Chago

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Tóm tắt công trình
Mở đầu
I.Đặt vấn đề
II.Mục đích và yêu cầu
1. Mục đích của đề tài
2. Yêu cầu của đề tài
Phần I: Tổng quan tàI liệu
I. Cơ sở khoa học của nuôI cấy mô tế bào
II. Lịch sử phát triển của nuôI cấy mô tế bào thực vật
III. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình nuôI cấy mô tế bào thực vật
IV. Các phương pháp nuôI cấy mô và tế bào
1. Nuôi cấy trên môi trường đặc
2. Nuôi cấy trên môi trường lỏng
V. Các kỹ thuậtnuôI cấy mô tế bào
1. Phương pháp chồi đỉnh và các phần khác nhau của thực vật
2. Tái sinh chồi bất định
3. Tạo phôi vô tính và hạt nhân tạo
VI. ứng dụng của phương pháp nhân giống in vitro
1. Tạo cây sạch bệnh
2. Nhân nhanh in vitro với số lượng lớn
VII. Quá trình sản xuất cây cấy mô
VIII. vàI nét về cây hông
1. Đặc điểm sinh thái
2. Các nghiên cứu về cây hông trên thế giới và trong nước
Phần II. Phương pháp nghiên cứu
I. Vật liệu nghiên cứu
II. Phương pháp nghiên cứu
1. Môi trường nuôi cấy
2. Thí nghiệm
Phần III. Kết quả và thảo luận
I. Tạo nguồn nguyên liệu
II. ảnh hưởng của nồng độ BAP tới hệ số nhân chồi
III. ảnh hưởng của BAP đến vươn chồi của đốt mắt trong môI trường bán lỏng
IV. Tạo cây hoàn chỉnh
1. ảnh hưởng của NAA đến ra rễ in vitro
2. ảnh hưởng của NAA kết hợp với giá thể đến hình thành rễ in vivo
V. Đề xuất quy trình cảI tiến
Phần IV. Kết luận và đề nghị
I. Kết luận
II. Đề nghị
Phần V. TàI liệu tham khảo
I. tài liệu trong nước
II. tài liệu nước ngoài

Mở đầu
I. Đặt vấn đề
Các nhà khoa học trên thế giới đã xác định rằng diện tích rừng trên trái đất đã suy giảm nghiêm trọng trong những năm gần đây chủ yếu do nạn chặt phá rừng bừa bãi và diện tích rừng trung bình hằng năm mất đi bằng diện tích một bang của nước Mỹ.
ở việt nam theo thống kê của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trong vòng hai chục năm trở lại đây diện tích rừng đã mất trên 2 triệu ha. Nạn chặt phá rừng, ô nhiễm môi trường sự nóng lên của trái đất đang đặt toàn nhân loại trước những thảm hoạ về sinh thái. Để có thể từng bước khắc phục và cải thiện tình trạng trên Nhà nước ta đã có các dự án, các chương trình nhằm khôi phục lại diện tích rừng, điển hình như chương trình 5 triệu ha rừng từ nay đến năm 2004. Có 5 loại cây được ưu tiên cho kế hoạch trồng rừng trong đó có cây hông.
Cây hông có tên khoa học là Paulownia thuộc họ hoa mõm sói Scrophulariacae có nguồn gốc ở Đông Nam á, Trung Quốc (Nguyễn Tiến Bân, 1997). Cây hông sinh trưởng nhanh, sau 6 năm trồng có thể khai thác gỗ. Gỗ hông rất nhẹ và cứng, chịu được mối mọt, không biến dạng khi thời tiết thay đổi. Nó cũng được làm đồ trang trí nội thất, phần bên trong của máy bay, du thuyền, làm đồ thủ công mỹ nghệ và nhạc cụ rất tốt. Lá hông có hàm lượng đạm cao dùng làm thức ăn gia súc rất hiệu quả. Hoa hông có màu sắc đẹp, thơm dịu dùng để nuôi ong mật hay còn điều chế một số loại thuốc chữa bệnh như bệnh hen xuyễn (Phạm Hoàng Hộ). Ngoài ra cây hông còn là cây giữ đất tốt và có giá trị kinh tế cao nên rất thích hợp cho việc trồng rừng (Nguyễn Nhẫn Hoài và cộng sự, 1999).
Cây hông có thể được nhân giống bằng hạt, bằng giâm hom và nhân giống in vitro. Tuy nhiên nhân giống bằng hạt và giâm hom có rất nhiều hạn chế: Đối với nhân giống bằng hạt , cây sau khi sinh trưởng sinh dưỡng 3 đến 4 năm mới bắt đầu ra hoa và hạt nhanh mất sức nảy mầm, thời gian ngủ nghỉ lâu, có sự phân ly quần thể do sinh sản hữu tính. Việc nhân giống bằng giâm hom có hệ số nhân thấp do phụ thuộc kích thước cây và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Phương pháp nhân giống invitro là phương pháp có hiệu quả hơn cả và khắc phục được những hạn chế trên. Nó có thể cho một số lượng cây lớn trong một thời gian ngắn, đồng nhất về mặt di truyền, dễ vận chuyển và có điều kiện quy trình công nghệ cho cơ giới hoá…
Việc nhân giống cây hông in vitro đã và đang được các nhà khoa học nghiên cứu tại nhiều nơi. ở Việt Nam đã có các công trình nhân giống in vitro về loài cây này. Tuy nhiên các công trình này còn nặng về nghiên cứu cơ bản và hệ số nhân giống chưa cao. Xuất phát từ thực tế trên nhóm nghiên cứu khoa học chúng tui tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân nhanh giống cây hông Paulownia bằng phương pháp in vitro”

II. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1. Mục đích của đề tài
Đề tài nhằm nghiên cứu xây dựng quy trình cải tiến nhân giống cây Paulownia Fortunei bằng kỹ thuật nuôi cấy invitro có hệ số nhân giống cao và dễ ứng dụng vào sản xuất.
2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định của sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường nuôi cấy như BAP, hàm lượng agar tới hệ số nhân chồi.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng agar, BAP, phương pháp nuôi cấy đến vươn chồi hông in vitro.
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm auxin (NAA) tới sự hình thành rễ in vitro của chồi hông nuôi cấy.
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của NAA và giá thể tự tạo đến hình thành rễ in vivo.




Phần I: Tổng quan tàI liệu
I. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào và ứng dụng
Nuôi cấy mô tế bào là phương pháp sản xuất hàng loạt cây con từ các bộ phận của cây như: Mô phân sinh của chồi đỉnh, rễ, chồi nách… bằng cách cấy chúng trong ống nghiệm ở điều kiện vô trùng tuyệt đối, trong môi trường thích hợp và được kiểm soát hoàn toàn. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật dựa vào tính toàn năng của tế bào thực vật. Tính toàn năng của tế bào thực vật là khả năng của các tế bào đã được biệt hoá (trừ một số tế bào đã được biệt hoá sâu như ống mạch, mao dẫn… ) có khả năng thể hiện toàn bộ hệ thống di truyền và có thể trong điều kiện thích hợp sẽ phát triển theo chu trính giống như sự phát triển của phôi dẫn đến việc hình thành cây hoàn chỉnh mới.
- Tuổi giai đoạn: Thực vật cũng biến đổi theo thời gian, từ thời kỳ non trẻ tới thành thục và già cỗi. Nuôi cấy mô tế bào có nhiệm vụ là làm thế nào để trẻ hoá các dòng vô tính mà khả năng ra chồi rễ ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Chính vì thế nuôi cấy ở giai đoạn trẻ sẽ ra đời chồi, rễ tốt hơn ở các bộ phận đã thành thục (thường người ta lấy mẫu ở những phần non).
- Sự phân hoá và phản phân hóa: Trong một cơ thể thực vật bao gồm nhiều cơ quan chức năng khác nhau trong đó có nhiều loại tế bào khác nhau thực hiện các chức năng khác nhau. Các mô có cấu trúc chuyên hoá nhất định là nhờ sự phân hoá. Phân hoá tế bào là sự chuyển hoá các tế bào phôi sinh thành tế bào của mô chuyên hoá, đảm nhiệm các chức năng khác nhau của cơ thể. Quá trình này được thể hiện như sau:

Trong trường hợp cần thiết, điều kiện thích hợp chúng lại trở về dạng tế bào phôi sinh và lại phân chia mạnh mẽ. Quá trình gọi là quá trình này gọi là quá trình phản phân hoá tế bào (phản biệt hoá).
Về thực chất thì sự phân hoá tế bào và phản phân hoá tế bào là một quá trình hoạt hoá gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá thể, một số gen được hoạt hoá để cho ra tính trạng mới, một số gen khác lại bị đình chỉ hoạt động. Mặt khác, khi tế bào nằm trong một khối mô thường bị ức chế bởi các tế bào xung quanh. Khi tách riêng rẽ tế bào, gặp điều kiện thuận lợi thì các gen được hoạt hoá, quá trình phân hoá sẽ được xảy ra theo một chương trình định sẵn.
Tuỳ từng đối tượng nuôi cấy ta còn có thể lấy mẫu ở các vị trí như lá, đài hoa, mẩu rễ, phôi non… mẫu lấy ở giai đoạn sinh trưởng mạnh như: các cây non, các chồi nách sát đỉnh thì khả năng tái sinh cao hơn so với lấy ở cây già, chồi già.

II. Lịch sử phát triển của nuôi cấy mô tế bào thực vật
Haberland (1902) là người đầu tiên đề xuất ra phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật để chứng minh tính toàn năng của tế bào thực vật. Theo ông mỗi tế bào của bất kỳ cơ thể sinh vật nào cũng đều mang toàn bộ lượng di truyền của loài đó, vì vậy gặp điều kiện thích hợp mỗi tế bào sẽ phát triển thành một cá thể hoàn chỉnh. Ông đã thí nghiệm với tế bào khí khổng và không thành công. Điều này đã làm cho các nhà khoa học lúc bấy giờ mấ hy vọng về việc xây dựng phương pháp nuôi cấy mô tế bào trong một thời gian dài. Tuy nhiên sau đó Garrison (1904-1907) đã nuôi được tế bào thần kinh của ếch trong huyết tương chứng minh khả năng nuôi cấy tế bào nhân tạo của tế bào động vật. Trên cơ sở thành công của các nhà khoa học nuôi cấy mô tế bào động vật các nhà nuôi cấy mô tế bào thực vật cũng nuôi cấy tế bào trên môi trường dinh dưỡng tự nhiên nhưng không thành công. Năm 1922 Robins và Kotte đã thành công trong việc nuôi cấy đầu rễ trong 12 ngày. Từ những năm 30 của thế kỷ 20 phương pháp nuôi cấy mô và tế bào đã mang những nét của nuôi cấy mô tế bào hiện đại với kỹ thuật không khác là mấy. Trong thời gian này White- nhà bác học người Mỹ và Gautheret (Pháp) đã có nhiều đóng góp trong việc nghiên cứu các môi trường nuôi cấy, nhiều môi trường đến nay vẫn được sử dụng.
Từ năm 1931 phương pháp nuôi cấy mô tế bào mới được coi như chính thức bắt đầu bằng công trình nghiên cứu của White với việc nuôi cấy đầu rễ cây cà chua và ông là người đầu tiên chỉ ra rằng mô phân sinh có thể sinh trưởng trong thời gian dài nếu được cấy chuyển lên môi trường dinh dưỡng mới. Trong cùng thời gian Gautheret cũng đã thành công trong nuôi cấy mô tượng tầng và tìm được môi trường dinh dưỡng thích hợp. Sau đó Miller và Skoog trong khi nuôi cấy mô lõi cây thuốc lá đã xác định được vai trò của Kinetin trong sự kích thích sự phát triển của mô.
Những thí nghiệm về môi trường dinh dưỡng đã chỉ ra rằng môi trường dinh dưỡng, tính chất vật lý, tính chất hoá học là những điều kiện quan trọng quyết định thành công trong nuôi cấy mô, cơ quan và tế bào. Những thành phần bắt buộc của môi trường bao gồm chất khoáng từ các muối khác nhau của các nguyên tố đa lượng và vi lượng, thành phần hydrocacbon trong đường và các chất điều hoà sinh trưởng. Cũng từ những năm 30 nuôi cấy mô tế bào đã phát triển theo một số hướng như nuôi cấy phôi, nuôi mô và cơ quan tách rời.
Từ những năm 60 trở lại đây, ngoài các hướng trên nuôi cấy bao phấn và hạt phấn, nuôi cấy tế bào đơn và tế bào trần (protoplast) được phát triển mạnh.
Từ những năm 70 đến nay các kỹ thuật lai xoma bằng dung hợp tế bào trần và các kỹ thuật chuyển gen được phát triển và thu được những thành tựu đáng kể. Vào năm 1985 cây thuốc lá mang gen biến nạp đầu tiên được tái sinh từ mô lá và được đưa vào trồng thử ngoài đồng ruộng đã trở thành một cơ sở không thể thiếu được của công nghệ sinh học thực vật và là công cụ quan trọng trong công tác phục tráng giống cây trồng, nhân giống.
Dễ thao tác, giảm chi phí
Phần IV: Kết luận và đề nghị

I. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm trọng điểm Viện Di Truyền Nông Nghiệp chúng tui rút ra những kết luận:
1. Tạo nguồn nuôi cấy bằng nuôi cấy đốt thân chồi non của cây hông chọn lọc 1 - 2 năm tuổi trong môi trường MS (3% succarose + 8g agar) có bổ xung NAA 0,05mg/l và BAP 2mg/l.
2. Môi trường có bổ sung BAP 1,3mg/l trong môi trường bán lỏng rất thích hợp cho việc nhân nhanh chồi hông. Với công thức đó ta thu được hệ số nhân chồi cao (8 lần) so với các thí nghiệm trước đây (5,1lần).
3. Với việc thực hiện thí nghiệm vươn chồi ta thu được số chồi lớn. Đây là một khâu trung gian quan trọng góp phần nâng cao lượng cây từ 3 đến 5 lần so với trước đây . Chúng tui cũng đã tìm được nồng độ BAP thích hợp cho việc vươn chồi là 0,3mg/l trong môi trường bán lỏng với mật độ nuôi cấy tăng 100% (20 mẫu/bình)
4. Môi trường nuôi cấy có bổ sung 0,2 mg/l NAA rất thích hợp cho việc ra rễ in vitro.
5. Việc sử lý NAA cho ra rễ in vivo kết hợp với ươm cây trên giá thể phún xuất núi lửa cho tỷ lệ ra rễ và tỷ lệ sống rất cao. Nồng độ NAA thích hợp là 5ppm.
6. Có thể nhân giống cây hông Paulownia Fortunei theo quy trình cảI tiến với hệ số nhân giống cao, đơn giản trong khâu ra rễ, dễ thao tác, tỷ lệ sống cao.
II. Đề nghị
Đề nghị được tiếp tục nghiên cứu để có thể hoàn thiện quy trình cũng như theo dõi kết quả ngoàithực tiễn ngoài sản xuất đồng thời cũng mong muốn được nghiên cứu thêm về phương pháp chồi bất định và hạt nhân tạo để có thể rút ra phương pháp tối ưu cho việc nhân giống cây hông.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

lina123

Member

Download miễn phí Chuyên đề Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân nhanh giống cây hông Paulownia bằng phương pháp in vitro





TÓM TẮT CÔNG TRÌNH

MỞ ĐẦU

I.ĐẶT VẤN ĐỀ

II.MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích của đề tài

2. Yêu cầu của đề tài

Phần I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO

II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT

III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT

IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ VÀ TẾ BÀO

1. Nuôi cấy trên môi trường đặc

2. Nuôi cấy trên môi trường lỏng

V. CÁC KỸ THUẬTNUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO

1. Phương pháp chồi đỉnh và các phần khác nhau của thực vật

2. Tái sinh chồi bất định

3. Tạo phôi vô tính và hạt nhân tạo

VI. ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG IN VITRO

1. Tạo cây sạch bệnh

2. Nhân nhanh in vitro với số lượng lớn

VII. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CÂY CẤY MÔ

VIII. VÀI NÉT VỀ CÂY HÔNG

1. Đặc điểm sinh thái

2. Các nghiên cứu về cây hông trên thế giới và trong nước

Phần II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

I. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Môi trường nuôi cấy

2. Thí nghiệm

Phần III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

I. TẠO NGUỒN NGUYÊN LIỆU

II. ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ BAP TỚI HỆ SỐ NHÂN CHỒI

III. ẢNH HƯỞNG CỦA BAP ĐẾN VƯƠN CHỒI CỦA ĐỐT MẮT TRONG MÔI TRƯỜNG BÁN LỎNG

IV. TẠO CÂY HOÀN CHỈNH

1. Ảnh hưởng của NAA đến ra rễ in vitro

2. Ảnh hưởng của NAA kết hợp với giá thể đến hình thành rễ in vivo

V. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CẢI TIẾN

Phần IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

I. KẾT LUẬN

II. ĐỀ NGHỊ

Phần V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC

II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI

 


/tai-lieu/chuyen-de-nghien-cuu-xay-dung-quy-trinh-nhan-nhanh-giong-cay-hong-paulownia-bang-phuong-phap-in-vitro-76435/


Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


o dung dịch nuôi cấy để thấm chất đinh dưỡng, đầu phía trên được uốn cong làm nơi đặt mẫu. Sử dụng cầu giấy để nuôi cấy phôi, nuôi cấy tế bào đơn.
Ngoài các phương pháp trên, mẫu có thể nuôi cấy trên môi trường bán rắn hay bán lỏng hay phối hợp cả hai loại môi trường trên như trong trường hợp phủ một lớp dung dịch của môi trường lỏng trên bề mặt môi trường đặc để nuôi cấy. Lựa chọn phương pháp nào là tuỳ theo đối tượng, giai đoạn phát triển của mẫu, mục đích và kỹ thuật nuôi cấy. Đối với những nghiên cứu về dinh dưỡng và trao đổi chất thì môi trường lỏng tỏ ra thích hợp hơn (Naryanaswamy S, 1994).
Các kỹ thuật nuôI cấy mô tế bào
Hiện nay người ta sử dụng 3 phương pháp kỹ thuật nhân giống Invitro thực vật đó là:
Phương pháp nhân chồi đỉnh (Meristem) và các phần khác nhau của thực vật.
Phương pháp tái sinh chồi bất định.
Phương pháp tạo phôi vô tính.
Phương pháp nhân chồi đỉnh và các phần khác nhau của thực vật.
Mô phân sinh đỉnh chồi, đỉnh cành, đỉnh rễ… có khả năng tái sinh và phân hoá rất mạnh. Mặt khác ở mô phân sinh hầu như không có virus nên nó được sử dụng để nhân giống cây sạch bệnh.
Do kích thước của mô phân sinh khá nhỏ nên trong một vài trường hợp để dễ thu nhận và nuôi cấy người ta thường tách cả phần đỉnh chồi chứa mô phân sinh để nuôi cấy. Chồi phát sinh từ mẫu nuôi cấy được tách ra và chuyển sang môi trường nhân chồi. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi đạt được số lượng chồi đủ lớn theo yêu cầu. Trong quá trình nuôi cấy muốn kích thích tạo chồi cần bổ xung Cytokinin hay tổ hợp Cytokinin với Auxin. Muốn tạo rễ thì bổ xung Auxin. Như vậy trong nuôi cấy mô phân sinh sự cân bằng giữa các chất điều hoà sinh trưởng là rất quan trọng.
Ngoài việc sử dụng đỉnh chồi để nhân giống in vitro, một số bộ phận khác của thực vật như: thân, lá, hoa… cũng được nuôi cấy. Các mô và cơ quan tách rời này để đưa vào nuôi cấy phải ở tình trạng sinh lý tốt nhất và đang phát triển. Đó là những phần non của cây, lá mầm, phần trên của lá mầm, chồi bên lá thứ nhất hay lá thứ hai hay phôi của hợp tử trưởng thành vì chúng chứa nhiều tế bào mô phân sinh.
Tái sinh chồi bất định
Tái sinh chồi bất định là một dạng nhân giống in vitro có thể sử dụng để tái sinh các dòng hay nhân với số lượng cây lớn. Sự phát sinh các cơ quan bao gồm sự tái tạo mới các chồi bất định trên từ nhiều nguồn mẫu khác nhau. Kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi trong nhân giống nhiều cây nông nghiệp, lâm nghiệp, cây cảnh cũng như các loài khó nhân khác. Ngoài việc nâng cao tỷ lệ nhân thì phương pháp này cũng duy trì được đặc điểm của dòng và tỷ lệ nhân cao hơn phương pháp nhân chồi. Kỹ thuật này còn được sử dụng để nhân các dòng bất thụ đực hay cái do không có hạt và đối với các dòng nhân theo phương pháp cắt hay ghép.
Việc hình thành chồi, phát sinh cơ quan phụ thuộc rất lớn vào môi trường và điều kiện nuôi cấy như ánh sáng, nhiệt độ, nguồn cacbon hydrate và nồng độ các chất điều tiết sinh trưởng.
Ví dụ: - ánh sáng: cây Fressia để hình thành được chồi phải để trong bóng tối.
- Nhiệt độ: Sự hình thành chồi thích hợp trong khoảng 22- 280C
- Môi trường: Giảm nồng độ Nitơ và Kali trong môi trường MS làm cho số chồi được hình thành trên mô cuống lá Senocioxhybrids tăng gấp 3 lần. Tỷ lệ Cytokinin/Auxin cao kích thích tạo chồi.
3. Tạo phôi vô tính và hạt nhân tạo
Sự phát sinh của phôi Somatic là sự hình thành phôi từ một tế bào không phải giao tử hay từ sự dung hợp giao tử thể. Mặc dù là một hiện tượng invitro quen thuộc và có tiềm năng ứng dụng như một hệ thống vi nhân giống nhưng trong tự nhiên nó được biết đến từ lâu là sự phát sinh phôi phụ, một dạng của Apomixis.
Apomixis là hiện tượng phát sinh phôi không qua quá trình thụ tinh ở thực vật. Nó thường xuất hiện ở những tế bào đơn Somatic điploi trong túi phôi (Aspospopy) hay từ những tế bào đơn của Nucellus (nucellar embryon).
Người đặt nền móng đầu tiên cho việc tạo phôi vô tính in vitro là Reinert và Stewars (1958). Hai ông đã tạo được phôi vô tính trong điều kiện phòng thí nghiệm ở huyền phù tế bào cà rốt. Sau đấy một loạt các nghiên cứu tạo phôi vô tính trên các đối tượng khác như cây ăn quả, cây hoa, cây cảnh, … Đến năm 1989 kỹ thuật phôi vô tính đã đạt được những tiến bộ lớn. Hiện nay người ta đã nhân giống vô tính hơn 200 loài thực vật.
Việc tạo phôi vô tính ở thực vật đem lại tiềm năng ứng dụng lớn đối với các mục đích:
Nhân dòng với số lượng lớn, ví dụ: một mẻ cấy 500 lít cho 200.000 chồi cây cỏ ngọt.
Kỹ thuật di truyền, nuôi cấy protoplast, tạo các biến dị Somatic có lợi.
Bên cạnh những ưu điểm trên phương pháp này cũng có một số nhược điểm như: Tần số phôi thấp, tạo các phôi khuyết tật, phôi chín không đều…
VI.ứng dụng của phương pháp nhân giống in vitro
Tạo cây sạch bệnh
Hàng năm sản xuất nông nghiệp chịu thiệt hại rất lớn do các nguồn bệnh nói chung: nấm, vi khuẩn, tuyến trùng… và virus nói riêng. Ví dụ virus Tungro năm 1971 đã cướp đi nửa triệu tấn thóc của nông dân philippin; virus khảm làm giảm tới 20- 30 % sản lượng lúa mì, đại mạch ở các nước Châu âu. Mà virus không thể phòng, chống, tiêu diệt bằng xử lý các chất hoá học như vi khuẩn, nấm, sâu bọ. Cách duy nhất để giảm thiệt hại do virus gây ra là tách chúng ra khỏi cây bệnh, trả lại cho cây cuộc sống bình thường khoẻ mạnh. Phương pháp nhân giống in vitro là phương pháp tạo cây sạch bệnh hữu hiệu nhất.
Từ năm 1940 nuôi cấy mô tế bào được sử dụng vào cải thiện giống cây trồng. Từ khi Kassanis (1957) quan sát thấy đỉnh chồi hay rễ hoàn toàn không hay có rất ít virus, đỉnh sinh trưởng (meristem) đã được dùng để nuôI cấy tạo cây sạch bệnh. Đỉnh sinh trưởng của cây được dùng để nuôi cấy tạo cây sạch bệnh. Đỉnh sinh trưởng của cây thường có kích thước từ 5- 10mm nhưng với mục đích loại trừ vius thì kích thước mẫu cấy chỉ cần 0,1mm. Phương pháp nuôi cấy này có thể áp dụng ở đối tượng cây hai lá mầm như: khoai tây, thuốc lá, cam, chanh, hoa cúc hay ở cây một lá mầm như dứa sợi…
Nhưng nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (mô phân sinh đỉnh) vẫn không thể loại trừ hoàn toàn vius. Để tạo giống cây sạch bệnh theo đúng nghĩa Klin Kowski và Shmelze (1974) đã kết hợp nuôi cấy đỉnh sinh trưởng và liệu pháp nhiệt: Xử lý ở nhiệt độ 32- 380C trong 7 ngày có thể loại trừ hoàn toàn những virus có ở đỉnh sinh trưởng (Krylova năm 1973 đã quan sát được 12 tiêu bản virus trên 80- 10nm đỉnh sinh trưởng). Hàng loạt các loại cây trồng làm thức ăn gia súc, cây rau, cây ăn quả, cây hoa… đã được làm sạch bằng phương pháp này.
Để tạo cây sạch bệnh, hoá chất cũng được sử dụng và cho hiệu quả rất tốt. Kết hợp nuôi cấy đỉnh sinh trưởng và sử lý hoá chất giúp cho việc loại bỏ vius có hiệu quả hơn. Các đồng phân của purine và pirimidine, amino acid, hormon sinh trưởng thực vật và các kháng sinh là những hoá chất thường được sử dụng. Nó có tác dụng kìm hãm hoạt động của virus. Gần đây người ta còn sử dụng một số nhóm các chất khác như ara...
Nhờ ad giúp em link tài liệu này với ạ

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top