hiến pháp, công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở... thư tín, và việc quy định về khám xét chỗ ở... Điều 73. Với các qui định của Hiến pháp nói chung và các quy định về tạm giam trong Bộ luật tố tụng hình sự nói riêng, đã th
làm như nào để mình download được bài này ạ?
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top