masterwildghost

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Báo cáo thực tập tại Viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch
Thực tập tốt nghiệp là một phần rất quan trọng trong chương trình đào tạo của trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Chương trình thực tập tốt nghiệp nhằm cung cấp những kiến thức thực tế ban đầu cho sinh viên. Những kiến thức ấy giúp cho sinh viên nắm vững hơn phần lý thuyết đã được học trên ghế nhà trường. Những điều sinh viên còn băn khoăn thắc mắc sẽ được các thầy giáo và người hướng dẫn giải đáp. Đó là những điều kiện rất quan trọng giúp sinh viên làm quen với công việc, đồng thời giúp sinh viên không bị bỡ ngỡ khi ra công tác sau khi ra trường.
Sau khi tìm hiểu, em đã được thực tập tại phòng Đo lường - Tự động hoá, thuộc Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch. Được sự đồng ý của nhà trường, và sự chấp thuận của ban lãnh đạo Viện em đã hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp tại đây.
Viện là cơ quan khoa học công nghệ đầu ngành của cả nước về lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, có chức năng: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, tham gia quản lý chất lượng, đào tạo sau đại học và hợp tác quốc tế về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Viện là cơ quan thường trực của chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005: “Khoa học và Công nghệ Phục vụ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá Nông nghiệp và Nông thôn,” mã số KC.07 và chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp Bộ: “Bảo quản, Chế biến Nông lâm sản giai đoạn 2002-2005”
Các thành tích lớn nhất : 1981 - Huân chương Lao động hạng III; 1985 - Huân chương Lao động hạng II; 1995 - Huân chương Lao động hạng I; 1994, 1996 - Cờ Luân lưu của Chính phủ; 2000 – Giải thưởng Nhà nước; 2001 – Huân chương Độc lập hạng III.
Trong thời kỳ đổi mới, Viện đã nghiên cứu, thiết kế, cải tiến, xây dựng quy trình công nghệ và chế tạo thành công nhiều dây chuyền thiết bị mới phù hợp với yêu cầu và đặc điểm sản xuất nông nghiệp Việt Nam, đó là hệ thống máy móc và qui trình canh tác lúa, mía và những cây trồng quan trọng khác; hệ thống tưới tiết kiệm nước và các loại bơm nước cỡ vừa và nhỏ, các máy thu hoạch lúa, ngô, đậu, đỗ; các thiết bị sấy hạt nông sản, long nhãn, vải và rau quả; các dây chuyền chế biến hạt giống, chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến cà phê, chè, tinh bột sắn; chuyển giao các công nghệ bảo quản, chế biến thực phẩm, nước uống giải khát và nhiều loại sản phẩm khác nhằm góp phần nâng cao đời nhân dân.
Hiện nay Viện là cơ quan điều phối Khoa học Công nghệ lương thực, thực phẩm ASEAN và là thành viên chính thức của Trung tâm châu Á Thái Bình Dương về Cơ điện và Máy móc Nông nghiệp (APCAEM); Thành viên Liên hiệp các Viện Nghiên cứu LTTP ASEAN (FIFSTA); chủ trì dự án “Thức ăn chức năng trong chương trình hợp tác ASEAN – Trung Quốc; được Nhà nước và Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn giao phụ trách hợp tác với các nước ASEAN trong lĩnh vực sử dụng năng lượng từ chất phế thải và chủ trì dự án “Tăng cường năng lực kiểm tra dư lượng một số hoá chất trong nông sản” do chính phủ Hoa Kỳ viện trợ theo hiệp định lúa mỳ 2/8/2002.
Ngoài các thành tích chung, nhiều cán bộ nghiên cứu khoa học của Viện được Nhà nước tặng Huân chương Lao động, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng Lao động sáng tạo, Hội Nông dân Việt Nam tặng Huy chương vì Giai cấp Nông dân Việt Nam, Bộ NN&PTNT tặng Huy chương vì Sự nghiệp Phát triển Nông nghiệp, Bộ KHCN & MT tặng Huy chương vì Sự nghiệp Khoa học-Công nghệ.
Trong giai đoạn 2001-2005 Viện đang chủ trì 8 đề tài và 7 dự án cấp Nhà nước; 13 đề tài trọng điểm cấp Bộ; tham gia thực hiện 11 đề tài cấp Nhà nước và trọng điểm cấp Bộ, và nhiều đề tài hợp tác với các địa phương trong cả nước.
Trong giai đoạn 2006-2010 Viện tiếp tục chủ trì nhiều đề tài, dự án cấp bộ và cấp nhà nước.
Viện sẵn sàng hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trên lĩnh vực nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và tư vấn về cơ điện nông nghiệp và chế biến nông sản nhằm góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.

1.2. NHIỆM VỤ CỦA VIỆN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH

1.2.1. Nghiên cứu cơ bản có định hướng, chiến lược, phục vụ công ích gồm:
a) Lĩnh vực cơ điện: các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm việc của máy móc, thiết bị cơ điện; nguyên lý và kết cấu mới của máy và thiết bị cơ điện; động lực học trong liên hợp máy; công nghệ và thiết bị tự động hoá; công nghệ điện, điện tử; công nghệ mới trong cơ giới hoá canh tác cây trồng, chăm sóc vật nuôi, thu hoạch, sản xuất muối biển.
b) Lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch: các yếu tố tác động đến công nghệ và sự biến đổi chất lượng nông lâm thuỷ sản; công nghệ sinh học sau thu hoạch; tính chất, đặc tính lý hoá sinh, thành phần dinh dưỡng nông sản thực phẩm; các quá trình biến đổi sinh lý hoá sinh trong quá trình cận thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; nghiên cứu công nghệ bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản, muối biển, thực phẩm chức năng;
c) Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, phương pháp đo lường, thử nghiệm cơ điện nông lâm nghiệp, công nghệ sau thu hoạch, thuỷ sản, nghề muối;
d) Nghiên cứu và phát triển các dạng năng lượng mới, năng lượng từ các chất phế thải trong nông lâm nghiệp, năng lượng tái tạo và công nghệ sử dụng tiết kiệm năng lượng.
e) Nghiên cứu đánh giá chất lượng và tồn dư chất độc hại trong nông thuỷ sản, thực phẩm.
1.2.2. Nghiên cứu ứng dụng và triển khai gồm:
a) Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ, thiết kế, chế tạo, vận hành, sửa chữa các hệ thống máy, thiết bị phục vụ cơ giới hoá, hiện đại hoá trong: trồng trọt, chăn nuôi; trồng, khai thác lâm nghiệp; nuôi trồng, khai thác thuỷ sản; sản xuất muối; sơ chế, bảo quản, chế biến và xử lý giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản, muối biển và ngành nghề nông thôn.
b) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động hoá, công nghệ điện, điện tử và các dạng năng lượng mới phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản, nghề muối và ngành nghề nông thôn.
c) Thực hiện công tác đo lường hiệu chuẩn, khảo nghiệm và giám định chất lượng máy, thiết bị cơ điện nông lâm nghiệp, thuỷ sản và nghề muối.
d) Phân tích chất lượng và tồn dư hoá chất độc hại trong nông lâm thuỷ sản, thực phẩm và sản phẩm muối biển.
1.2.3 Chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ kỹ thuật, đào tạo và hợp tác quốc tế gồm:
a) Đào tạo sau đại học và tham gia đào tạo nâng cao nguồn nhân lực về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch.
b) Chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị công nghệ trong lĩnh vực cơ điện, công nghệ sau thu hoạch trong nông lâm nghiệp, thuỷ sản và nghề muối.
c) Hợp tác quốc tế về lĩnh vực cơ điện, công nghệ sau thu hoạch trong nông lâm nghiệp, thuỷ sản và nghề muối theo phân cấp hiện hành.
1.2.4. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản được
giao đúng quy dịnh của pháp luật.
1.2.5. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước.

1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH:
1.3.1. Lãnh đạo Viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch
Lãnh đạo Viện có: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, theo quy định hiện hành.
Viện trưởng: PGS.TSKH. Phan Thanh Tịnh
Các phó viện trưởng:
Phó viện trưởng thường trực: TS. Chu Văn Thiện
Phó viện trưởng: TS. Nguyễn Năng Nhượng
Phó viện trưởng: TS. Phạm Đức Việt
Phó viện trưởng: TS. Trần Thị Mai
Phó viện trưởng: ThS. Nguyễn Duy Đức
1.3.2. Phòng quản lý chức năng:
Phòng Khoa học Đào tạo và Hợp tác quốc tế,
Phòng Tổ chức Hành chính;
Phòng Tài chính kế toán.
1.3.3. Bộ môn nghiên cứu:
Bộ môn Nghiên cứu Đo lường - Tự động hoá,
Bộ môn Nghiên cứu Công nghệ bảo quản nông sản thực phẩm,
Bộ môn Nghiên cứu Công nghệ sinh học sau thu hoạch,
Bộ môn Nghiên cứu cơ giới hoá Chăn nuôi.
1.3.4. Đơn vị trực thuộc Viện được sử dụng con dấu, tài khoản riêng:
Phân Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm Giám định Máy và Thiết bị, trụ sở tại Hà Nội. Trung tâm thành lập trên cơ sở “Trung tâm Đo lường, Khảo nghiệm và Giám định Máy nông nghiệp”.
Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Tư vấn đầu tư, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Trung tâm Phát triển cơ điện nông nghiệp, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Trung tâm Nghiên cứu và Kiểm tra chất lượng nông sản thực phẩm, trụ sở tại thành phố Hà Nội. Trung tâm thành lập trên cơ sở “ Trung tâm Kiểm tra và Tiêu chuẩn hoá chất lượng nông sản thực phẩm”.
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao công nghệ cơ điện nông nghiệp miền Trung, trụ sở tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trung tâm Nghiên cứu Máy nông nghiệp và Thuỷ khí, trụ sở tại thành phố Hà Nội. Trung tâm thành lập trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Nghiên cứu máy thuỷ khí và cơ giới hoá tưới tiêu, Bộ môn Nghiên cứu cơ giới hoá canh tác và Bộ môn Nghiên cứu cơ giới hoá thu hoạch.
Trung tâm Nghiên cứu Chế biến nông sản thực phẩm, trụ sở tại thành phố Hà Nội. Trung tâm thành lập trên cơ sở hợp nhất Bộ môn Nghiên cứu Công nghệ và Thiết bị chế biến nông sản và Xưởng Thực nghiệm chế biến bảo quản nông sản.
Trung tâm Nghiên cứu muối biển. Trung tâm thành lập mới trên cơ sở tiếp nhận một phần nhân lực và trang thiết bị nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng muối biển thuộc Tổng Công ty Muối và bổ sung thêm các nguồn lực khác từ Viện. Trụ sở của Trung tâm tại thành phố Hà Nội.

Các phòng có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng; bộ môn có Trưởng bộ
môn và Phó bộ môn; trung tâm có Giám đốc và Phó giám đốc Trung tâm; phân
viện có Giám đốc và Phó Giám đốc phân viện.

II. PHÒNG NGHIÊN CỨU ĐO LƯỜNG – TỰ ĐỘNG HÓA
Phòng nghiên cứu Đo lường - Tự động hóa là một trong bốn phòng nghiên cứu trực thuộc Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch. Với mục tiêu nghiên cứu và phát triển các dự án mới, ứng dụng mới về Đo lường Tự động hóa lĩnh vực Nông nghiệp và các lĩnh vực khác. Xây dựng một số công nghệ và hệ thống thiết bị cho điện khí hoá và tự động hoá, khai thác năng lượng mới, năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản. Ngày nay khi công nghệ đang len lỏi vào từng lĩnh vực đời sống sản xuất thì việc đòi hỏi nghiên cứu và ứng dụng những công nghệ mới càng tỏ ra cần thiết. Vì vậy phòng nghiên cứu Đo lường – Tự động hóa càng tỏ rõ được tầm quan trọng của mình.
2.1. Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu công nghệ và hệ thống thiết bị tự động hoá trong dây chuyền chế biến giống, chế biến thức ăn chăn nuôi tổng hợp.
2. Nghiên cứu công nghệ và hệ thống thiết bị điện chuyên dùng trong cơ giới hoá bảo quản, chế biến và chăn nuôi.
3. Nghiên cứu công nghệ và hệ thống thiết bị sử dụng năng lượng điện phục vụ cơ giới hoá trồng trọt và tưới tiêu.
4. Nghiên cứu công nghệ và hệ thống thiết bị khai thác năng lượng mới và năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt nông thôn.
5. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị ứng dụng công nghệ điện - điện tử - ion phục vụ trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
2.2. Sản phẩm chính:
Hệ thống thiết bị tự động điều khiển (với PLC và PC) các dây chuyền chế biến hạt giống, các dây chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi tổng hợp quy mô đến 10 tấn/h.
Hệ thống thiết bị tự động điều khiển thành phần khí, nhiệt độ, độ ẩm trong các kho lạnh bảo quản nông sản.
Hệ thống thiết bị tự động điều khiển thông gió, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và thanh trùng trong chuồng trại chăn nuôi công nghiệp.
Hệ điều khiển áp suất, nhiệt độ ... của các thiết bị trong dây chuyền chế biến rau quả thực phẩm.
Hệ thống điều khiển chế độ tưới theo yêu cầu sinh lý của cây trồng theo phương pháp công nghiệp.
2.3. Phương hướng nghiên cứu trong thời gian (2005 - 2015)
2.3.1. Mục tiêu:
Thiết kế, chế tạo được trong nước hệ thống tự động điều khiển dây chuyền chế biến hạt giống, chế biến thức ăn chăn nuôi quy mô 5 - 10 Tấn/h đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng ngang với các nước trong khu vực, thích hợp với yêu cầu công nghệ và dây chuyền thiết bị được nghiên cứu trong nước.
Thiết kế chế tạo được trong nước hệ thống tự động kiểm tra và điều chỉnh không khí (MA, CA) trong các kho bảo quản nông lâm thuỷ sản theo công nghệ lạnh đạt yêu cầu chất lượng ngang với các nước trong khu vực.
Nâng cao hiệu suất và tính phổ cập của các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời và năng lượng tái tạo trong chế biến nông lâm thuỷ sản.
Thiết kế chế tạo được trong nước hệ thống tự động kiểm tra và sử lý môi trường trong chăn nuôi và chăm sóc cây trồng theo phương pháp công nghệ đạt yêu cầu chất lượng ngang với các nước trong khu vực.
2.3.2. Nội dung các đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ thống tự động điều khiển dây chuyền chế biến hạt giống quy mô 5 tấn/h.
Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ thống tự động điều khiển dây chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi quy mô 5 - 10 tấn/h.
Hình 10: On-Off máy phát ở chế độ bằng tay.

Như vậy, mạch điều khiển đã đảm bảo hoàn toàn yêu cầu của đơn đặt hàng.

3.2. Quy trình vận hành tủ ATS và các chú ý
3.2.1. Vận hành bằng tay
Chuyển công tắc về vị trí bằng tay (trên mặt tủ ATS)
1. Đề nổ máy phát: mở khóa bật công tắc máy phát. Sau do ấn nút đỏ để đề nổ.
2. Đóng chuyển nguồn: (tủ ATS phía sau)
Đóng nguồn lưới hay máy phát: Bấm nút xanh tương ứng (trên mặt tủ).
Cắt: bấm nút đỏ của nguồn tương ứng
Chuyển nguồn: Cắt nguồn đang chạy, sau đó đóng nguồn cần chạy sau 10 giây. Lưu ý: chỉ chuyển được nguồn khi đã cắt nguồn kia.
3.2.2. Vận hành tự động
Chuyển công tắc về vị trí tự động (trên mặt tủ ATS)
Hệ thống sẽ tự động chọn nguồn, đề máy phát, đóng cắt máy phát theo nguyên lý hoạt động của tủ điện ATS.

3.2.3. Các chú ý khi vận hành tủ điện
Cần báo ngay cho bộ phận kỹ thuật khi xảy ra các tình huống sau:
Đề máy phát 3 lần không nổ.
ATS không tự động chuyển nguồn.
Xảy ra sự cố chạm chập không rõ nguyên nhân.
Công suất phụ tải vượt quá công suất nguồn và máy phát.
Khi mất điện máy phát không chạy, thì UPS sẽ cung cấp nguồn điều khiển trong 20 phút. Nếu thời gian mất điện lâu hơn 20 phút, để chạy tiếp cần khởi động lại UPS bằng nút màu xanh trên UPS.

3.2.4. Nhận xét:
Bộ chuyển mạch tự động ATS được lên chuẩn bị, lập trình và tiến hành lắp ráp trong thời gian 4 ngày. Tủ được thiết kế tiện lợi cho sử dụng, dễ lắp ráp, bảo dưỡng và đảm bảo được các điều kiện về thẩm mỹ công nghiệp.
Sau khi vận hành thử nghiệm thấy tủ làm việc ổn định. Các thiết bị được lựa chọn phù hợp với yêu cầu của tải, đảm bảo làm việc ổn định lâu dài.



PHẦN 3
KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top