libraprincess713
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Giải pháp là phát triển y tế cơ sở, củng cố, mở rộng, nâng cấp các trạm y tế xã. Muốn thế, phải có vốn đầu tư lớn và chính sách thoả đáng cho cán bộ y tế. Hiện nay, hàng nghìn bác sĩ ra trường không có việc làm nhưng không ai muốn trở về nông thôn phục vụ. Do đó, cơ chế chính sách là giải pháp cơ bản. Cùng với giáo dục, y tế cũng phải được xã hội hoá mới có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, kinh phí nhà nước cho y tế trong giai đoạn trước mắt vẫn là yếu tố quyết định.
8. Phát huy hơn nữa vai trò của nhà nước trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta
Kinh nghiệm các nước Đông á cho thấy, khu vực nông thôn có vai trò to lớn và nó biến đổi mạnh mẽ nhờ các biện pháp tăng thu nhập ở nông thôn (giảm đói cùng kiệt và cải thiện phúc lợi xã hội, thể hiện rất rõ ở Hàn Quốc, Đài Loan, Malaixia, Trung Quốc). Quá trình biến đổi nông thôn liên quan đến một loạt yếu tố như tăng năng suất lao động nông nghiệp, đẩy mạnh các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn và phát triển cơ sở hạ tầng, đưa thanh niên nông thôn đến những nơi có cơ hội làm việc, cải thiện y tế, xây dựng trường học và cung cấp nước sạch. Động lực để biến đổi nông thôn là sự thích ứng của các hộ gia đình với những cơ hội đang thay đổi. Tuy nhiên, việc nhà nước cung cấp các dịch vụ cơ bản ở nông thôn cũng có vai trò thiết yếu, nhất là trong giai đoạn đầu.
Một trong những vai trò dễ thấy nhất của nhà nước là cung cấp các dịch vụ nông thôn cơ bản như giáo dục tiểu học, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở và cứu trợ xã hội. Những dịch vụ này, khi đến được những người có nhu cầu, sẽ làm tăng lợi ích cho xã hội. Hơn nữa, các hộ gia đình nhiều khi không thể tự bảo vệ trước những rủi ro như thiên tai, ốm đau nặng. Vì vậy, nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra một mạng lưới bảo hiểm để bảo vệ các hộ gia đình trước những rủi ro, giữ cho họ không lâm vào tình trạng khốn cùng và tạo điều kiện để họ đóng góp vào sự phát triển của đất nước
Các nhà nước ở Đông á đạt được thành công trong tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội đã phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (đường xá, cầu cống, hệ thống vận tải, mạng lưới điện, nước và vệ sinh) trong những năm đầu của quá trình phát triển nông thôn. Họ cũng đầu tư nhiều vào con người (giáo dục, y tế, kế hoạch hoá gia đình) ở khắp các vùng nông thôn. Tỷ lệ chi tiêu công cộng dành cho giáo dục ở khu vực Đông á cao hơn rất nhiều khu vực khác. Trong khi tính trung bình, tất cả các nước đang phát triển dành 13% chỉ tiêu công cộng cho giáo dục (Nam á chỉ có 9%), thì các nước Đông á đã dành cho giáo dục khoản chi chiếm hơn 20% chi tiêu cộng trong hai thập kỷ tăng trưởng mạnh mẽ vừa qua. Hơn nữa, ở Đông á, phần lớn chi tiêu cho giáo dục bậc cao do khu vực tư nhân tài trợ còn chính phủ tập trung vào tiểu học và trung học. Sự kết hợp giữa đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn và đầu tư vào nguồn nhân lực đã cải thiện năng suất lao động, tăng cường các cơ hội phi nông nghiệp, hình thành những mối liên hệ thành thị - nông thôn rộng lớn hơn và tiến hành công nghiệp hoá nông thôn. Do sự gia tăng năng suất nông nghiệp đã diễn ra trên những vùng địa lý rộng lớn, và chính phủ cung cấp dịch vụ cơ bản không mất tiền hay được trợ cấp rất nhiều, số việc làm phi nông nghiệp đã gia tăng mạnh mẽ. Kết quả là, các nước Đông á không những đạt được thành tựu tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong 20 đến 30 năm qua mà còn giảm đói cùng kiệt một cách nhanh chóng.
Tài trợ của nhà nước cho các dịch vụ kinh tế và các dịch vụ xã hội có vai trò rất quan trọng đối với việc bảo đảm cung cấp đầy đủ các dịch vụ này. Các dịch vụ kinh tế - nhất là giao thông vận tải, thuỷ lợi và khuyên nông - đều quan trọng. Các cá nhân dân cư thiếu sự khuyến khích và các cộng đồng thường không có hệ thống tổ chức và nguồn lực để thực hiện các hoạt động mang lại lợi ích cho tất cả các vùng. Do vậy, chính phủ thường phải tài trợ toàn bộ từ nguồn thu của nhà nước. Cách tốt nhất để duy trì được cơ sở hạ tầng nông thôn, chẳng hạn như thuỷ lợi, là sự đóng góp trực tiếp của các cá nhân và cộng đồng địa phương dưới hình thức phí sử dụng hay bằng lao động. Về các dịch vụ xã hội, có lý do rất chính đáng để thực hiện một phương hướng phổ cập rộng rãi đảm bảo cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản được trợ giá đáng kể. Những dịch vụ quan trọng nhất là giáo dục tiểu học, y tế cộng đồng , chữa bệnh cơ bản cho người cùng kiệt và nước sạch. Ngân sách nhà nước có vai trò chính yếu đối với cả hai loại dịch vụ này, dù các hộ gia đình có thể đóng góp một phần, đặc biệt là các dịch vụ xã hội.
Thực tế cho thấy, các dịch vụ nông thôn ở Việt Nam, cũng giống như ở các nước Đông á khác, có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, giảm đói cùng kiệt và đảm bảo công bằng xã hội. Nhìn chung ở nông thôn Việt Nam, những hộ gia đình tham gia vào các hoạt động kinh tế đa dạng thường có mức sống cao hơn các gia đình khác. Việc đa dạng hoá này đòi hỏi có thông tin kiến thức, cũng như khả năng tiếp cận với công nghệ và thị trường.
Để đáp ứng được những thách thức của việc tăng trưởng kinh tế nhanh và rộng khắp, giảm đói cùng kiệt và đảm bảo công bằng xã hội đòi hỏi phải tăng đầu tư cộng đồng vào những dịch vụ cơ bản ở nông thôn. Chi tiêu công cộng thường bị dàn trải ra nhiều dịch vụ và lĩnh vực khác nhau. Nhà nước cần tập trung chi tiêu công cộng vào những danh mục đầu tư mà xét về toàn xã hội, nếu để cho khu vực tư nhân đảm nhận hay tài trợ toàn bộ sẽ không đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội và sẽ dẫn đến việc không khai thác hết được các dịch vụ đó. Các dịch vụ cơ bản cần được quan tâm hàng đầu ở nông thôn là giáo dục, y tế và cung cấp nước.
Mục lục
Lời mở đầu
PHần I: Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội những khía cạnh lý thuyết .............................................................................................................3
I. Tăng trưởng và công bằng: khái niệm, thước đo..........................................3
II.Các quan điểm về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và Công bằng xã hội..5
1, Tăng trưởng kinh tế tất yếu dẫn đến bất bình đẳng..................................5
2. Ưu tiên công bằng hơn tăng trưởng..........................................................5
3. Tăng trưởng đi liền với công bằng............................................................6
PHần II: Việt Nam với bài toán tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội....................................................................................................................8
I. Quan điểm về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam.........9
II. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta..................9
III. Giải pháp cho mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam ...................................................................................................11
1, Tăng trưởng kinh tế................................................................................11
2, Tăng cường hơn nữa kế hoạch hóa gia đình...........................................12
3, Xóa đói giảm nghèo...............................................................................12
4, Chống tham nhũng và buôn lậu..............................................................13
5, Xây dựng kết cấu nông thôn...................................................................13
6, Phát triển giáo dục đào tạo ở nông thôn.................................................15
7, Phát triển y tế nông thôn.........................................................................15
8, Phát huy hơn nữa vai trò của nhà nước trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta........................................16
Loài người đang háo hức đón chờ một thiên niên kỷ mới với cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc. Làn sóng toàn cầu hoá đang lan nhanh, thôi thúc mọi quốc gia dân tộc vào một cuộc đua tranh quyết liệt vì sự phát triển. Nhưng dường như không phải dân tộc nào và những công dân của nó cũng được chuẩn bị đầy đủ để tham gia cuộc đua. Một số ít quốc gia dân tộc sẽ vươn lên nhanh chóng và một số nhóm người sẽ trở nên giàu có, để lại các dân tộc và những nhóm người còn phải sống trong cùng kiệt khổ.
Theo báo cáo của Liên hợp quốc, trong hơn ba thập kỷ qua, mặc dù nền kinh tế thế giới có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng: thu nhập quốc dân bình quân đầu người tăng lên 3 lần, GDP của thế giới tăng gần 6 lần, từ 4.000 tỷ USD năm 1960 lên 23.000 tỷ USD, nhưng hố ngăn cách giữa người giàu và người cùng kiệt trên thế giới đng ngày càng sâu thêm; thu nhập của 358 nhà tỷ phú trên hành tinh lớn hơn các khoản thu nhập tổng cộng của gần 2,3 tỷ người cùng kiệt nhất, chiếm 45% dân số toàn thế giới; chênh lệch về thu nhập giữa các nước côn nghiệp với các nước đang phát triển đã tăng 3 lần.
Trong hơn 30 năm qua, thu nhập của nhóm 20% người cùng kiệt nhất hành tinh đã giảm xuống còn 1,4% thu nhập của thế giới. Trong khi đó phần thu nhập của nhóm 20% người giàu nhất đã tăng lên đến 85%. Điều đáng lưu ý là từ năm 1965 đến 1980 có 200 triệu người có thu nhập giảm dần và từ năm 1980 đến 1993 có trên 1 tỷ người rơi vào tình trạng trên. ở Mỹ, số của cải do 1% những người giàu nhất nắm giữ đã tăng từ 20% lên 30% của cải quốc gia trong thời kỳ 1975-1990. ở các nước đang phát triển như Goatêmala, Panama hay Braxin, thu nhập của những người giàu gấp 30 lần thu nhập của những người nghèo.
Một điều hiển nhiên nữa là, không có tăng trưởng kinh tế thì không giải quyết được cùng kiệt đói và bất công. Nhưng phải chăng đói cùng kiệt và bất công là tất yếu trên con đường phát triển, là cái giá phải trả cho tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu là hoạch định chính sách ở mọi quốc gia.
Tuy nhiên, vì sự hạn chế về hiểu biết và kiến thức nên tiểu luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của thầy để em có thể hoàn thành tốt công việc nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành Thank thầy Đoàn Quang Thọ – giáo viên giảng dạy bộ môn Triết học Mác - Lênin đã giúp đỡ, giảng giải rất nhiều để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này
Phần I
Tăng trưởng kinh tế và công bằng Xã hội
những khía cạnh lý thuyết
I. Tăng trưởng và công bằng: Khái niệm, thước đo
Tăng trưởng kinh tế được biểu hiện một cách phổ quát theo quan điểm kinh tế học là sự tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế theo thời gian. Tăng trưởng kinh tế theo nghĩa này thường được đo lường bằng sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo thời gian hay tăng thu nhập theo đầu người. Nói cách khác tăng trưởng kinh tế chỉ thể hiện mặt lượng của nền kinh tế qua thời gian.
Tuy nhiên, khi xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, khái niệm tăng trưởng kinh tế được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Thứ nhất, liệu tăng trưởng kinh tế có đưa đến phát triển hay không, nói cách khác, tăng trưởng kinh tế có bảo đảm giải quyết tất cả các vấn đề xã hội có liên quan đến sự phát triển hay không. Thứ hai, liệu tăng trưởng kinh tế có thể diễn ra liên tục trong những điều kiện bất bình đẳng xã hội hay không. Những câu hỏi này đã được các nhà nghiên cứu về phát triển trả lời và quan điểm khá phổ biến hiện nay là không thể đồng nhất tăng trưởng kinh tế với phát triển. Một nội dung quan trọng của phát triển là công bằng xã hội. Vậy khái niệm công bằng xã hội được hiểu như thế nào.
Khác với khái niệm tăng trưởng kinh tế trong kinh tế học là cái có thể xác định bằng những con số, khái niệm công bằng xã hội mang tính chuẩn tắc,
Kết luận
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là một trong những mối quan hệ cơ bản của quá trình phát triển. Có thể nói, thực chất của quan điểm phát triển hiện đại là tăng trưởng kinh tế đi liền với công bằng xã hội. Tăng trưởng là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất của phát triển, nhưng tự mó không đưa đến phát triển. Phát triển chỉ có được khi tăng trưởng kinh tế tạo ra những biến chuyển trong cơ cấu kinh tế và cấu trúc xã hội, ở đó mỗi người dân được hưởng những thành quả của tăng trưởng và nhờ đó phát triển cá nhân mình.
Công bằng trong phân phối thu nhập không hàm nghĩa đầy đủ sự công bằng xã hội. Công bằng xã hội chỉ có thể đạt được trong điều kiện ở đó mỗi cá nhân có các điều kiện như nhau tham gia vào các hoạt động cộng đồng. Tuy nhiên, trên thực tế, có sự khác biệt về các điều kiện tuỳ theo giai đoạn lịch sử, điều kiện sinh sống, tố chất cá nhân. Do đó, công bằng xã hội luôn thể hiện ra như một xu hướng hơn là một trạng thái hiện thực. Trên thực tế, người ta chỉ có thể giảm bất bình đẳng và bất công chứ chưa thể đạt được công bằng tuyệt đối. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội do vậy phải được hiểu là mức độ giảm bất bình đẳng đạt được cùng với tăng trưởng.
Nền kinh tế thị trường hiện đại với đặc trưng cơ bản là đời sống kinh tế dân chủ kết hợp với vai trò hướng dẫn và điều tiết của nhà nước là cơ chế đảm bảo giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội. Tuy nhiên, vai trò điều tiết của nhà nước trên thực tế là một vấn đề hết sức phức tạp. Vai trò đó phải được hiểu là sự hỗ trợ những khiếm khuyết của thị trường thông qua các chính sách điều chỉnh vĩ mô hơn là làm thay đổi hay can thiệp trực tiếp vào các quan hệ thị trường.
Các chính sách mà chính phủ các nước đạt được thành tựu cao trong tăng trưởng và giảm bất bình đẳng là một tổ hợp các biện pháp điều tiết. Tổ hợp này khác nhau theo từng nước và trong thời kỳ ở mỗi nước. Vì vậy, khi xem xét kinh nghiệm của các nước này phải chú ý đặc biệt đến hoàn cảnh lịch sử và điều kiện cụ thể của mỗi nước. Không có một khuôn mẫu chung cho tất cả các nước.
Việt Nam đã đạt được những thành tựu cao trong tăng trưởng kinh tế qua hơn 10 năm đổi mới, đời sống số đông nhân dân được cải thiện rõ rệt, giải quyết việc làm và xoá đói, giảm cùng kiệt có tiến bộ, trong công bằng xã hội đang từng bước được xoá bỏ. Chế độ phân phối gắn với thành quả và hiệu quả lao động đã tạo ra những động lực thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra công bằng. Theo đánh giá của các cơ quan Liên hợp quốc có mặt ở Hà Nội, thì “Việt Nam giảm được một nửa tỷ lệ hộ đói cùng kiệt trong thập niên vừa qua là điều gần như chưa có nước nào đạt được”.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Giải pháp là phát triển y tế cơ sở, củng cố, mở rộng, nâng cấp các trạm y tế xã. Muốn thế, phải có vốn đầu tư lớn và chính sách thoả đáng cho cán bộ y tế. Hiện nay, hàng nghìn bác sĩ ra trường không có việc làm nhưng không ai muốn trở về nông thôn phục vụ. Do đó, cơ chế chính sách là giải pháp cơ bản. Cùng với giáo dục, y tế cũng phải được xã hội hoá mới có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, kinh phí nhà nước cho y tế trong giai đoạn trước mắt vẫn là yếu tố quyết định.
8. Phát huy hơn nữa vai trò của nhà nước trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta
Kinh nghiệm các nước Đông á cho thấy, khu vực nông thôn có vai trò to lớn và nó biến đổi mạnh mẽ nhờ các biện pháp tăng thu nhập ở nông thôn (giảm đói cùng kiệt và cải thiện phúc lợi xã hội, thể hiện rất rõ ở Hàn Quốc, Đài Loan, Malaixia, Trung Quốc). Quá trình biến đổi nông thôn liên quan đến một loạt yếu tố như tăng năng suất lao động nông nghiệp, đẩy mạnh các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn và phát triển cơ sở hạ tầng, đưa thanh niên nông thôn đến những nơi có cơ hội làm việc, cải thiện y tế, xây dựng trường học và cung cấp nước sạch. Động lực để biến đổi nông thôn là sự thích ứng của các hộ gia đình với những cơ hội đang thay đổi. Tuy nhiên, việc nhà nước cung cấp các dịch vụ cơ bản ở nông thôn cũng có vai trò thiết yếu, nhất là trong giai đoạn đầu.
Một trong những vai trò dễ thấy nhất của nhà nước là cung cấp các dịch vụ nông thôn cơ bản như giáo dục tiểu học, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở và cứu trợ xã hội. Những dịch vụ này, khi đến được những người có nhu cầu, sẽ làm tăng lợi ích cho xã hội. Hơn nữa, các hộ gia đình nhiều khi không thể tự bảo vệ trước những rủi ro như thiên tai, ốm đau nặng. Vì vậy, nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra một mạng lưới bảo hiểm để bảo vệ các hộ gia đình trước những rủi ro, giữ cho họ không lâm vào tình trạng khốn cùng và tạo điều kiện để họ đóng góp vào sự phát triển của đất nước
Các nhà nước ở Đông á đạt được thành công trong tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội đã phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (đường xá, cầu cống, hệ thống vận tải, mạng lưới điện, nước và vệ sinh) trong những năm đầu của quá trình phát triển nông thôn. Họ cũng đầu tư nhiều vào con người (giáo dục, y tế, kế hoạch hoá gia đình) ở khắp các vùng nông thôn. Tỷ lệ chi tiêu công cộng dành cho giáo dục ở khu vực Đông á cao hơn rất nhiều khu vực khác. Trong khi tính trung bình, tất cả các nước đang phát triển dành 13% chỉ tiêu công cộng cho giáo dục (Nam á chỉ có 9%), thì các nước Đông á đã dành cho giáo dục khoản chi chiếm hơn 20% chi tiêu cộng trong hai thập kỷ tăng trưởng mạnh mẽ vừa qua. Hơn nữa, ở Đông á, phần lớn chi tiêu cho giáo dục bậc cao do khu vực tư nhân tài trợ còn chính phủ tập trung vào tiểu học và trung học. Sự kết hợp giữa đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn và đầu tư vào nguồn nhân lực đã cải thiện năng suất lao động, tăng cường các cơ hội phi nông nghiệp, hình thành những mối liên hệ thành thị - nông thôn rộng lớn hơn và tiến hành công nghiệp hoá nông thôn. Do sự gia tăng năng suất nông nghiệp đã diễn ra trên những vùng địa lý rộng lớn, và chính phủ cung cấp dịch vụ cơ bản không mất tiền hay được trợ cấp rất nhiều, số việc làm phi nông nghiệp đã gia tăng mạnh mẽ. Kết quả là, các nước Đông á không những đạt được thành tựu tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong 20 đến 30 năm qua mà còn giảm đói cùng kiệt một cách nhanh chóng.
Tài trợ của nhà nước cho các dịch vụ kinh tế và các dịch vụ xã hội có vai trò rất quan trọng đối với việc bảo đảm cung cấp đầy đủ các dịch vụ này. Các dịch vụ kinh tế - nhất là giao thông vận tải, thuỷ lợi và khuyên nông - đều quan trọng. Các cá nhân dân cư thiếu sự khuyến khích và các cộng đồng thường không có hệ thống tổ chức và nguồn lực để thực hiện các hoạt động mang lại lợi ích cho tất cả các vùng. Do vậy, chính phủ thường phải tài trợ toàn bộ từ nguồn thu của nhà nước. Cách tốt nhất để duy trì được cơ sở hạ tầng nông thôn, chẳng hạn như thuỷ lợi, là sự đóng góp trực tiếp của các cá nhân và cộng đồng địa phương dưới hình thức phí sử dụng hay bằng lao động. Về các dịch vụ xã hội, có lý do rất chính đáng để thực hiện một phương hướng phổ cập rộng rãi đảm bảo cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản được trợ giá đáng kể. Những dịch vụ quan trọng nhất là giáo dục tiểu học, y tế cộng đồng , chữa bệnh cơ bản cho người cùng kiệt và nước sạch. Ngân sách nhà nước có vai trò chính yếu đối với cả hai loại dịch vụ này, dù các hộ gia đình có thể đóng góp một phần, đặc biệt là các dịch vụ xã hội.
Thực tế cho thấy, các dịch vụ nông thôn ở Việt Nam, cũng giống như ở các nước Đông á khác, có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, giảm đói cùng kiệt và đảm bảo công bằng xã hội. Nhìn chung ở nông thôn Việt Nam, những hộ gia đình tham gia vào các hoạt động kinh tế đa dạng thường có mức sống cao hơn các gia đình khác. Việc đa dạng hoá này đòi hỏi có thông tin kiến thức, cũng như khả năng tiếp cận với công nghệ và thị trường.
Để đáp ứng được những thách thức của việc tăng trưởng kinh tế nhanh và rộng khắp, giảm đói cùng kiệt và đảm bảo công bằng xã hội đòi hỏi phải tăng đầu tư cộng đồng vào những dịch vụ cơ bản ở nông thôn. Chi tiêu công cộng thường bị dàn trải ra nhiều dịch vụ và lĩnh vực khác nhau. Nhà nước cần tập trung chi tiêu công cộng vào những danh mục đầu tư mà xét về toàn xã hội, nếu để cho khu vực tư nhân đảm nhận hay tài trợ toàn bộ sẽ không đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội và sẽ dẫn đến việc không khai thác hết được các dịch vụ đó. Các dịch vụ cơ bản cần được quan tâm hàng đầu ở nông thôn là giáo dục, y tế và cung cấp nước.
Mục lục
Lời mở đầu
PHần I: Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội những khía cạnh lý thuyết .............................................................................................................3
I. Tăng trưởng và công bằng: khái niệm, thước đo..........................................3
II.Các quan điểm về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và Công bằng xã hội..5
1, Tăng trưởng kinh tế tất yếu dẫn đến bất bình đẳng..................................5
2. Ưu tiên công bằng hơn tăng trưởng..........................................................5
3. Tăng trưởng đi liền với công bằng............................................................6
PHần II: Việt Nam với bài toán tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội....................................................................................................................8
I. Quan điểm về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam.........9
II. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta..................9
III. Giải pháp cho mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam ...................................................................................................11
1, Tăng trưởng kinh tế................................................................................11
2, Tăng cường hơn nữa kế hoạch hóa gia đình...........................................12
3, Xóa đói giảm nghèo...............................................................................12
4, Chống tham nhũng và buôn lậu..............................................................13
5, Xây dựng kết cấu nông thôn...................................................................13
6, Phát triển giáo dục đào tạo ở nông thôn.................................................15
7, Phát triển y tế nông thôn.........................................................................15
8, Phát huy hơn nữa vai trò của nhà nước trong giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta........................................16
Loài người đang háo hức đón chờ một thiên niên kỷ mới với cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc. Làn sóng toàn cầu hoá đang lan nhanh, thôi thúc mọi quốc gia dân tộc vào một cuộc đua tranh quyết liệt vì sự phát triển. Nhưng dường như không phải dân tộc nào và những công dân của nó cũng được chuẩn bị đầy đủ để tham gia cuộc đua. Một số ít quốc gia dân tộc sẽ vươn lên nhanh chóng và một số nhóm người sẽ trở nên giàu có, để lại các dân tộc và những nhóm người còn phải sống trong cùng kiệt khổ.
Theo báo cáo của Liên hợp quốc, trong hơn ba thập kỷ qua, mặc dù nền kinh tế thế giới có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng: thu nhập quốc dân bình quân đầu người tăng lên 3 lần, GDP của thế giới tăng gần 6 lần, từ 4.000 tỷ USD năm 1960 lên 23.000 tỷ USD, nhưng hố ngăn cách giữa người giàu và người cùng kiệt trên thế giới đng ngày càng sâu thêm; thu nhập của 358 nhà tỷ phú trên hành tinh lớn hơn các khoản thu nhập tổng cộng của gần 2,3 tỷ người cùng kiệt nhất, chiếm 45% dân số toàn thế giới; chênh lệch về thu nhập giữa các nước côn nghiệp với các nước đang phát triển đã tăng 3 lần.
Trong hơn 30 năm qua, thu nhập của nhóm 20% người cùng kiệt nhất hành tinh đã giảm xuống còn 1,4% thu nhập của thế giới. Trong khi đó phần thu nhập của nhóm 20% người giàu nhất đã tăng lên đến 85%. Điều đáng lưu ý là từ năm 1965 đến 1980 có 200 triệu người có thu nhập giảm dần và từ năm 1980 đến 1993 có trên 1 tỷ người rơi vào tình trạng trên. ở Mỹ, số của cải do 1% những người giàu nhất nắm giữ đã tăng từ 20% lên 30% của cải quốc gia trong thời kỳ 1975-1990. ở các nước đang phát triển như Goatêmala, Panama hay Braxin, thu nhập của những người giàu gấp 30 lần thu nhập của những người nghèo.
Một điều hiển nhiên nữa là, không có tăng trưởng kinh tế thì không giải quyết được cùng kiệt đói và bất công. Nhưng phải chăng đói cùng kiệt và bất công là tất yếu trên con đường phát triển, là cái giá phải trả cho tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu là hoạch định chính sách ở mọi quốc gia.
Tuy nhiên, vì sự hạn chế về hiểu biết và kiến thức nên tiểu luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của thầy để em có thể hoàn thành tốt công việc nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành Thank thầy Đoàn Quang Thọ – giáo viên giảng dạy bộ môn Triết học Mác - Lênin đã giúp đỡ, giảng giải rất nhiều để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này
Phần I
Tăng trưởng kinh tế và công bằng Xã hội
những khía cạnh lý thuyết
I. Tăng trưởng và công bằng: Khái niệm, thước đo
Tăng trưởng kinh tế được biểu hiện một cách phổ quát theo quan điểm kinh tế học là sự tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế theo thời gian. Tăng trưởng kinh tế theo nghĩa này thường được đo lường bằng sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo thời gian hay tăng thu nhập theo đầu người. Nói cách khác tăng trưởng kinh tế chỉ thể hiện mặt lượng của nền kinh tế qua thời gian.
Tuy nhiên, khi xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, khái niệm tăng trưởng kinh tế được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Thứ nhất, liệu tăng trưởng kinh tế có đưa đến phát triển hay không, nói cách khác, tăng trưởng kinh tế có bảo đảm giải quyết tất cả các vấn đề xã hội có liên quan đến sự phát triển hay không. Thứ hai, liệu tăng trưởng kinh tế có thể diễn ra liên tục trong những điều kiện bất bình đẳng xã hội hay không. Những câu hỏi này đã được các nhà nghiên cứu về phát triển trả lời và quan điểm khá phổ biến hiện nay là không thể đồng nhất tăng trưởng kinh tế với phát triển. Một nội dung quan trọng của phát triển là công bằng xã hội. Vậy khái niệm công bằng xã hội được hiểu như thế nào.
Khác với khái niệm tăng trưởng kinh tế trong kinh tế học là cái có thể xác định bằng những con số, khái niệm công bằng xã hội mang tính chuẩn tắc,
Kết luận
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là một trong những mối quan hệ cơ bản của quá trình phát triển. Có thể nói, thực chất của quan điểm phát triển hiện đại là tăng trưởng kinh tế đi liền với công bằng xã hội. Tăng trưởng là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất của phát triển, nhưng tự mó không đưa đến phát triển. Phát triển chỉ có được khi tăng trưởng kinh tế tạo ra những biến chuyển trong cơ cấu kinh tế và cấu trúc xã hội, ở đó mỗi người dân được hưởng những thành quả của tăng trưởng và nhờ đó phát triển cá nhân mình.
Công bằng trong phân phối thu nhập không hàm nghĩa đầy đủ sự công bằng xã hội. Công bằng xã hội chỉ có thể đạt được trong điều kiện ở đó mỗi cá nhân có các điều kiện như nhau tham gia vào các hoạt động cộng đồng. Tuy nhiên, trên thực tế, có sự khác biệt về các điều kiện tuỳ theo giai đoạn lịch sử, điều kiện sinh sống, tố chất cá nhân. Do đó, công bằng xã hội luôn thể hiện ra như một xu hướng hơn là một trạng thái hiện thực. Trên thực tế, người ta chỉ có thể giảm bất bình đẳng và bất công chứ chưa thể đạt được công bằng tuyệt đối. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội do vậy phải được hiểu là mức độ giảm bất bình đẳng đạt được cùng với tăng trưởng.
Nền kinh tế thị trường hiện đại với đặc trưng cơ bản là đời sống kinh tế dân chủ kết hợp với vai trò hướng dẫn và điều tiết của nhà nước là cơ chế đảm bảo giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội. Tuy nhiên, vai trò điều tiết của nhà nước trên thực tế là một vấn đề hết sức phức tạp. Vai trò đó phải được hiểu là sự hỗ trợ những khiếm khuyết của thị trường thông qua các chính sách điều chỉnh vĩ mô hơn là làm thay đổi hay can thiệp trực tiếp vào các quan hệ thị trường.
Các chính sách mà chính phủ các nước đạt được thành tựu cao trong tăng trưởng và giảm bất bình đẳng là một tổ hợp các biện pháp điều tiết. Tổ hợp này khác nhau theo từng nước và trong thời kỳ ở mỗi nước. Vì vậy, khi xem xét kinh nghiệm của các nước này phải chú ý đặc biệt đến hoàn cảnh lịch sử và điều kiện cụ thể của mỗi nước. Không có một khuôn mẫu chung cho tất cả các nước.
Việt Nam đã đạt được những thành tựu cao trong tăng trưởng kinh tế qua hơn 10 năm đổi mới, đời sống số đông nhân dân được cải thiện rõ rệt, giải quyết việc làm và xoá đói, giảm cùng kiệt có tiến bộ, trong công bằng xã hội đang từng bước được xoá bỏ. Chế độ phân phối gắn với thành quả và hiệu quả lao động đã tạo ra những động lực thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra công bằng. Theo đánh giá của các cơ quan Liên hợp quốc có mặt ở Hà Nội, thì “Việt Nam giảm được một nửa tỷ lệ hộ đói cùng kiệt trong thập niên vừa qua là điều gần như chưa có nước nào đạt được”.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: quan diểm và giải pháp thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong phát triển kinh tế ở việt nam, những người giàu nhất việt nam - tiểu luận, Tại sao phải gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ? tiểu luận, doanh nghiệp sẽ được lợi ích chi từ việc chia sẻ tăng trưởng kinh tế vơi cộng đồng
Last edited by a moderator: