TOCDUOIGA_9X
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Thực tiễn cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước quản lý kinh tế bằng mệnh lệnh, các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhưng lại chịu trách nhiệm quá ít về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung, khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì?, Sản xuất cho ai?, và Bằng cách nào? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ mang tính dập khuôn, đơn điệu.
Trong cơ chế kinh tế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp ngày càng cao hơn, phải năng động sáng tạo trong các quyết định, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trở nên vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp nào tổ chức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tốt, xác định chính xác kết quả kinh doanh, đảm bảo thu hồi vốn và kinh doanh có lãi sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa kém hiệu quả hay xác định không đúng kết quả bán hàng đạt được sẽ dẫn đến tình trạng “Lãi giả lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản, thực tế ngày càng nhiều doanh nghiệp non trẻ bị phá sản đã cho thấy điều đó.
Để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng với tư cách là công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã được học tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty Cổ Phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO. Được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo hướng dẫn: ThS Phạm Thị Minh Hồng, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán Chi nhánh Công ty, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xá định kết quả bán hàng” tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Những Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO.
Chương 2: Thực trạng Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO.
Chương 3: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO.
Do thời gian và nhận thức có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo bộ môn kế toán trong trường ĐH KTQD, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: ThS Phạm Thị Minh Hồng, và cán bộ phòng kế toán Chi nhánh Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
1.1.2 Thị trường tiêu thụ thành phẩm của Chi nhánh Công ty Cp. LT – TP SAFOCO.
Từ khi thành lập đến nay CN Công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ tại Miền Bắc như Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Sơn La…nhưng thị trường chủ yếu tại Hà Nội.
Để giữ vững mức độ tăng trưởng, Chi nhánh Công ty đã thiết lập và duy trì sự ổn định hệ thống ba kênh phân phối vững chắc bao gồm phân phối qua đại lý, siêu thị và khách hàng tự do.
1.1.3 cách bán hàng của Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO.
* Chi nhánh Công ty có các cách bán hàng chủ yếu sau:
- cách bán hàng trực tiếp: Hàng hóa bán theo cách này thường được thanh toán trong khoảng thời gian ngắn bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản hay ký nhận nợ., thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là khi khách hàng chấp nhận mua hàng hay nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- cách bán hàng cho đại lý: Là cách bán hàng do cá nhân, đơn vị được Chi nhánh Công ty sử dụng làm đại lý bán hàng. Theo cách này, doanh nghiệp sẽ giao hàng cho cơ sở nhận làm đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Chi nhánh công ty và Chi nhánh công ty trả cho bên nhận làm đại lý một khoản hoa hồng đại lý, đây chính là chi phí bán hàng. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được ghi nhận là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra từ đại lý.
* Các cách thanh toán:
cách thanh toán tiền hàng là sự thỏa thuận giữa người bán và người mua trên cơ sở hàng hóa mua bán, khối lượng hàng mua và sự tín nhiệm giữa hai bên. Do đó Chi nhánh Công ty thường áp dụng các cách thanh toán chủ yếu sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán với người mua. Khi khách hàng nhận được hàng hóa của Chi nhánh Công ty thì sẽ thanh toán trực tiếp cho công ty bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng chuyển khoản: Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng vào tài khoản của công ty thông qua cơ quan trung gian là ngân hàng, thường áp dụng với các khách hàng mua với số lượng lớn, mua theo đơn đặt hàng hay do điều kiện địa lý.
- Thanh toán gối mã: Là hình thức thanh toán thường được áp dụng cho các cửa hàng bán lẻ. Theo cách này khi công ty giao hàng cho cửa hàng bán lẻ thì cửa hàng sẽ ký nhận nợ, đến lần mua tiếp theo sẽ thanh toán mã hàng trước đó.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Chi nhánh Công ty liên quan đến hoạt động bán hàng:
Phòng nghiên cứu thị trường:
- Có trách nhiệm nghiên cứu và khai thác các nguồn hàng, là nơi đưa ra quyết định mua hàng, đặt hàng. Thường xuyên tiếp cận, nhạy bén với thị trường để đẩy mạnh thu mua vật tư và tiêu thụ thành phẩm bằng các hình thức: Bán buôn, bán lẻ, ký gửi đại lý.
- Nắm chắc tình hình thị trường và khả năng kinh tế của đơn vị để xây dựng kế hoạch tổng hợp hàng năm, cân đối mặt luân chuyển hàng hóa, tài vụ, kho vận, lao động.
Phòng kinh doanh:
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, theo dõi và tìm kiếm thông tin, phát hiện nhu cầu và gợi ý mua hàng với khách hàng.
- Gửi các bản chào hàng tới khách hàng.
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng và tiến hành thanh lý các hợp đồng khi đến hạn.
- Báo các tình hình kinh doanh với ban Giám đốc theo định kỳ.
Bộ phận kho:
- Bảo quản sản phẩm hàng hóa trong kho bãi, có hệ thống thông gió, hút ẩm , đảm bảo chất lượng của sản phẩm hàng hóa không bị ẩm mốc, hư hại.
- Phân loại hàng hóa, sắp xếp theo trật tự gọn gàng nhằm đảm bảo cho quá trình nhập - xuất hàng hóa được thuận tiện.
- Hàng hóa được vận chuyển đên tận tay người tiêu dùng theo hợp đồng đã ký kết.
Hàng ngày, bộ phận kinh doanh cử nhân viên kinh doanh đến các đại lý, cửa hàng, thu bảng kê hóa đơn bán hàng, tiền hàng.
Cuối tháng, bộ phận kinh doanh gửi bảng kê bán hàng theo từng khách hàng lên phòng kế toán. Từ đó kế toán bán hàng làm căn cứ đối chiếu so sánh với số lượng hàng xuất thực tế và làm biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng. Biên bản đối chiếu công nợ được lập thành 2 bản có chữ ký của kế toán công nợ, kế toán trưởng và Giám đốc Chi nhánh Công ty. Sau đó gửi cho khách hàng và khách hàng kiểm tra lại thông tin, ký xác nhận đóng dấu và gửi lại cho Chi nhánh Công ty 1 bản.
Các sản phẩm của Chi nhánh Công ty xuất bán luôn đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh. Mặt khác chính sách bán hàng của Chi nhánh Công ty CP. LT –TP SAFOCO còn kèm theo các hình thức ưu đãi như chiết khấu, giảm giá, hỗ trợ vận chuyển đến tận nơi…
Ngoài ra Chi nhánh Công ty còn thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng như tiếp thị, quảng cáo, thực hiện các chương trình khuyến mại cho khách hàng như chương trình mua 10 tặng 1, mua sản phẩm mì nui tặng tạp dề, nồi inox…
Cuối tháng các cửa hàng, đại lý của Chi nhánh Công ty có trách nhiệm lập Báo cáo nhập xuất tồn hàng hóa gửi về Chi nhánh Công ty.
Nhờ có các biện pháp quản lý tốt khâu tiêu thụ nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh Công ty ngày càng được mở rộng, sản phẩm của Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực - Thực phẩm SAFOCO ngày càng có uy tín trên thị trường.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM SAFOCO.
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
* Chứng từ sử dụng
a. Chứng từ sử dụng theo cách bán hàng trực tiếp:
- Đơn đặt hàng của khách hàng.
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán lẻ.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo Có của ngân hàng.
b. Chứng tư sử dụng theo cách đại lý, ký gửi:
- Phiếu xuất hàng gửi bán đại lý.
- Lệnh điều động nội bộ.
- Bảng kê Hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu số 02/GTGT) do đại lý lập.
- Bảng kê hàng hóa bán ra (do đại lý lập).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Hóa đơn GTGT phần hoa hồng trả cho đại lý.
- Phiếu thu.
…
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này có tài khoản cấp 2:
+ TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm.
.TK51121: Doanh thu bán bánh tráng.
.TK51122: Doanh thu bán nui.
…
TK cấp 4 : TK51121 – BT16 Doanh thu bán bánh tráng Φ16.
TK51121 – BTCN: Doanh thu bán bánh tráng chữ nhật.
…
Tài khoản 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng Công ty. Tài khoản này được chi tiết thành:
.TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 3331: “Thuế giá trị gia tăng phải nộp”. Tài khoản này phản ánh số thuế giá trị gia tăng đẩu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
Nhìn chung, Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO đã sử dụng đầy đủ các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mặt khác cần đưa TK 139 - “Dự phòng phải thu khó đòi” vào sử dụng với những khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi, TK 159 - “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” và TK 352 - “Dự phòng phải trả” vào sử dụng để tránh được những tổn thất cho CN Công ty, đảm bảo nguyên tắc thận trọng và ổn định tình hình Tài chính của Doanh nghiệp.
Về phương pháp kế toán:
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là rất phù hợp, phưong pháp này đơn giản thuận tiện dễ theo dõi.
- Tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán bị đẩy về cuối tháng.
3.2.3. Chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO đã thực hiện tốt và đầy đủ hóa đơn chứng từ ban đầu căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán nhà nước ban hành. Chi nhánh Cty đã xây dựng một biểu mẫu chứng từ phù hợp và quy định việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ đầy đủ, kịp thời. Quá trình luân chuyển chứng từ trong doanh nghiệp được thực hiện tương đối nhanh chóng, chính xác và kịp thời đảm bảo thuận tiện cho công tác kế toán.
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết
- Nên mở sổ chi tiết Chi phí SXKD, TK 641 – “Chi phí bán hàng” theo từng mặt hàng để thuận tiện trong việc theo dõi lợi nhuận bán hàng của từng mặt hàng, giúp Ban Giám đốc ra quyết định đầu tư sản xuất, quảng bá sản phẩm có hàm lượng Giá trị gia tăng lớn.
3.2.5. Vể sổ kế toán tổng hợp
- CN Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung là rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty,việc sử dụng cả Nhật ký đặc biệt và Nhật ký chung là hợp lý vì thuận tiện trong quá trình theo dõi, không bị bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là hình thức sổ đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu và phù hợp trình độ của nhân viên kế toán.
3.2.6. Về báo cáo kế toán
- Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO đã thực hiện việc lập đầy đủ các loại Báo cáo kế toán theo quy định hiện hành.
- Khi đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng, Doanh nghiệp nên lập Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn kho trong ngày để kiểm tra đối chiếu và có kế hoạch tiêu thụ cho phù hợp.
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp.
- Sử dụng phần mềm kế toán trong tất cả các công tác kế toán để giảm bớt số lượng công việc cho nhân viên kế toán, giảm thiểu được những sai sót trong quá trình ghi sổ bằng tay.
- Tạo điều kiện cho nhân viên Kế toán tại Chi nhánh Công ty được theo học các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chương trình đào tạo ngắn hạn kế toán máy cho nhân viên kế toán, đảm bảo nhân viên kế toán thích ứng đựoc với chương trình kế toán máy.
KẾT LUẬN
Được thành lập chưa lâu nhưng Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO đã đạt được những thành tựu nhất định, đã từng bước triển khai các giải pháp có hiệu quả, từng bước thiết lập quan hệ với bạn hàng, duy trì kinh doanh những mặt hàng có thế mạnh đồng thời tích cực tìm kiếm bạn hàng cũng như thị trường tiềm năng.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay, vấn đề quản lý tốt tình hình tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức thận trọng, nhạy bén khi đưa ra các quyết định. Vì vậy việc tổ chức kế toán khoa học hợp lý ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý nắm bắt thông tin một cách chính xác và nhanh nhất để ra quyết định SXKD.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tuy chỉ là một phần trong công tác kế toán nói chung của doanh nghiệp song nó lại là một phần hành quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tới Lợi nhuận – cái mục đích chung quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO, em nhận thấy công tác kế toán đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra hiện nay (tính chính xác và kịp thời), thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán do nhà nước quy định, đảm bảo cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường diễn ra gay gắt như hiện nay, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả phải được tổ chức tốt, đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả bán hàng Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả giúp các nhà quản trị ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xá định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Thực tiễn cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước quản lý kinh tế bằng mệnh lệnh, các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhưng lại chịu trách nhiệm quá ít về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung, khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì?, Sản xuất cho ai?, và Bằng cách nào? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ mang tính dập khuôn, đơn điệu.
Trong cơ chế kinh tế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp ngày càng cao hơn, phải năng động sáng tạo trong các quyết định, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trở nên vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp nào tổ chức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tốt, xác định chính xác kết quả kinh doanh, đảm bảo thu hồi vốn và kinh doanh có lãi sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa kém hiệu quả hay xác định không đúng kết quả bán hàng đạt được sẽ dẫn đến tình trạng “Lãi giả lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản, thực tế ngày càng nhiều doanh nghiệp non trẻ bị phá sản đã cho thấy điều đó.
Để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng với tư cách là công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã được học tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty Cổ Phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO. Được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo hướng dẫn: ThS Phạm Thị Minh Hồng, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán Chi nhánh Công ty, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xá định kết quả bán hàng” tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Những Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO.
Chương 2: Thực trạng Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO.
Chương 3: Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO.
Do thời gian và nhận thức có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo bộ môn kế toán trong trường ĐH KTQD, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: ThS Phạm Thị Minh Hồng, và cán bộ phòng kế toán Chi nhánh Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
1.1.2 Thị trường tiêu thụ thành phẩm của Chi nhánh Công ty Cp. LT – TP SAFOCO.
Từ khi thành lập đến nay CN Công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ tại Miền Bắc như Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Sơn La…nhưng thị trường chủ yếu tại Hà Nội.
Để giữ vững mức độ tăng trưởng, Chi nhánh Công ty đã thiết lập và duy trì sự ổn định hệ thống ba kênh phân phối vững chắc bao gồm phân phối qua đại lý, siêu thị và khách hàng tự do.
1.1.3 cách bán hàng của Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO.
* Chi nhánh Công ty có các cách bán hàng chủ yếu sau:
- cách bán hàng trực tiếp: Hàng hóa bán theo cách này thường được thanh toán trong khoảng thời gian ngắn bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản hay ký nhận nợ., thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là khi khách hàng chấp nhận mua hàng hay nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- cách bán hàng cho đại lý: Là cách bán hàng do cá nhân, đơn vị được Chi nhánh Công ty sử dụng làm đại lý bán hàng. Theo cách này, doanh nghiệp sẽ giao hàng cho cơ sở nhận làm đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Chi nhánh công ty và Chi nhánh công ty trả cho bên nhận làm đại lý một khoản hoa hồng đại lý, đây chính là chi phí bán hàng. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được ghi nhận là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra từ đại lý.
* Các cách thanh toán:
cách thanh toán tiền hàng là sự thỏa thuận giữa người bán và người mua trên cơ sở hàng hóa mua bán, khối lượng hàng mua và sự tín nhiệm giữa hai bên. Do đó Chi nhánh Công ty thường áp dụng các cách thanh toán chủ yếu sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán với người mua. Khi khách hàng nhận được hàng hóa của Chi nhánh Công ty thì sẽ thanh toán trực tiếp cho công ty bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng chuyển khoản: Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng vào tài khoản của công ty thông qua cơ quan trung gian là ngân hàng, thường áp dụng với các khách hàng mua với số lượng lớn, mua theo đơn đặt hàng hay do điều kiện địa lý.
- Thanh toán gối mã: Là hình thức thanh toán thường được áp dụng cho các cửa hàng bán lẻ. Theo cách này khi công ty giao hàng cho cửa hàng bán lẻ thì cửa hàng sẽ ký nhận nợ, đến lần mua tiếp theo sẽ thanh toán mã hàng trước đó.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Chi nhánh Công ty liên quan đến hoạt động bán hàng:
Phòng nghiên cứu thị trường:
- Có trách nhiệm nghiên cứu và khai thác các nguồn hàng, là nơi đưa ra quyết định mua hàng, đặt hàng. Thường xuyên tiếp cận, nhạy bén với thị trường để đẩy mạnh thu mua vật tư và tiêu thụ thành phẩm bằng các hình thức: Bán buôn, bán lẻ, ký gửi đại lý.
- Nắm chắc tình hình thị trường và khả năng kinh tế của đơn vị để xây dựng kế hoạch tổng hợp hàng năm, cân đối mặt luân chuyển hàng hóa, tài vụ, kho vận, lao động.
Phòng kinh doanh:
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, theo dõi và tìm kiếm thông tin, phát hiện nhu cầu và gợi ý mua hàng với khách hàng.
- Gửi các bản chào hàng tới khách hàng.
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng và tiến hành thanh lý các hợp đồng khi đến hạn.
- Báo các tình hình kinh doanh với ban Giám đốc theo định kỳ.
Bộ phận kho:
- Bảo quản sản phẩm hàng hóa trong kho bãi, có hệ thống thông gió, hút ẩm , đảm bảo chất lượng của sản phẩm hàng hóa không bị ẩm mốc, hư hại.
- Phân loại hàng hóa, sắp xếp theo trật tự gọn gàng nhằm đảm bảo cho quá trình nhập - xuất hàng hóa được thuận tiện.
- Hàng hóa được vận chuyển đên tận tay người tiêu dùng theo hợp đồng đã ký kết.
Hàng ngày, bộ phận kinh doanh cử nhân viên kinh doanh đến các đại lý, cửa hàng, thu bảng kê hóa đơn bán hàng, tiền hàng.
Cuối tháng, bộ phận kinh doanh gửi bảng kê bán hàng theo từng khách hàng lên phòng kế toán. Từ đó kế toán bán hàng làm căn cứ đối chiếu so sánh với số lượng hàng xuất thực tế và làm biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng. Biên bản đối chiếu công nợ được lập thành 2 bản có chữ ký của kế toán công nợ, kế toán trưởng và Giám đốc Chi nhánh Công ty. Sau đó gửi cho khách hàng và khách hàng kiểm tra lại thông tin, ký xác nhận đóng dấu và gửi lại cho Chi nhánh Công ty 1 bản.
Các sản phẩm của Chi nhánh Công ty xuất bán luôn đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh. Mặt khác chính sách bán hàng của Chi nhánh Công ty CP. LT –TP SAFOCO còn kèm theo các hình thức ưu đãi như chiết khấu, giảm giá, hỗ trợ vận chuyển đến tận nơi…
Ngoài ra Chi nhánh Công ty còn thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng như tiếp thị, quảng cáo, thực hiện các chương trình khuyến mại cho khách hàng như chương trình mua 10 tặng 1, mua sản phẩm mì nui tặng tạp dề, nồi inox…
Cuối tháng các cửa hàng, đại lý của Chi nhánh Công ty có trách nhiệm lập Báo cáo nhập xuất tồn hàng hóa gửi về Chi nhánh Công ty.
Nhờ có các biện pháp quản lý tốt khâu tiêu thụ nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh Công ty ngày càng được mở rộng, sản phẩm của Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực - Thực phẩm SAFOCO ngày càng có uy tín trên thị trường.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM SAFOCO.
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
* Chứng từ sử dụng
a. Chứng từ sử dụng theo cách bán hàng trực tiếp:
- Đơn đặt hàng của khách hàng.
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán lẻ.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo Có của ngân hàng.
b. Chứng tư sử dụng theo cách đại lý, ký gửi:
- Phiếu xuất hàng gửi bán đại lý.
- Lệnh điều động nội bộ.
- Bảng kê Hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu số 02/GTGT) do đại lý lập.
- Bảng kê hàng hóa bán ra (do đại lý lập).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Hóa đơn GTGT phần hoa hồng trả cho đại lý.
- Phiếu thu.
…
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này có tài khoản cấp 2:
+ TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm.
.TK51121: Doanh thu bán bánh tráng.
.TK51122: Doanh thu bán nui.
…
TK cấp 4 : TK51121 – BT16 Doanh thu bán bánh tráng Φ16.
TK51121 – BTCN: Doanh thu bán bánh tráng chữ nhật.
…
Tài khoản 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng Công ty. Tài khoản này được chi tiết thành:
.TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 3331: “Thuế giá trị gia tăng phải nộp”. Tài khoản này phản ánh số thuế giá trị gia tăng đẩu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
Nhìn chung, Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO đã sử dụng đầy đủ các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mặt khác cần đưa TK 139 - “Dự phòng phải thu khó đòi” vào sử dụng với những khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi, TK 159 - “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” và TK 352 - “Dự phòng phải trả” vào sử dụng để tránh được những tổn thất cho CN Công ty, đảm bảo nguyên tắc thận trọng và ổn định tình hình Tài chính của Doanh nghiệp.
Về phương pháp kế toán:
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là rất phù hợp, phưong pháp này đơn giản thuận tiện dễ theo dõi.
- Tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán bị đẩy về cuối tháng.
3.2.3. Chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO đã thực hiện tốt và đầy đủ hóa đơn chứng từ ban đầu căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán nhà nước ban hành. Chi nhánh Cty đã xây dựng một biểu mẫu chứng từ phù hợp và quy định việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ đầy đủ, kịp thời. Quá trình luân chuyển chứng từ trong doanh nghiệp được thực hiện tương đối nhanh chóng, chính xác và kịp thời đảm bảo thuận tiện cho công tác kế toán.
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết
- Nên mở sổ chi tiết Chi phí SXKD, TK 641 – “Chi phí bán hàng” theo từng mặt hàng để thuận tiện trong việc theo dõi lợi nhuận bán hàng của từng mặt hàng, giúp Ban Giám đốc ra quyết định đầu tư sản xuất, quảng bá sản phẩm có hàm lượng Giá trị gia tăng lớn.
3.2.5. Vể sổ kế toán tổng hợp
- CN Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung là rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty,việc sử dụng cả Nhật ký đặc biệt và Nhật ký chung là hợp lý vì thuận tiện trong quá trình theo dõi, không bị bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là hình thức sổ đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu và phù hợp trình độ của nhân viên kế toán.
3.2.6. Về báo cáo kế toán
- Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO đã thực hiện việc lập đầy đủ các loại Báo cáo kế toán theo quy định hiện hành.
- Khi đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng, Doanh nghiệp nên lập Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn kho trong ngày để kiểm tra đối chiếu và có kế hoạch tiêu thụ cho phù hợp.
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp.
- Sử dụng phần mềm kế toán trong tất cả các công tác kế toán để giảm bớt số lượng công việc cho nhân viên kế toán, giảm thiểu được những sai sót trong quá trình ghi sổ bằng tay.
- Tạo điều kiện cho nhân viên Kế toán tại Chi nhánh Công ty được theo học các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chương trình đào tạo ngắn hạn kế toán máy cho nhân viên kế toán, đảm bảo nhân viên kế toán thích ứng đựoc với chương trình kế toán máy.
KẾT LUẬN
Được thành lập chưa lâu nhưng Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO đã đạt được những thành tựu nhất định, đã từng bước triển khai các giải pháp có hiệu quả, từng bước thiết lập quan hệ với bạn hàng, duy trì kinh doanh những mặt hàng có thế mạnh đồng thời tích cực tìm kiếm bạn hàng cũng như thị trường tiềm năng.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay, vấn đề quản lý tốt tình hình tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức thận trọng, nhạy bén khi đưa ra các quyết định. Vì vậy việc tổ chức kế toán khoa học hợp lý ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý nắm bắt thông tin một cách chính xác và nhanh nhất để ra quyết định SXKD.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tuy chỉ là một phần trong công tác kế toán nói chung của doanh nghiệp song nó lại là một phần hành quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tới Lợi nhuận – cái mục đích chung quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO, em nhận thấy công tác kế toán đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra hiện nay (tính chính xác và kịp thời), thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán do nhà nước quy định, đảm bảo cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường diễn ra gay gắt như hiện nay, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả phải được tổ chức tốt, đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả bán hàng Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả giúp các nhà quản trị ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xá định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực – Thực phẩm SAFOCO
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: