kemdau1410
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Tiểu luận "Quan điểm của Keynes về lí thuyết tiền tệ và giá cả, ứng dụng của lí thuyết đó tại Việt Nam"
MỤC LỤC
Trang
A: PHẦN MỞ ĐẦU 2
1. Lí do chọn đề tài 2
2. Tình hình nghiên cứu 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 4
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 4
5. ý nghĩa 4
6. Bố cục 4
B: NỘI DUNG 5
I. Vài nét về John Meynard Keynes 5
II. Quan điểm của Keynes về lí thuyết tiền tệ và giá cả 5
III. Đánh giá chung về quan điểm của Keynes 9
1. Đóng góp 9
2. Hạn chế 9
3. Nguyên nhân đưa đến những hạn chế của Keynes 10
IV. SỰ VẬN DỤNG LÍ THUYẾT CỦA KEYNES TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 11
1. Tình hình kinh tế nước ta trong những năm qua 11
2. Giải pháp hoàn thành chính sách tiền tệ ở Việt Nam 20
a. Dự trữ bắt buộc 20
b. Tái chiết khấu 21
c. Hoạt động thị trường mở 22
d. Lãi suất 23
e. Hạn mức tín dụng 24
C: KẾT LUẬN 26
D: TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
A HẦN MỞ ĐẦU
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là vấn đề cấp thiết,mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia.Từ thời cổ đại đến xã hội hiện đại luôn tồn tại những hệ thống quan điểm kinh tế trong việc nghiên cứu các hình thái xã hội. Đặc biệt theo đà phát triển của kinh tế thị trường đã có nhiều học thuyết kinh tế làm cơ sở lí luận cho các chiến lược kinh tế nhà nước mà tiêu biểu có các lí thuyết về tiền tệ và giá cả của Keynes.Thông qua vai trò hay sự điều tiết vĩ mô để kích cầu quốc gia.Tức kích thích tiêu dùng làm tăng đầu tư tăng việc làm tăng thu nhập dẫn tới nâng cao đời sống cho người dân đồng thời giảm bớt hay hạn chế khủng hoảng,lạm phát trầm trọng.
Ngoài ra với mô hình kinh tế hỗn hợp được nhiều quốc gia sử dụng hiện nay cho thấy bên cạnh "Bàn tay vô hình (cơ chế thị trường)- thì sự tồn tại của bàn tay hưu hình (Kinh tế nhà nước)" là vấn đề cần thiết. Bởi lẽ kinh tế thị trường tuy mở ra động lực cạnh tranh kích thích kinh tế nhưng sự phát triển luôn đi kèm với không ít những khuyết tật như khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp ô nhiễm, môi trường, độc quyền...Thì lúc này sự đóng góp của nhà nước là vô cùng quan trọng để điều tiết các tình trạng đó cũng như bảo vệ cạnh tranh bằng các chính sách tài khóa: thuế, chi tiêu, các luật lệ, chính sách pháp luật, đặc biệt là các chính sách tiền tệ…Hơn nữa trong sự biến động không ngừng của nền kinh tế ngày nay thì tiền tệ và giá cả đóng vai trò cực kì quan trọng. Nó như chìa khóa mở ra cánh cửa tiêu dùng, kích thích tiêu dùng hiệu quả. Mà khi tiêu dùng tăng thì lẽ dĩ nhiên đầu tư sẽ tăng. Kéo theo đó là sự phát triển đi lên của kinh tế xã hội. Thế nhưng thực tế lại hoàn toàn khác. Trong những năm gần đây thị trường tài chính tiền tệ thế giới đang phải hứng chịu những cuộc khủng hoảng sâu sắc kể từ cuộc đại khủng hoảng thế giới 1929-1933, rồi khủng hoảng tài chính tiền tệ 1987-1989. Rồi mới đây thôi cuộc đại khủng hoảng không thua kém gì thời kì 1929-1930 là 2007-2008. Làm cho nền kinh tế rơi vào bế tắc. Có thể khẳng định rằng: ổn định tài chính, tiền tệ và giá cả là điều kiên cơ bản để phát triển kinh tế mỗi quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang trong thời kì hội nhập và phát triển như Việt Nam.
Hơn nữa một sự thật mà ai trong chúng ta cũng đều nhìn thấy. Với sự thành công trong việc chặn đứng lạm phát phi mã năm 1989 nhờ áp dụng công cụ lãi suất ngân hàng (đưa lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm lên cao vượt tốc độ lạm phát), đã cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ trong điều tiết kinh tế vĩ mô nhằm đạt các mục tiêu ngắn hạn ổn định thị trường. Trong nền kinh tế tăng trưởng nhanh của nước ta luôn thường trực nguy cơ tái lạm phát cao, do đó một công cụ điều tiết vĩ mô hiệu nghiệm như chính sách tiền tệ được tận dụng trước tiên với hiệu suất cao cũng là điều tất yếu. Tuy nhiên gần đây ở Việt nam có dấu hiệu của sự lạm dụng các công cụ của chính sách tiền tệ trong nhiệm vụ kiềm chế lạm phát. Điều này thể hiện sự yếu kém trong việc quản lý và sử dụng chính sách tiền tệ của nhà nước ta. Vì vậy đứng trước nguy cơ tiềm ẩn của lạm phát, việc nghiên cứu chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát là vô cùng cần thiết.
Chính vì lẽ đó em đã chọn đề tài "Quan điểm của Keynes về lí thuyêt tiền tệ và giá cả và ý nghĩa, sự vận dụng của lí thuyêt đó đối với riêng Việt Nam ta".
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Do Keynes là một nhà kinh tế lỗi lạc nên đã có vô số các tác gia với những phương pháp phân tích, đánh giá và vận dụng các lí thuyết của ông nói chung và lí thuyết về tiền tệ- giá cả nói riêng trong sản xuất- kinh doanh và cả trong nền kinh tế nhà nước (kinh tế vĩ mô). Tuy nhiên với phạm vi bài tiểu luận em không thể phân tích đánh giá một cách đầy đủ, sâu sắc nhất và vẫn tồn tại không ít những thiếu xót mong các thầy, các cô và các bạn đọc góp ý bổ sung.
3.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu phân tích lí thuyết về tiền tệ và giá cả của Keynes để biết được đặc trưng, hạn chế cũng như là tầm quan trọng mức độ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ giá cả tác động tới nền kinh tế nói chung và nền kinh tế đổi mới, hội nhập mở cửa của việt nam nói riêng. Từ đó đưa ra các biện pháp, chính sách nhằm hạn chế khủng hoảng, lạm phát đưa nền kinh tế phát triển bền vững.
4.ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề về tiền tệ, giá cả trong lí thuyết Keynes và sự vận dụng trong nền kinh tế Việt nam.
Phạm vi nghiên cứu: Lí thuyết tiền tệ- giá cả của Keynes.
5.Ý NGHĨA
5.1 ý nghĩa khoa học: Từ cơ sở lí thuyết đó áp dụng linh hoạt vào thực tiễn điều tiết nền kinh tế tăng trưởng Việt Nam với vấn đề kích cầu.
5.2 ý nghĩa thực tiễn: Thấy được vai trò của các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả đối với nền kinh tế. Từ đó xác định nhà nước phải làm gì để thị trường hoạt động đúng hướng, hiệu quả cao, trong tình hình suy thoái hiện nay.
6. BỐ CỤC
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì trong phần nội dung gồm các danh mục lớn:
I. Vài nét về John Meynard Keynes.
II. Quan điểm của Keynes về lí thuyết tiền tệ và giá cả.
III. Đánh giá chung về quan điểm của Keynes.
IV. Sự vận dụng lí thuyết của Keynes trong nền kinh tế Việt Nam.
B: NỘI DUNG
I. VÀI NÉT VỀ JOHN MEYNAD KEYNES
J.M.Keynes sinh ngày 5/6/1883 tại Cambridge (Anh) trong một gia đình cố văn hóa và được chăm sóc đầy đủ. Bố ông là John Neville Keynes, giảng dạy tại một trường đai học ở Cambridge. Mẹ ông là Florence Ada, là một trong những người đầu tiên tốt nghiệp trường Newham. Năm 1932, bà được bầu làm thị trưởng Cambridge và nổi tiếng về chủ nghĩa nữ quyền. Có thể nói bố mẹ của Keynes là những công dân tiến bộ đậm màu sắc vị tha.
J.M.Keynes là nhà kinh tế học người Anh, giáo sư trường đại học Cambridge, một nhà hoạt động xã hội, một chuyên gia trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, thống đốc ngân hàng Anh, cố vấn kinh tế chính phủ Anh về ngân khố quốc gia, chủ bút tạp chí nhà kinh tế.
Năm 1925, ông kết hôn với một nữ diễn viên chính Liu Boves Kaia của đoàn múa bale nga, sinh được hai người con.
Tác phẩm nổi tiếng của J.m.Keynes "Lí thuyết chung về việc làm, tiền tệ và giá cả" xuất bản năm 1936, Trong đó ông trình bày một số quan điểm cơ bản đặc biệt phê phán các quan điểm của trường phái cổ điển, tân cổ điển và một số vấn đề lý luận, chủ yếu là quan điểm thị trường tự điều chỉnh. Đồng thời, ông đã nêu lên quan điểm về vấn đề khủng hoảng, thất nghiệp và vai trò điều tiết của nhà nước.
Ông được các học giả phương tây coi là người có tính sáng tạo, Là nhà kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đối với kinh tế học phương tây hiên đại và chính sách kinh tế của các chính phủ.
II. QUAN ĐIỂM CỦA KEYNES VỀ LÍ THUYẾT TIỀN TỆ VÀ GIÁ CẢ
Vào những năm 30 của thế kỉ 20 khủng hoảng và thất nghiệp ở các nước tư bản phương tây sảy ra thường xuyên và ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là cuộc đại khủng hoảng 1929-1933 đã chứng tỏ lí thuyết của trường phái cổ điển và tân cổ điển bị mất sức thuyết phục làm tan rã tư tưởng tự do kinh tế.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất mang tính xã hội cao đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế, tình trạng độc quyền ra đời và bắt đầu bành trướng thế lực
Sự thành công trong quản lí nhà nước Xô Viết tác động vào tư tưởng các nhà kinh tế tư bản. Trong bối cảnh đó J.M.Keynes quan tâm đến khủng hoảng kinh tế đã từng diễn ra nhất là ở Mỹ và Anh. Ông đã từ bỏ phương pháp tư duy, diễn đạt truyền thống và học thuyêt của Keynes ra đời. Trường phái Keynes đã có ảnh hưởng nhiều trong đời sống các nước tư bản chủ nghĩa nhưng năm 1950-1960 nhất là chính sách của chính phủ.
Ông đã viết rất nhiều tác phẩm nổi tiếng, đặc biệt là tác phẩm "lí thuyết chung về việc làm, tiền tệ và giá cả" xuất bản năm 1936. Giới kinh tế học phương tây đánh giá quyển sách đã dẫn đến một cuộc cách mạng trong kinh tế học. Nó thể hiện được đầy đủ tư tưởng đặc điểm học thuyết của Keynes.
Là hệ thống lí luận kinh tế vĩ mô lấy lí thuyết chung về tiền tệ việc làm, giá cả làm chung tâm. Lấy nguyên lí cầu hữu hiệu làm nền tảng. Ông hoàn toàn vứt bỏ định lí Say mà các nhà kinh tế học truyền thống vẫn tin theo "cung tạo cầu".Nguyên lí cầu hữu hiệu khẳng định rằng lượng cung hàng hóa do lượng cầu quyết định. Do đó vào những thời kì suy thoái kinh tế nếu tăng lượng cầu đầu tư hàng hóa công cộng thì sản xuất và việc làm tăng theo. Về nội dung đề cao vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước, dựa trên phương pháp phân tích vĩ mô hiện đại nghiên cứu các tổng lượng kinh tế như tổng cầu, tổng cung, tổng đầu tư, tổng việc làm, tổng thu nhập…Trong nền kinh tế thị trường phê phán tư tưởng tuyệt đối hóa thị trường tự do. Ông nêu ra hiện tượng gọi là " bẫy thanh khoản ", qua đó coi chính sách tài khóa là biện pháp chủ yếu giải quyết mọi vấn đề kinh tế.
Keynes cho rằng thị trường không hoàn hảo mà tình trạng khủng hoảng thất nghiệp của nền kinh tế tư bản do những chính sách lỗi thời, bảo thủ thiếu sự can thiệp của nhà nước. Chính vì vậy ông luôn nêu cao vai trò của nhà nước để bình ổn kinh tế. Ngoài những chính sách đầu tư tăng việc làm cho người lao động ông còn quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng những hệ thống tài chính, tín dụng và lưu thông tiền tệ. Tác động tới nhiều thành phần khác nhau trong đó có giá cả hàng hóa nhằm mục đích kích cầu có hiệu quả. Hay nói cách khác là điều tiết vĩ mô nền kinh tế .
Thứ nhất về hệ thống tài chính: Ông chủ trương sử dụng các công cụ thuế khóa. Theo ông cần tăng thuế đối với người lao động để điều tiết bớt một phần tiết kiệm từ thu nhập của họ và giảm thuế đối với các nhà kinh doanh, sản xuất. Từ chính sách đó có thể điều tiết sản xuất, khuyến khích tiêu dùng cá nhân. Qua đó mở rộng các hình thức tạo việc làm để nâng cao thu nhập, tăng sức mua, tăng cầu hiệu quả, phát triển thêm ngành nghề mới. Đồng thời tăng chi tiêu chính phủ hay tăng đầu tư công cộng để kích cầu có hiệu quả.
Thứ hai: về công cụ tiền tệ và lưu thông tiền tệ. Theo Keynes, cần tăng thêm khối lượng lớn tiền tệ vào trong lĩnh vực lưu thông. Làm tăng cung tư bản cho vay để giảm lãi suất. Khuyễn khích các nhà tư bản đầu tư vay vốn mở rộng sản xuất, tăng thêm khối lượng việc làm.Ông chủ trương chủ động bơm thêm tiền vào lưu thông thực hiện "Lạm phát có mức độ". Ông cho rằng đây là biện pháp hưu hiệu để kích thích thị trường mà không có nguy hiểm gì. Khi nền kinh tế đạt tới mức cân bằng với sản lượng và việc làm cao thì lam phát sẽ tự động dừng lại. Đồng thời với nó là khuyến khích đẩy nhanh chu kì chu chuyển của tiền tệ trong quá trình sản xuất cũng như là lưu thông. Và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, qua các công cụ tài chính và phát hành công trái nhằm hạn chế số lượng tiền mặt đi vào lưu thông trên thị trường mà tập trung, dồn nén nó lại trong lĩnh vực sản xuất tạo giá trị thặng dư hay lợi nhuận lớn cho các nhà doanh nghiệp, hay cụ thể hơn là khuyến khích sản xuất phát triển mạnh.
=> Từ những điều trên Keynes cho rằng nhà nước cần dùng hệ thống tài chính, tín dụng, tiền tệ để kích thích lòng tin, tính lạc quan và tích cực đầu tư của doanh nhân.
Thứ ba: Về giá cả, tiền công. Một sự khác biệt rõ rệt nhất và cũng là quan điểm sai lệch nhất của Keynes so với các trường phái cổ điển và tân cổ điển đó là ông coi giá cả và tiền công (hay còn gọi là giá cả của sức lao động) luôn luôn ổn định hay cứng nhắc. Để làm rõ điều đó ta đi đến ba lập luận sau. Một: đấy là vấn đề hợp đồng lao động. Các nhà sản xuất hay chủ doanh nghiệp để giữ được lao động làm việc cho mình giữa họ đã hình thành những bản hợp đồng lao động dài hạn. Chính vì thế mà lương theo hợp đồng lao động không thể điều chỉnh đột ngột. Trong trường hợp có thay đổi hợp đồng vì không thể tất cả doanh nghiệp, các ngành sản xuất trong nền kinh tế cùng đồng loạt thay đổi hợp đồng vào cung một thời điểm. Nên chỉ có một bộ phận lao động được thay đổi tiền công. Nhưng nhìn chung, xét tổng quan trên toàn nền kinh tế thì tiền công là không đổi. Hai là về tiền công hiệu xuất. Tức là để khuyến khích sự nhiệt tình lao động và giữ lại những lao động lành nghề trong thời điểm thất nghiệp phát sinh các nhà doanh nghiệp vẫn có thể không cắt giảm tiền. Nhưng khi tiền công không bị cắt giảm khối lượng tiền mặt
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Tiểu luận "Quan điểm của Keynes về lí thuyết tiền tệ và giá cả, ứng dụng của lí thuyết đó tại Việt Nam"
MỤC LỤC
Trang
A: PHẦN MỞ ĐẦU 2
1. Lí do chọn đề tài 2
2. Tình hình nghiên cứu 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 4
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 4
5. ý nghĩa 4
6. Bố cục 4
B: NỘI DUNG 5
I. Vài nét về John Meynard Keynes 5
II. Quan điểm của Keynes về lí thuyết tiền tệ và giá cả 5
III. Đánh giá chung về quan điểm của Keynes 9
1. Đóng góp 9
2. Hạn chế 9
3. Nguyên nhân đưa đến những hạn chế của Keynes 10
IV. SỰ VẬN DỤNG LÍ THUYẾT CỦA KEYNES TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 11
1. Tình hình kinh tế nước ta trong những năm qua 11
2. Giải pháp hoàn thành chính sách tiền tệ ở Việt Nam 20
a. Dự trữ bắt buộc 20
b. Tái chiết khấu 21
c. Hoạt động thị trường mở 22
d. Lãi suất 23
e. Hạn mức tín dụng 24
C: KẾT LUẬN 26
D: TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
A HẦN MỞ ĐẦU
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là vấn đề cấp thiết,mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia.Từ thời cổ đại đến xã hội hiện đại luôn tồn tại những hệ thống quan điểm kinh tế trong việc nghiên cứu các hình thái xã hội. Đặc biệt theo đà phát triển của kinh tế thị trường đã có nhiều học thuyết kinh tế làm cơ sở lí luận cho các chiến lược kinh tế nhà nước mà tiêu biểu có các lí thuyết về tiền tệ và giá cả của Keynes.Thông qua vai trò hay sự điều tiết vĩ mô để kích cầu quốc gia.Tức kích thích tiêu dùng làm tăng đầu tư tăng việc làm tăng thu nhập dẫn tới nâng cao đời sống cho người dân đồng thời giảm bớt hay hạn chế khủng hoảng,lạm phát trầm trọng.
Ngoài ra với mô hình kinh tế hỗn hợp được nhiều quốc gia sử dụng hiện nay cho thấy bên cạnh "Bàn tay vô hình (cơ chế thị trường)- thì sự tồn tại của bàn tay hưu hình (Kinh tế nhà nước)" là vấn đề cần thiết. Bởi lẽ kinh tế thị trường tuy mở ra động lực cạnh tranh kích thích kinh tế nhưng sự phát triển luôn đi kèm với không ít những khuyết tật như khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp ô nhiễm, môi trường, độc quyền...Thì lúc này sự đóng góp của nhà nước là vô cùng quan trọng để điều tiết các tình trạng đó cũng như bảo vệ cạnh tranh bằng các chính sách tài khóa: thuế, chi tiêu, các luật lệ, chính sách pháp luật, đặc biệt là các chính sách tiền tệ…Hơn nữa trong sự biến động không ngừng của nền kinh tế ngày nay thì tiền tệ và giá cả đóng vai trò cực kì quan trọng. Nó như chìa khóa mở ra cánh cửa tiêu dùng, kích thích tiêu dùng hiệu quả. Mà khi tiêu dùng tăng thì lẽ dĩ nhiên đầu tư sẽ tăng. Kéo theo đó là sự phát triển đi lên của kinh tế xã hội. Thế nhưng thực tế lại hoàn toàn khác. Trong những năm gần đây thị trường tài chính tiền tệ thế giới đang phải hứng chịu những cuộc khủng hoảng sâu sắc kể từ cuộc đại khủng hoảng thế giới 1929-1933, rồi khủng hoảng tài chính tiền tệ 1987-1989. Rồi mới đây thôi cuộc đại khủng hoảng không thua kém gì thời kì 1929-1930 là 2007-2008. Làm cho nền kinh tế rơi vào bế tắc. Có thể khẳng định rằng: ổn định tài chính, tiền tệ và giá cả là điều kiên cơ bản để phát triển kinh tế mỗi quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang trong thời kì hội nhập và phát triển như Việt Nam.
Hơn nữa một sự thật mà ai trong chúng ta cũng đều nhìn thấy. Với sự thành công trong việc chặn đứng lạm phát phi mã năm 1989 nhờ áp dụng công cụ lãi suất ngân hàng (đưa lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm lên cao vượt tốc độ lạm phát), đã cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ trong điều tiết kinh tế vĩ mô nhằm đạt các mục tiêu ngắn hạn ổn định thị trường. Trong nền kinh tế tăng trưởng nhanh của nước ta luôn thường trực nguy cơ tái lạm phát cao, do đó một công cụ điều tiết vĩ mô hiệu nghiệm như chính sách tiền tệ được tận dụng trước tiên với hiệu suất cao cũng là điều tất yếu. Tuy nhiên gần đây ở Việt nam có dấu hiệu của sự lạm dụng các công cụ của chính sách tiền tệ trong nhiệm vụ kiềm chế lạm phát. Điều này thể hiện sự yếu kém trong việc quản lý và sử dụng chính sách tiền tệ của nhà nước ta. Vì vậy đứng trước nguy cơ tiềm ẩn của lạm phát, việc nghiên cứu chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát là vô cùng cần thiết.
Chính vì lẽ đó em đã chọn đề tài "Quan điểm của Keynes về lí thuyêt tiền tệ và giá cả và ý nghĩa, sự vận dụng của lí thuyêt đó đối với riêng Việt Nam ta".
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Do Keynes là một nhà kinh tế lỗi lạc nên đã có vô số các tác gia với những phương pháp phân tích, đánh giá và vận dụng các lí thuyết của ông nói chung và lí thuyết về tiền tệ- giá cả nói riêng trong sản xuất- kinh doanh và cả trong nền kinh tế nhà nước (kinh tế vĩ mô). Tuy nhiên với phạm vi bài tiểu luận em không thể phân tích đánh giá một cách đầy đủ, sâu sắc nhất và vẫn tồn tại không ít những thiếu xót mong các thầy, các cô và các bạn đọc góp ý bổ sung.
3.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu phân tích lí thuyết về tiền tệ và giá cả của Keynes để biết được đặc trưng, hạn chế cũng như là tầm quan trọng mức độ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ giá cả tác động tới nền kinh tế nói chung và nền kinh tế đổi mới, hội nhập mở cửa của việt nam nói riêng. Từ đó đưa ra các biện pháp, chính sách nhằm hạn chế khủng hoảng, lạm phát đưa nền kinh tế phát triển bền vững.
4.ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề về tiền tệ, giá cả trong lí thuyết Keynes và sự vận dụng trong nền kinh tế Việt nam.
Phạm vi nghiên cứu: Lí thuyết tiền tệ- giá cả của Keynes.
5.Ý NGHĨA
5.1 ý nghĩa khoa học: Từ cơ sở lí thuyết đó áp dụng linh hoạt vào thực tiễn điều tiết nền kinh tế tăng trưởng Việt Nam với vấn đề kích cầu.
5.2 ý nghĩa thực tiễn: Thấy được vai trò của các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả đối với nền kinh tế. Từ đó xác định nhà nước phải làm gì để thị trường hoạt động đúng hướng, hiệu quả cao, trong tình hình suy thoái hiện nay.
6. BỐ CỤC
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì trong phần nội dung gồm các danh mục lớn:
I. Vài nét về John Meynard Keynes.
II. Quan điểm của Keynes về lí thuyết tiền tệ và giá cả.
III. Đánh giá chung về quan điểm của Keynes.
IV. Sự vận dụng lí thuyết của Keynes trong nền kinh tế Việt Nam.
B: NỘI DUNG
I. VÀI NÉT VỀ JOHN MEYNAD KEYNES
J.M.Keynes sinh ngày 5/6/1883 tại Cambridge (Anh) trong một gia đình cố văn hóa và được chăm sóc đầy đủ. Bố ông là John Neville Keynes, giảng dạy tại một trường đai học ở Cambridge. Mẹ ông là Florence Ada, là một trong những người đầu tiên tốt nghiệp trường Newham. Năm 1932, bà được bầu làm thị trưởng Cambridge và nổi tiếng về chủ nghĩa nữ quyền. Có thể nói bố mẹ của Keynes là những công dân tiến bộ đậm màu sắc vị tha.
J.M.Keynes là nhà kinh tế học người Anh, giáo sư trường đại học Cambridge, một nhà hoạt động xã hội, một chuyên gia trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, thống đốc ngân hàng Anh, cố vấn kinh tế chính phủ Anh về ngân khố quốc gia, chủ bút tạp chí nhà kinh tế.
Năm 1925, ông kết hôn với một nữ diễn viên chính Liu Boves Kaia của đoàn múa bale nga, sinh được hai người con.
Tác phẩm nổi tiếng của J.m.Keynes "Lí thuyết chung về việc làm, tiền tệ và giá cả" xuất bản năm 1936, Trong đó ông trình bày một số quan điểm cơ bản đặc biệt phê phán các quan điểm của trường phái cổ điển, tân cổ điển và một số vấn đề lý luận, chủ yếu là quan điểm thị trường tự điều chỉnh. Đồng thời, ông đã nêu lên quan điểm về vấn đề khủng hoảng, thất nghiệp và vai trò điều tiết của nhà nước.
Ông được các học giả phương tây coi là người có tính sáng tạo, Là nhà kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đối với kinh tế học phương tây hiên đại và chính sách kinh tế của các chính phủ.
II. QUAN ĐIỂM CỦA KEYNES VỀ LÍ THUYẾT TIỀN TỆ VÀ GIÁ CẢ
Vào những năm 30 của thế kỉ 20 khủng hoảng và thất nghiệp ở các nước tư bản phương tây sảy ra thường xuyên và ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là cuộc đại khủng hoảng 1929-1933 đã chứng tỏ lí thuyết của trường phái cổ điển và tân cổ điển bị mất sức thuyết phục làm tan rã tư tưởng tự do kinh tế.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất mang tính xã hội cao đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế, tình trạng độc quyền ra đời và bắt đầu bành trướng thế lực
Sự thành công trong quản lí nhà nước Xô Viết tác động vào tư tưởng các nhà kinh tế tư bản. Trong bối cảnh đó J.M.Keynes quan tâm đến khủng hoảng kinh tế đã từng diễn ra nhất là ở Mỹ và Anh. Ông đã từ bỏ phương pháp tư duy, diễn đạt truyền thống và học thuyêt của Keynes ra đời. Trường phái Keynes đã có ảnh hưởng nhiều trong đời sống các nước tư bản chủ nghĩa nhưng năm 1950-1960 nhất là chính sách của chính phủ.
Ông đã viết rất nhiều tác phẩm nổi tiếng, đặc biệt là tác phẩm "lí thuyết chung về việc làm, tiền tệ và giá cả" xuất bản năm 1936. Giới kinh tế học phương tây đánh giá quyển sách đã dẫn đến một cuộc cách mạng trong kinh tế học. Nó thể hiện được đầy đủ tư tưởng đặc điểm học thuyết của Keynes.
Là hệ thống lí luận kinh tế vĩ mô lấy lí thuyết chung về tiền tệ việc làm, giá cả làm chung tâm. Lấy nguyên lí cầu hữu hiệu làm nền tảng. Ông hoàn toàn vứt bỏ định lí Say mà các nhà kinh tế học truyền thống vẫn tin theo "cung tạo cầu".Nguyên lí cầu hữu hiệu khẳng định rằng lượng cung hàng hóa do lượng cầu quyết định. Do đó vào những thời kì suy thoái kinh tế nếu tăng lượng cầu đầu tư hàng hóa công cộng thì sản xuất và việc làm tăng theo. Về nội dung đề cao vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước, dựa trên phương pháp phân tích vĩ mô hiện đại nghiên cứu các tổng lượng kinh tế như tổng cầu, tổng cung, tổng đầu tư, tổng việc làm, tổng thu nhập…Trong nền kinh tế thị trường phê phán tư tưởng tuyệt đối hóa thị trường tự do. Ông nêu ra hiện tượng gọi là " bẫy thanh khoản ", qua đó coi chính sách tài khóa là biện pháp chủ yếu giải quyết mọi vấn đề kinh tế.
Keynes cho rằng thị trường không hoàn hảo mà tình trạng khủng hoảng thất nghiệp của nền kinh tế tư bản do những chính sách lỗi thời, bảo thủ thiếu sự can thiệp của nhà nước. Chính vì vậy ông luôn nêu cao vai trò của nhà nước để bình ổn kinh tế. Ngoài những chính sách đầu tư tăng việc làm cho người lao động ông còn quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng những hệ thống tài chính, tín dụng và lưu thông tiền tệ. Tác động tới nhiều thành phần khác nhau trong đó có giá cả hàng hóa nhằm mục đích kích cầu có hiệu quả. Hay nói cách khác là điều tiết vĩ mô nền kinh tế .
Thứ nhất về hệ thống tài chính: Ông chủ trương sử dụng các công cụ thuế khóa. Theo ông cần tăng thuế đối với người lao động để điều tiết bớt một phần tiết kiệm từ thu nhập của họ và giảm thuế đối với các nhà kinh doanh, sản xuất. Từ chính sách đó có thể điều tiết sản xuất, khuyến khích tiêu dùng cá nhân. Qua đó mở rộng các hình thức tạo việc làm để nâng cao thu nhập, tăng sức mua, tăng cầu hiệu quả, phát triển thêm ngành nghề mới. Đồng thời tăng chi tiêu chính phủ hay tăng đầu tư công cộng để kích cầu có hiệu quả.
Thứ hai: về công cụ tiền tệ và lưu thông tiền tệ. Theo Keynes, cần tăng thêm khối lượng lớn tiền tệ vào trong lĩnh vực lưu thông. Làm tăng cung tư bản cho vay để giảm lãi suất. Khuyễn khích các nhà tư bản đầu tư vay vốn mở rộng sản xuất, tăng thêm khối lượng việc làm.Ông chủ trương chủ động bơm thêm tiền vào lưu thông thực hiện "Lạm phát có mức độ". Ông cho rằng đây là biện pháp hưu hiệu để kích thích thị trường mà không có nguy hiểm gì. Khi nền kinh tế đạt tới mức cân bằng với sản lượng và việc làm cao thì lam phát sẽ tự động dừng lại. Đồng thời với nó là khuyến khích đẩy nhanh chu kì chu chuyển của tiền tệ trong quá trình sản xuất cũng như là lưu thông. Và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, qua các công cụ tài chính và phát hành công trái nhằm hạn chế số lượng tiền mặt đi vào lưu thông trên thị trường mà tập trung, dồn nén nó lại trong lĩnh vực sản xuất tạo giá trị thặng dư hay lợi nhuận lớn cho các nhà doanh nghiệp, hay cụ thể hơn là khuyến khích sản xuất phát triển mạnh.
=> Từ những điều trên Keynes cho rằng nhà nước cần dùng hệ thống tài chính, tín dụng, tiền tệ để kích thích lòng tin, tính lạc quan và tích cực đầu tư của doanh nhân.
Thứ ba: Về giá cả, tiền công. Một sự khác biệt rõ rệt nhất và cũng là quan điểm sai lệch nhất của Keynes so với các trường phái cổ điển và tân cổ điển đó là ông coi giá cả và tiền công (hay còn gọi là giá cả của sức lao động) luôn luôn ổn định hay cứng nhắc. Để làm rõ điều đó ta đi đến ba lập luận sau. Một: đấy là vấn đề hợp đồng lao động. Các nhà sản xuất hay chủ doanh nghiệp để giữ được lao động làm việc cho mình giữa họ đã hình thành những bản hợp đồng lao động dài hạn. Chính vì thế mà lương theo hợp đồng lao động không thể điều chỉnh đột ngột. Trong trường hợp có thay đổi hợp đồng vì không thể tất cả doanh nghiệp, các ngành sản xuất trong nền kinh tế cùng đồng loạt thay đổi hợp đồng vào cung một thời điểm. Nên chỉ có một bộ phận lao động được thay đổi tiền công. Nhưng nhìn chung, xét tổng quan trên toàn nền kinh tế thì tiền công là không đổi. Hai là về tiền công hiệu xuất. Tức là để khuyến khích sự nhiệt tình lao động và giữ lại những lao động lành nghề trong thời điểm thất nghiệp phát sinh các nhà doanh nghiệp vẫn có thể không cắt giảm tiền. Nhưng khi tiền công không bị cắt giảm khối lượng tiền mặt
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: Nội dung cơ bản về lãi suất của J.M. Keynes., Trường phái keynes hiện đại và vận dụng Việt Nam, phân tích lý thuyết về thị trường lao động, việc làm và thất nghiệp trong học thuyết kinh tế tiểu luận, vận dụng lí thuyết lãi suất của keynes vào nền kinh tế việt nam, phân tích nội dung cơ bản về lãi suất được thể hiện trong lý thuyết của J.M. Keynes. Cho ý kiến nhận xét, đánh giá. Vận dụng lý thuyết này để giải thích chính sách lãi suất ở Việt Nam hiện nay, lý thuyết nền trong chính sách tiền tệ, QUAN ĐIỂM TIỀN TỆ CỦA KYNES, Theo quan điểm của trường phái Keynes, thị trường lao động sẽ chỉ có:
Last edited by a moderator: