Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty du lịch Sao Phương Nam (Phương Nam Star Travel) giai đoạn 2002-2011​


LỜI NÓI ĐẦU

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay nhu cầu nghỉ ngơi dưỡng sức, phục hồi tái tạo lại sức lao động cũng như nhu cầu khám phá, tìm hiểu những điều mới hơn lạ hơn để cuộc sống không buồn tẻ, bổ sung thêm hiểu biết của mỗi con người là điều rất cần thiết. Chính vì lẽ đó du lịch đã trở thành một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Khi mà cuộc sống ngày một nâng cao thời gian nghỉ ngơi ngày càng nhiều thì nhu cầu đi du lịch cũng tăng theo. 7 tháng năm 2011 ước tính đạt 34 nghìn lượt người, tăng 17,3%, 8 tháng năm 2011 ước tính đạt gần 4 nghìn lượt người, tăng 18,4%, 9 tháng qua, cả nước vẫn đón trên 4,3 triệu lượt du khách, tăng 15,5 % so với cùng kỳ năm trước.Du lịch là một trong số ít ngành kinh tế của Việt Nam mang lại nguồn thu ngoại tệ trên 1,5 tỷ USD/năm và du lịch được coi là một trong những tiêu chí đánh giá mức sống của dân cư mỗi nước. Du lịch là chiếc cầu nối của tình hữu nghị, tạo sự đoàn kết cảm thông giữa các dân tộc, tạo nên thế giới hòa bình tôn trọng lẫn nhau. Nhận thức được thế mạnh và vị trí của du lịch trong giai đoạn hiện nay, Đảng và nhà nước ta đã và đang dành cho du lịch một vị trí xứng đáng, coi phát triển du lịch là một định hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế xã hội nhằm góp phần đẩy mạnh xây dựng CNH-HĐH.
Nghị quyết TW IX xem “ hoạt động du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn ”. Ngày 22/7/2002 Thủ tướng Chính Phủ đã ký quyết định số 97/2002/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010 với mục tiêu “ phát triển du lịch thành một nghành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống, văn hóa, lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nước, từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ khu vực ”.
Vì vậy, để nghiên cứu sâu hoạt động du lịch ở Việt Nam cần thiết phát triển đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch và chất lượng phục vụ của các đơn vị kinh doanh du lịch thông qua các chỉ tiêu và phương pháp thích hợp. Nhận được tầm quan trọng đó em đã chon đề tài “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty du lịch Sao Phương Nam (Phương Nam Star Travel) giai đoạn 2002-2011"
Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu và danh mục viết tắt, đề án gồm 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh du lịch và hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh du lịch.
Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty du lịch Sao Phương Nam (Phương Nam Star Travel) giai đoạn 2002-2011.
Trong quá trình làm đề án môn học em xin chân thành Thank sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo Ths ĐỖ VĂN HUÂN để em có thể hoàn thành đề án môn học này.



















MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHẢN ÁNH KẾT QUẢHOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH 4
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh du lịch 4
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch 4
1.1.3. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển của ngành kinh tế 4
1.2. Sự cần thiết để nâng cao các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp 5
1.3. Phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty du lịch sao phương nam 6
1.3.1. Phương pháp phân tổ 6
1.3.2. Phương pháp đồ thị 6
1.3.3. Phương pháp phân tích dãy số thời gian 6
1.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp sao phương nam 7
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY SAO PHƯƠNG NAM GIAI ĐOẠN 2002-2011 8
2.1. Tổng quan về công ty du lịch sao Phương Nam 8
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty 8
2.1.2. Một số đặc điểm về công ty 8
2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả,kinh doanh ở công ty du lịch sao phương nam giai đoạn 2002 – 2011 11
2.2.1. Phân tích chỉ tiêu doanh thu thuần 11
2.3. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận 13
2.3.1. đoán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch sao phương nam 2012 - 2013 15
2.3.1 đoán doanh thu 15
2.3.2. đoán lợi nhuận 16
2.4. Một số kiến nghị giải pháp 18
2.4.1. Về chất lượng dịch vụ 18
2.4.2. Về trang thiết bị máy móc 18
2.4.3. Về nguồn vốn 18
KẾT LUẬN 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
PHỤ LỤC 21




CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHẢN ÁNH KẾT QUẢHOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH

1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh du lịch
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch
1.1.1.1. Du lịch và ngành du lịch
Nghị quyết của Hội nghị Quốc tế về thống kê du lịch ( họp ở Ottawa, Canada từ 24 đến 28/6/1991 ) đã được Đại hội đồng của tổ chức du lịch thế giới thông qua ở kỳ họp thứ 9 ( tại Buenos Aires - Argentina từ 30/9 đến 4/10/1991 ) đã đưa ra các định nghĩa về du lịch. Theo đó :
Du lịch là các hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên ( nơi ở thường xuyên của mình ) trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước. Mục đích của chuyến đi không phải là để thực hiện các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi của vùng tới thăm.
Ngành du lịch là một ngành kinh tế xã hội có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, có hay không kết hợp với các hoạt động khác như thể thao, chữa bệnh, nghiên cứu.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch
Du lịch là một ngành phụ thuộc vào tài nguyên du lịch.
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa dạng và cao cấp của khách du lịch. Đó là các nhu cầu nghỉ ngơi, đi lại, tham quan giải trí, mua hàng hóa và các dịch vụ bổ sung khác. Tiêu dùng trong du lịch thường là tiêu dùng trung và cao cấp.
Du lịch là ngành ngoài kinh doanh dịch vụ ra còn phải đảm bảo nhu cầu an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cho du khách, cho địa phương và cho nước đón nhận khách.

1.1.3. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển của ngành kinh tế
Du lịch là một ngành có ý nghĩa đặc biệt trên giác độ kinh tế và văn hóa xã hội.
- Trên giác độ ngành kinh tế:
• Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp đạt hiệu quả cao, nhất là đối với các nước đang phát triển.
• Kinh tế đối ngoại: Du lịch là một ngành xuất khẩu tại chỗ.
• Tạo điều kiện thúc đẩy nhiều ngành kinh tế xã hội khác phát triển làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của nhiều vùng kinh tế.
• Tạo điều kiện phát triển việc làm cho lao động và cải thiện đời sống.
- Trên giác độ ngành văn hóa: Du lịch mang lại hiệu quả về mặt văn hóa đối với mỗi con người làm tăng chất lượng cuộc sống, củng cố tinh thần dân tộc, yêu quê hương.
• Góp phần bảo tồn, giới thiệu các di sản văn hóa dân tộc.
• Làm tăng cường các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia, góp phần bảo vệ hòa bình trên thế giới.
1.2. Sự cần thiết để nâng cao các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế càng phát triển thì môi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và giành chiến thắng trong cạnh tranh, muốn như thế thì công ty phải nâng cao được kết quả kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó nâng cao kết quả hay hiệu quả kinh doanh là một điều tất yếu.
- Đối với doanh nghiệp: Muốn tham gia cạnh tranh và thắng trong cạnh tranh, công ty phải trả lời được những câu hỏi như Mác nói: “Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? ” Muốn trả lời được những câu hỏi này thì doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh hợp lý, đòi hỏi người lãnh đạo phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý thấu đáo, nắm bắt được các yếu tố như thị hiếu, giá cả….để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
- Đối với nhân viên: Việc nâng cao các hoạt động về kết quả hay hiệu quả kinh doanh sẽ làm cho các chế độ lương thưởng, đãi ngộ đối với nhân viên hợp lý hơn sẽ thu hút được những nhân viên có trình độ chuyên môn cao tới công ty và sẽ giữ chân được những nhân viên cũ.
- Đối với Nhà nước: Công ty làm ăn có lãi sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế, làm giảm gánh nặng cho xã hội do tạo ra công ăn việc làm cho người lao động.
1.3. Phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty du lịch sao phương nam
1.3.1. Phương pháp phân tổ

Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, đồng thời là cơ sở vận dụng các phương pháp thống kê khác. Nhờ phân tổ mà biết được bản chất và quy luật của hiện tượng một cách sâu sắc, vì mọi hiện tượng nghiên cứu thường rất phức tạp, tồn tại dưới nhiều loại hình có quy mô và đặc điểm khác nhau. Phương pháp phân tổ giúp ta giải quyết điều đó.
Đặc điểm vận dụng : Phương pháp phân tổ được vận dụng phổ biến nhất trong mọi trường hợp nghiên cứu kinh tế, vì không những phương pháp này đơn giản, dễ hiểu mà lại có tác dụng phân tích sâu sắc. Các phương pháp phân tích thống kê khác như: phương pháp chỉ số, phương pháp số tương đối…thường cũng phải dựa trên các kết quả phân tổ thống kê chính xác.
1.3.2. Phương pháp đồ thị

Đồ thị thống kê là phương pháp thể hiện thông tin thống kê có tính chất quy ước thông qua các hình vẽ hay đường nét hình học.
Đặc điểm vận dụng : Phương pháp đồ thị được áp dụng một cách khá rộng rãi, đặc biệt trong doanh nghiệp thường được sử dụng để biểu hiện xu hướng phát triển của hầu hết các chỉ tiêu từ kết quả, chi phí đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.3. Phương pháp phân tích dãy số thời gian

Dãy số thời gian là dãy các trị số của một chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Thứ tự thời gian trong dãy số thời gian được sắp xếp theo thứ tự tăng dần. Cấu tạo của dãy số thời gian bao gồm 2 yếu tố : thời gian và chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu.
Đặc điểm vận dụng : Chỉ tiêu kết quả hay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thay đổi qua thời gian, việc nhìn nhận những thay đổi trong quá khứ sẽ là cơ sở định hướng cho kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh trong hiện tại và tương lai. Phương pháp dãy số thời gian cho phép biểu hiện tính quy luật biến động của các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả và xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu, trên cơ sở tiến hành dự báo ngắn hạn các chỉ tiêu đó trong tương lai.

1.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp sao Phương Nam

Các chỉ tiêu kết quả hoạt động du lịch ( ký hiệu là Q ) bao gồm số khách du lịch, số ngày khách, doanh thu du lịch, lợi nhuận du lịch, giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm… Kết quả hoạt động kinh doanh có thể biểu hiện thông qua các chỉ tiêu đặc trưng, do hạn chế về nguồn số liệu đề án nghiên cứu 2 chỉ tiêu kết quả là doanh thu du lịch và lợi nhuận du lịch.
- Doanh thu du lịch ( ký hiệu là DT ) là toàn bộ số tiền thu được từ khách du lịch trong kỳ nghiên cứu do hoạt động phục vụ các loại, bao gồm các chi phí của khách về dịch vụ hàng hóa du lịch, trừ các chi phí cho vận tải hành khách quốc tế.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp du lịch là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp du lịch.

















CHƯƠNG II: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY SAO PHƯƠNG NAM GIAI ĐOẠN 2002-2011

2.1. Tổng quan về công ty du lịch sao Phương Nam
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Du lịch Sao Phương Nam (Phương Nam Star Travel) là đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và trong nước có uy tín và bề dày kinh nghiệm, đã được Tổng Cục Du Lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ năm 1994, thành viên của Hiệp Hội Du Lịch Châu Á Thái Bình Dương (P.A.T.A) từ năm 1994.
Cùng với sự hợp tác khắng khít của hệ thống khách sạn, nhà hàng, chi nhánh, văn phòng thay mặt của Công ty tại Việt Nam và nước ngoài, Du lịch Sao Phương Nam đã nỗ lực giữ vững và phát triển thương hiệu uy tín của mình tại thị trường phía Nam và đang mở rộng quy mô kinh doanh ra khu vực Miền Trung và Miền Bắc.
2.1.2. Một số đặc điểm về công ty

2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Các chương trình du lịch lữ hành nội địa liên mang lại cho du khách những nét văn hoá đặc sắc, mảnh đất và con người phong phú trên khắp mọi miền đất nước.
- Chương trình du lịch lữ hành nước ngoài với sự hấp dẫn từ văn hóa, lịch sử, các nét tương đồng và khác biệt của các nước khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc hay những kinh thành tráng lệ của phương Tây, đặc biệt là các chương trình du lịch thăm đất nước chùa tháp Campuchia, thăm kỳ quan Angkor hùng vĩ.
- Du lịch Sao Phương Nam còn là một đối tác tin cậy của các công ty du lịch nước ngoài dang hướng tới thị trường Việt Nam.
Song song với kinh doanh lữ hành, các dịch vụ du lịch khác cũng là thế mạnh của Du lịch Sao Phương Nam: dịch vụ Open Tour (du lịch mở) từ TP. Hồ Chí Minh đến Thủ Đô Phnôm Pênh của Campuchia với mỗi ngày một chuyến đã hoạt động liên tục hơn 02 năm qua, đại lý chính thức bán vé máy bay cho tất cả các hãng hàng không đang khai thác tại Việt Nam, dịch vụ vận chuyển hành khách theo hợp đồng (cho thuê xe du lịch các loại) và các dịch vụ du lịch khác.
Với sự lớn mạnh không ngừng của văn phòng chính và các chi nhánh, văn phòng tại Hà Nội và nước ngoài, Du lịch Sao Phương Nam đang phấn đấu trở thành một trong những thương hiệu lữ hành vững mạnh và uy tín nhất tại Việt Nam.

2.1.2.2. Đặc điểm chung về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch ở công ty du lịch sao Phương Nam
- Về quy mô nguồn lao động những năm qua :
Lao động là một yếu tố quan trọng đối với công ty. Công ty có một đội ngũ cán bộ người Việt Nam với trình độ cao đẳng trở lên. Các cán bộ chủ chốt có trình độ đại học trở lên. Công ty thường xuyên có những chương trình đào tạo đầu tư cho các cán bộ công nhân viên chức đi học để nâng cao trình độ chuyên môn. Lượng lao động trong công ty tăng theo các năm nhưng ở mức độ không đáng kể nói chung lượng lao động của công ty tương đối ổn định năm 2002 là 60 nhân viên đến năm 2011 lượng lao động đã là 150 nhân viên. Và càng ngày thì sự sàng lọc càng khắt khe hơn để các cán bộ công nhân viên có những kinh nghiệm cần thiết công ty sẽ không mất thời gian và tiền cho những khóa đào tạo.
- Về quy mô vốn :
Công ty sao phương nam nguồn vốn có xu hướng tăng lên theo các năm nhất là những năm đầu khi đi vào ổn định kinh doanh 2002, 2003, 2004 thì công ty đầu tư một lượng vốn khá lớn vào trang thiết bị, các tài sản cố định, những năm sau thì nguồn vốn được đầu tư thêm vào bất động sản dài hạn, thể hiện ở chỗ tổng vốn cho kinh doanh liên tục tăng từ năm 2002 là 2.004.567 USD, năm 2003 là 2.154.234 USD, đến năm 2004 tổng vốn kinh doanh đã lên tới 4.657.730 USD gấp 2,162 lần tổng vốn năm 2003. Các năm sau nguồn vốn dần đi vào ổn định với mức bình quân là 3.488.429,8 USD.
- Về doanh thu của công ty những năm qua :


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh Luận văn Sư phạm 0
N Vận dụng một số phương pháp thống kê vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Công đoàn BIDV giai đoạn 2003 -2008 Luận văn Kinh tế 3
T Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động nước ta giai đoạn 1996-2003 Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
P Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình LLLĐ nước ta giai đoạn 1996-2003 Luận văn Kinh tế 2
M Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng Luận văn Kinh tế 0
N Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Thương mại & vận tải Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
1 Vận dụng một số phương pháp thống kê để hoàn thiện hệ thống phân tích biến động doanh thu tại khách sạn Hòa Bình Khoa học Tự nhiên 2
T Một số biện pháp thu hút và sử dụng ODA có hiệu quả trong Ngành giao thông vận tải Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
B Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và chế biến lương thực vĩnh hà Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top