LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
+ đối với nhtm quốc doanh
nhnn đã hoàn thành việc cấp đủ vốn điều lệ ( theo quyết định 859 / qđ - ttg của thủ tớng chính phủ ) và thực hiện tái cấp vốn để cơ cấu lại nợ cho các nhtm quốc doanh ( theo công văn số 27 / 7 / 1999 ). hiện nay, đề án củng cố các nhtm quốc doanh đang đợc khẩn trơng hoàn thànhđể trình chính phủ phê duyệt. tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ xây dựng các đề án này cũng còn chậm so với kế hoạch công tác của chính phủ đề ra.
+ đối với các qtdnd
trọng tâm của công tác quản lý chỉ đạo đối với các qtdnd trong năm 1999 là tiếp tuc triển khai chỉ thị số 05 / 1998 / ct - nh17 về chấn chỉnh, củng cố hoạt động của qtdnd
song song với công tác chuẩn bị để tổng kết thí điểm mô hình qtdnd, nhnn đã khẩn trơng chỉ đạo việc xây dựng và từng bớc hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật lên quan đến tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng, nhằm đảm bảo cho lạo hình tctd này hoạt động đúng định hớng, hiệu quả và an toàn.
+ hoạt động đối ngoại
trong những năm gần đây, hoạt động đối ngoại của nhnn tiếp tục đợc tăng cờng và đạt đợc những kết quả quan trọng, góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế, tranh thủ khai thác các nguồn lực bên ngoài phục vụ công cuộc đổi mới đất nớc.
triển khai các chơng trình trong khuôn khổ quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế
đàm phán với imf, wb nhằm tháo gỡ những khó khăn, ách tắc trong quá trình triển khai chơng trình esaf/ acii
chủ trì và phối hợp cùng các bộ ngành liên quan hoàn thành việc đàm phán với wb về 4 dự án trong năm 1999 với tổng số vốn vay 318,26 triệu usd. số vốn do adb cam kết cho việt nam vay cũng đạt mức 240 triệu usd.
tăng cờng quan hệ hợp tác ngân hàng với các nớc trên thế giới
thiết lập và tăng cờng quan hệ hợp tác với các nớc trong khu vực và trên thế giới: ký thoả ớc hợp tác với ngân hàng cộng hoà dân chủ nhân dân lào; xây dựng hiệp định thanh toán với ngân hàng vơng quốc campuchia, đàm phán và ký hiệp định khung về hợp tác tài chính với ngân hàng đầu t bắc âu, đẩy mạnh quan hệ với ngân hàng trung ương cuba, phối hợp với bộ tài chính đàm phán với quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại của nhật ( oecf ) về các điều khoản của hiệp định vay vốn dự án hỗ trợ dnv & n, phối hợp với các bộ, ngành hữu quan đàm phán và ký hiệp định bảo lãnh khung và hiệp định khuyến khích dự án giữa nhnn và ngân hàng xuất nhập khẩu của mỹ…
+ thực hiện các dự án tín dụng quốc tế do nhnn quản lý
nhìn chung, các dự án thực hiện đợc phần lớn mục tiêu đề ra trong năm 1999; tốc độ giải ngân của các dự án nhanh hơn, số lợng vốn đợc giải ngân lớn hơn so với thời gian trớc. nhiều khó khăn, bế tắc trong quá trình triển khai các dự án đã kịp thời đợc xử lý, đảm bảo cho các phần dự án thực hiện theo lộ trình, đáp ứng đợc yêu cầu và thoả thuận song phơng …
2.10 công tác cải cách hành chính
công tác cải cách hành chính của nhnn trong năm 1999 tập trung vào việc đẩy nhanh việc hoàn thiện các cơ chế , quy chế, đặc biệt là các văn bản hớng dẫn thi hành 2 luật ngân hàng; kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đơn vị, thực hiện việc rà soát để có quy hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ. ngoài ra, thực hiện chỉ đạo của chính phủ, nhnn đã tiến hành sơ kết 5 năm thực hiện nghị quyết 38 / nq - cp của chính phủ về công tác cải cách thủ tục hành chính và sơ kết việc thực hiện cải cách hành chính của nhnn trong 2 năm 1997 - 1998.
xuất phát từ thực trạng hoạt động của ngân hàng trung ương trong thời gian gần đây; en xin đa ra một số giải pháp cụ thể sau:
- thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi điều hành chính sách tiền tệ của nhnn từ các công cụ trực tiếp sang điều hành bằng các công cụ gián tiếp nhằm giữ ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, phát triển thị trờng tiền tệ, tạo điều kiện và cơ sở để điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt.
- tiếp tục thực hiện một cách mạnh mẽ, dứt điểm việc củng cố, sắp xếp các tctd; triển khai các biện pháp để xử lý, giải quyết một cách tổng thể nợ quá hạn, nhất là các khoản nợ quá hạn có liên quan đến các vụ án, nợ quá hạn tồn đọng từ những năm trớc đây.
- tiếp tục đổi mới phơng thức huy động vốn, nhất là vốn trung và dài hạn. ngay từ đầu năm, nhnn cũng nh các tctd phải có biện pháp để đẩy mạnh tăng trởng tín dụng, trên cơ sở an toàn và hiệu quả; mở rộng và đa dạng hoá các hình thức đầu t để tạo sự chu chuyển vốn thông suốt, khắc phục tình trạng ứ đọng vốn của các tctd nh trong năm 1999.
- nâng cao chất lợng và hiệu quả hoạt động thanh tra trên cơ sở hoàn thiện cơ chế an toàn toàn hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực nghiệp vụ thanh tra ngân hàng.
- mở rộng quan hệ hợp tác với các tctd quốc tế, ngân hàng trung ương các nớc để tranh thủ sự giúp đỡ về vốn và trợ giúp về kỹ thuật cho nền kinh tế và cho hoạt động ngân hàng; đồng thời tạo lập các điều kiện, bớc đi thích hợp trong quá trình hội nhập của hệ thống ngân hàng việt nam với cộng đồng tài chính quốc tế.
- hoàn thiện dứt điểm công tác xây dựng các nghị định của chính phủ, hớng dẫn thi hành luật nhnn và luật các tctd; đồng thời hoàn thiện hệ thống văn bản hớng dẫn của thống đốc nhnn để hai luật ngân hàng phát huyđơc hiệu quả trong thực hiện.
kết luận
nói tóm lại, để đẩy mạnh cnh - hđh, phát triển nền kinh tế mhiều thành phần chúng ta cần xây dựng và vận hành có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc, đặc biệt phải củng cố, nâng cao vai trò của ngân hàng trung ương. hiệu quả hoạt động của ngân hàng trung ương là yếu tố quyết định làm điều hoà lạm phát đa nền kinh tế phát triển ổn định, lâu bền.
mặc dù trong những năm gần đây ngân hàng trung ương hoạt động khá hiệu quả, góp phần không nhỏ cho sự phát triển của đất nớc nhng không phải là không có lỗ hổng cần giải quyết. chính vì lẽ đó ,nghiên cứu về đề tài này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thực trạng của ngành ngân hàng. từ đó đề ra những giải pháp cụ thể cho tơng lai.
lời nói đầu
sau ba mơi năm xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hơn mời năm qua đảng và nhà nớc ta đã tiến hành xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xhch. trong hơn mời năm đổi mới vừa qua chúng ta đã đạt đợc những thành tựu quan trọng không chỉ trong nớc mà cả trong quan hệ quốc tế. đồng thời chúng ta cũng phải đối mặt với những vấn đề do nhiều nguyên nhân, ảnh hởng gây ra. đóng góp vào những thành tựu to lớn đó, ngành ngân hàng có những đóng góp đáng kể “bởi vậy trong hội nghị giám đốc ngân hàng tổ chức tại hà nội trong các ngày 1 - 2 / 2 / 1999, đồng chí lê khả phiêu ( nguyên tổng bí th đảng cộng sản việt nam ) nêu bật những khó khăn thuận lợi cũng nh thành tựu của ngân hàng trung ương đồng thời cũng đánh giá cao những lỗ lực của ngành ngân hàng trong quá trình đổi mới của đất nớc “. trích thông báo kết luận của thống đốc ngân hàng nhà nớc số 77 - tp/ vp5 ngày 12/ 2/ 1999.
có thể nói các hoạt động của ngành ngân hàng có vai trò không nhỏ cho sự thắng lợi của quá trình đổi mới của đất nớc ta. chính vì vậy, nghiên cứu nắm bắt về vai trò, chức năng, hoạt động của ngành ngân hàng nói chung, ngân hàng trung ương nói riêng là sự cần thiết để có thể hiểu rõ thực trạng và đề ra những giải pháp cụ thể cho quá trình phát triển của ngành ngân hàng và quá trình đổi mới của đất nớc. đối với em chọn đề tài ngân hàng trung ương - thực trạng và giải pháp ,bởi lẽ đây là một đề tài hay và có tính thực tiễn cao
tuy vậy do thời gian có hạn và nhận thức còn cha thật thấu đáo nên bài làm không tránh khỏi những sai sót, nhợc điểm. em mong thầy cô thông cảm và góp ý cho em.
em xin chân thành Thank thầy cô.
b. nội dung
i. vai trò và chức năng của ngân hàng trung ương
để hiểu rõ đợc thực trạng của ngân hàng trung ương nớc ta trớc hết chúng ta phải hiểu rõ đợc vai trò và chức năng chung của mỗi ngân hàng trung ương.
1.1. vai trò của ngân hàng trung ương
nh chúng ta đã biết, ngày nay tất cả các quốc gia lớn nhỏ đều có một ngân hàng trung ương. ngân hàng này thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản sau:
+ nó đóng vai trò chủ ngân hàng đối với các ngân hàng thơng mại, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động không bị trục trặc.
+ nó đóng vai trò chủ ngân hàng đối với chính phủ, gắn trách nhiệm kiểm soát hệ thống tiền tệ và việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách chính phủ.
1.2. các chức năng của ngân hàng trung ương
để thực hiện vai trò đó ngân hàng trung ương có những chức năng cơ bản sau đây:
- ngân hàng của các ngân hàng thơng mại: ngân hàng trung ương giữ các tài khoản dự trữ cho các ngân hàng thơng mại, thực hiện tiến trình thanh toán cho ngân hàng thơng mại và hoạt động nh một “ ngời cho vay của phơng sách cuối cùng của các ngân hàng thơng mại trong trờng hợp khẩn cấp“. bởi lẽ hệ thống ngân hàng hiện đại với nguồn dự trữ ít ỏi cho phép xã hội tạo ra phơng tiện trao đổi với lợng đầu vào tơng đối ít về các nguồn lực khan hiếm đất đai, lao động và vốn. tuy nhiên vẫn phải trả một cái giá cho việc tạo ra một cách có hiệu quả của các phơng tiện trao đổi này. nhng ta đã biết bất kỳ một hệ thống ngân hàng nào có nguồn dự trữ giỏi dễ bị ảnh hởng bởi những cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ do các ngân hàng này không đủ dự trữ để đáp ứng các nhu cầu rút toàn bộ tiền ký gửi cùng một lúc, mọi dấu hiệu của hiện tợng rút tiền nhiều có khả năng trở thành một lời tiên đoán hiện thực khi ngời ta đổ xô đến rút tiền ra trớc làm cho ngân hàng bị phá sản. để tránh cho việc khủng hoảng đó trớc tiên cần đảm bảo cho ngời gửi tin rằng ngân hàng không bao giờ nói dối. cần có sự đảm bảo rằng các ngân hàng có thể nhận đợc tiền mặt và chỉ có thể nhận đợc tiền mặt khi có sự cần thiết. và chỉ có thể tạo ra tiền mặt với số lợng không hạn chế đó là ngân hàng trung ương.
- quản lý nợ và tài trợ thâm hụt với vai trò là chủ ngân hàng của chính phủ ngân hàng trung ương phải đảm bảo rằng chính phủ có khả năng đáp ứng những khoản chi tiêu khi nó đang có thâm hụt.
hãy tạm gác khả năng chính phủ có thể vay từ bên ngoài, có hai cách tài trợ cho nhu cầu vay mợn của khu vực công cộng. thứ nhất, chính phủ có thể vay tiền của dân và trong nớc bằng cách bán ra các chứng khoán tài chính, kỳ phiếu của chính phủ và công trái cho công chúng. điều này đợc thực hiện nh sau. chính phủ bán các chứng khoán cho ngân hàng lấy tiền mặt bù đắp cho nhng thâm hụt. đến lợt mình ngân hàng trung ương tiến hành một nghiệp vụ thị trờng mở bán những chứng khoán này trên thị trờng mở để lấy tiền mặt. khi quá trình này kết thúc, những ngời dân giữ trong tay những chứng khoán có lãi của chính phủ nhng lợng cung lớn tiền tệ không thay đổi. qua việc chi dùng khoản thâm hụt chính phủ đã đa trở lại nền kinh tế số tiền mặt mà chính phủ đã rút ra khi bán các chứng khoán và ngân hàng trung ương qua việc bán các chứng khoán này, đã thu hồi số tiền mặt mà chính phủ vay ban đầu. thứ hai, chính phủ có thể tài trợ cho thâm hụt bằng cách in thêm tiền thực chất loà chính phủ bán chứng khoán cho ngân hàng trung ương lấy tiền mặt trang trải cho khoản chi tiêu vợt quá khoản thuế. khối lợng các chứng khoán chính phủ nằm trong các ngân hàng thơng mại hay ở các cá nhân các công dân không thay đổi, nhng cơ số tiền đã tăng lên. lợng cung ứng tiền đã tăng lên nhiều so với hệ số tiền. vai trò của ngân hàng trung ương vợt quá việc đảm bảo cho khoản thâm hụt hiện hành đợc tài trợ bằng cách bán chứng khoán và in tiền. do chính phủ đã phải gánh chịu một khoản thâm hụt trong quá khứ, nên các ngân hàng thơng mại và các công dân vẫn còn giữ các chứng khoán còn tồn.
do vậy lúc nào cũng có một số chứng khoán đợc chuộc lại. ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm bán ra những chứng khoán mới để huy động tiền mua lại những chứng khoán cũ đến hạn phaỉ chuộc. việc quản lý nợ và tập hợp những đánh giá do đó ngời mua quyết định chi tiết của chứng khoán mới để phát hành trong các thời điểm tơng lai mà đến lúc đó chính phủ cam kết chuộc lại chứng khoán và lãi suất phải trả có sức hấp dẫn đối với ngời mua.
- kiểm soát mức cung tiền để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định và phát triển nền kinh tế. một ngân hàng trung ương có thể tác động đến việc cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế do vậy lợng cung ứng tiền tệ một phần là một khoản nợ của ngân hàng trung ương và một phần là những khoản nợ của các ngân hàng thơng mại. để hiểu rõ chúng ta mô tả ba công cụ quan trọng nhất mà ngân hàng trung ương có thể sử dụng để tác động đến lợng cung ứng tiền tệ: dự trữ bắt buộc tỉ suất chiết khấu và những nghiệp vụ của thị trờng mở.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
+ đối với nhtm quốc doanh
nhnn đã hoàn thành việc cấp đủ vốn điều lệ ( theo quyết định 859 / qđ - ttg của thủ tớng chính phủ ) và thực hiện tái cấp vốn để cơ cấu lại nợ cho các nhtm quốc doanh ( theo công văn số 27 / 7 / 1999 ). hiện nay, đề án củng cố các nhtm quốc doanh đang đợc khẩn trơng hoàn thànhđể trình chính phủ phê duyệt. tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ xây dựng các đề án này cũng còn chậm so với kế hoạch công tác của chính phủ đề ra.
+ đối với các qtdnd
trọng tâm của công tác quản lý chỉ đạo đối với các qtdnd trong năm 1999 là tiếp tuc triển khai chỉ thị số 05 / 1998 / ct - nh17 về chấn chỉnh, củng cố hoạt động của qtdnd
song song với công tác chuẩn bị để tổng kết thí điểm mô hình qtdnd, nhnn đã khẩn trơng chỉ đạo việc xây dựng và từng bớc hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật lên quan đến tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng, nhằm đảm bảo cho lạo hình tctd này hoạt động đúng định hớng, hiệu quả và an toàn.
+ hoạt động đối ngoại
trong những năm gần đây, hoạt động đối ngoại của nhnn tiếp tục đợc tăng cờng và đạt đợc những kết quả quan trọng, góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế, tranh thủ khai thác các nguồn lực bên ngoài phục vụ công cuộc đổi mới đất nớc.
triển khai các chơng trình trong khuôn khổ quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế
đàm phán với imf, wb nhằm tháo gỡ những khó khăn, ách tắc trong quá trình triển khai chơng trình esaf/ acii
chủ trì và phối hợp cùng các bộ ngành liên quan hoàn thành việc đàm phán với wb về 4 dự án trong năm 1999 với tổng số vốn vay 318,26 triệu usd. số vốn do adb cam kết cho việt nam vay cũng đạt mức 240 triệu usd.
tăng cờng quan hệ hợp tác ngân hàng với các nớc trên thế giới
thiết lập và tăng cờng quan hệ hợp tác với các nớc trong khu vực và trên thế giới: ký thoả ớc hợp tác với ngân hàng cộng hoà dân chủ nhân dân lào; xây dựng hiệp định thanh toán với ngân hàng vơng quốc campuchia, đàm phán và ký hiệp định khung về hợp tác tài chính với ngân hàng đầu t bắc âu, đẩy mạnh quan hệ với ngân hàng trung ương cuba, phối hợp với bộ tài chính đàm phán với quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại của nhật ( oecf ) về các điều khoản của hiệp định vay vốn dự án hỗ trợ dnv & n, phối hợp với các bộ, ngành hữu quan đàm phán và ký hiệp định bảo lãnh khung và hiệp định khuyến khích dự án giữa nhnn và ngân hàng xuất nhập khẩu của mỹ…
+ thực hiện các dự án tín dụng quốc tế do nhnn quản lý
nhìn chung, các dự án thực hiện đợc phần lớn mục tiêu đề ra trong năm 1999; tốc độ giải ngân của các dự án nhanh hơn, số lợng vốn đợc giải ngân lớn hơn so với thời gian trớc. nhiều khó khăn, bế tắc trong quá trình triển khai các dự án đã kịp thời đợc xử lý, đảm bảo cho các phần dự án thực hiện theo lộ trình, đáp ứng đợc yêu cầu và thoả thuận song phơng …
2.10 công tác cải cách hành chính
công tác cải cách hành chính của nhnn trong năm 1999 tập trung vào việc đẩy nhanh việc hoàn thiện các cơ chế , quy chế, đặc biệt là các văn bản hớng dẫn thi hành 2 luật ngân hàng; kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đơn vị, thực hiện việc rà soát để có quy hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ. ngoài ra, thực hiện chỉ đạo của chính phủ, nhnn đã tiến hành sơ kết 5 năm thực hiện nghị quyết 38 / nq - cp của chính phủ về công tác cải cách thủ tục hành chính và sơ kết việc thực hiện cải cách hành chính của nhnn trong 2 năm 1997 - 1998.
xuất phát từ thực trạng hoạt động của ngân hàng trung ương trong thời gian gần đây; en xin đa ra một số giải pháp cụ thể sau:
- thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi điều hành chính sách tiền tệ của nhnn từ các công cụ trực tiếp sang điều hành bằng các công cụ gián tiếp nhằm giữ ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, phát triển thị trờng tiền tệ, tạo điều kiện và cơ sở để điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt.
- tiếp tục thực hiện một cách mạnh mẽ, dứt điểm việc củng cố, sắp xếp các tctd; triển khai các biện pháp để xử lý, giải quyết một cách tổng thể nợ quá hạn, nhất là các khoản nợ quá hạn có liên quan đến các vụ án, nợ quá hạn tồn đọng từ những năm trớc đây.
- tiếp tục đổi mới phơng thức huy động vốn, nhất là vốn trung và dài hạn. ngay từ đầu năm, nhnn cũng nh các tctd phải có biện pháp để đẩy mạnh tăng trởng tín dụng, trên cơ sở an toàn và hiệu quả; mở rộng và đa dạng hoá các hình thức đầu t để tạo sự chu chuyển vốn thông suốt, khắc phục tình trạng ứ đọng vốn của các tctd nh trong năm 1999.
- nâng cao chất lợng và hiệu quả hoạt động thanh tra trên cơ sở hoàn thiện cơ chế an toàn toàn hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực nghiệp vụ thanh tra ngân hàng.
- mở rộng quan hệ hợp tác với các tctd quốc tế, ngân hàng trung ương các nớc để tranh thủ sự giúp đỡ về vốn và trợ giúp về kỹ thuật cho nền kinh tế và cho hoạt động ngân hàng; đồng thời tạo lập các điều kiện, bớc đi thích hợp trong quá trình hội nhập của hệ thống ngân hàng việt nam với cộng đồng tài chính quốc tế.
- hoàn thiện dứt điểm công tác xây dựng các nghị định của chính phủ, hớng dẫn thi hành luật nhnn và luật các tctd; đồng thời hoàn thiện hệ thống văn bản hớng dẫn của thống đốc nhnn để hai luật ngân hàng phát huyđơc hiệu quả trong thực hiện.
kết luận
nói tóm lại, để đẩy mạnh cnh - hđh, phát triển nền kinh tế mhiều thành phần chúng ta cần xây dựng và vận hành có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc, đặc biệt phải củng cố, nâng cao vai trò của ngân hàng trung ương. hiệu quả hoạt động của ngân hàng trung ương là yếu tố quyết định làm điều hoà lạm phát đa nền kinh tế phát triển ổn định, lâu bền.
mặc dù trong những năm gần đây ngân hàng trung ương hoạt động khá hiệu quả, góp phần không nhỏ cho sự phát triển của đất nớc nhng không phải là không có lỗ hổng cần giải quyết. chính vì lẽ đó ,nghiên cứu về đề tài này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thực trạng của ngành ngân hàng. từ đó đề ra những giải pháp cụ thể cho tơng lai.
lời nói đầu
sau ba mơi năm xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hơn mời năm qua đảng và nhà nớc ta đã tiến hành xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xhch. trong hơn mời năm đổi mới vừa qua chúng ta đã đạt đợc những thành tựu quan trọng không chỉ trong nớc mà cả trong quan hệ quốc tế. đồng thời chúng ta cũng phải đối mặt với những vấn đề do nhiều nguyên nhân, ảnh hởng gây ra. đóng góp vào những thành tựu to lớn đó, ngành ngân hàng có những đóng góp đáng kể “bởi vậy trong hội nghị giám đốc ngân hàng tổ chức tại hà nội trong các ngày 1 - 2 / 2 / 1999, đồng chí lê khả phiêu ( nguyên tổng bí th đảng cộng sản việt nam ) nêu bật những khó khăn thuận lợi cũng nh thành tựu của ngân hàng trung ương đồng thời cũng đánh giá cao những lỗ lực của ngành ngân hàng trong quá trình đổi mới của đất nớc “. trích thông báo kết luận của thống đốc ngân hàng nhà nớc số 77 - tp/ vp5 ngày 12/ 2/ 1999.
có thể nói các hoạt động của ngành ngân hàng có vai trò không nhỏ cho sự thắng lợi của quá trình đổi mới của đất nớc ta. chính vì vậy, nghiên cứu nắm bắt về vai trò, chức năng, hoạt động của ngành ngân hàng nói chung, ngân hàng trung ương nói riêng là sự cần thiết để có thể hiểu rõ thực trạng và đề ra những giải pháp cụ thể cho quá trình phát triển của ngành ngân hàng và quá trình đổi mới của đất nớc. đối với em chọn đề tài ngân hàng trung ương - thực trạng và giải pháp ,bởi lẽ đây là một đề tài hay và có tính thực tiễn cao
tuy vậy do thời gian có hạn và nhận thức còn cha thật thấu đáo nên bài làm không tránh khỏi những sai sót, nhợc điểm. em mong thầy cô thông cảm và góp ý cho em.
em xin chân thành Thank thầy cô.
b. nội dung
i. vai trò và chức năng của ngân hàng trung ương
để hiểu rõ đợc thực trạng của ngân hàng trung ương nớc ta trớc hết chúng ta phải hiểu rõ đợc vai trò và chức năng chung của mỗi ngân hàng trung ương.
1.1. vai trò của ngân hàng trung ương
nh chúng ta đã biết, ngày nay tất cả các quốc gia lớn nhỏ đều có một ngân hàng trung ương. ngân hàng này thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản sau:
+ nó đóng vai trò chủ ngân hàng đối với các ngân hàng thơng mại, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động không bị trục trặc.
+ nó đóng vai trò chủ ngân hàng đối với chính phủ, gắn trách nhiệm kiểm soát hệ thống tiền tệ và việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách chính phủ.
1.2. các chức năng của ngân hàng trung ương
để thực hiện vai trò đó ngân hàng trung ương có những chức năng cơ bản sau đây:
- ngân hàng của các ngân hàng thơng mại: ngân hàng trung ương giữ các tài khoản dự trữ cho các ngân hàng thơng mại, thực hiện tiến trình thanh toán cho ngân hàng thơng mại và hoạt động nh một “ ngời cho vay của phơng sách cuối cùng của các ngân hàng thơng mại trong trờng hợp khẩn cấp“. bởi lẽ hệ thống ngân hàng hiện đại với nguồn dự trữ ít ỏi cho phép xã hội tạo ra phơng tiện trao đổi với lợng đầu vào tơng đối ít về các nguồn lực khan hiếm đất đai, lao động và vốn. tuy nhiên vẫn phải trả một cái giá cho việc tạo ra một cách có hiệu quả của các phơng tiện trao đổi này. nhng ta đã biết bất kỳ một hệ thống ngân hàng nào có nguồn dự trữ giỏi dễ bị ảnh hởng bởi những cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ do các ngân hàng này không đủ dự trữ để đáp ứng các nhu cầu rút toàn bộ tiền ký gửi cùng một lúc, mọi dấu hiệu của hiện tợng rút tiền nhiều có khả năng trở thành một lời tiên đoán hiện thực khi ngời ta đổ xô đến rút tiền ra trớc làm cho ngân hàng bị phá sản. để tránh cho việc khủng hoảng đó trớc tiên cần đảm bảo cho ngời gửi tin rằng ngân hàng không bao giờ nói dối. cần có sự đảm bảo rằng các ngân hàng có thể nhận đợc tiền mặt và chỉ có thể nhận đợc tiền mặt khi có sự cần thiết. và chỉ có thể tạo ra tiền mặt với số lợng không hạn chế đó là ngân hàng trung ương.
- quản lý nợ và tài trợ thâm hụt với vai trò là chủ ngân hàng của chính phủ ngân hàng trung ương phải đảm bảo rằng chính phủ có khả năng đáp ứng những khoản chi tiêu khi nó đang có thâm hụt.
hãy tạm gác khả năng chính phủ có thể vay từ bên ngoài, có hai cách tài trợ cho nhu cầu vay mợn của khu vực công cộng. thứ nhất, chính phủ có thể vay tiền của dân và trong nớc bằng cách bán ra các chứng khoán tài chính, kỳ phiếu của chính phủ và công trái cho công chúng. điều này đợc thực hiện nh sau. chính phủ bán các chứng khoán cho ngân hàng lấy tiền mặt bù đắp cho nhng thâm hụt. đến lợt mình ngân hàng trung ương tiến hành một nghiệp vụ thị trờng mở bán những chứng khoán này trên thị trờng mở để lấy tiền mặt. khi quá trình này kết thúc, những ngời dân giữ trong tay những chứng khoán có lãi của chính phủ nhng lợng cung lớn tiền tệ không thay đổi. qua việc chi dùng khoản thâm hụt chính phủ đã đa trở lại nền kinh tế số tiền mặt mà chính phủ đã rút ra khi bán các chứng khoán và ngân hàng trung ương qua việc bán các chứng khoán này, đã thu hồi số tiền mặt mà chính phủ vay ban đầu. thứ hai, chính phủ có thể tài trợ cho thâm hụt bằng cách in thêm tiền thực chất loà chính phủ bán chứng khoán cho ngân hàng trung ương lấy tiền mặt trang trải cho khoản chi tiêu vợt quá khoản thuế. khối lợng các chứng khoán chính phủ nằm trong các ngân hàng thơng mại hay ở các cá nhân các công dân không thay đổi, nhng cơ số tiền đã tăng lên. lợng cung ứng tiền đã tăng lên nhiều so với hệ số tiền. vai trò của ngân hàng trung ương vợt quá việc đảm bảo cho khoản thâm hụt hiện hành đợc tài trợ bằng cách bán chứng khoán và in tiền. do chính phủ đã phải gánh chịu một khoản thâm hụt trong quá khứ, nên các ngân hàng thơng mại và các công dân vẫn còn giữ các chứng khoán còn tồn.
do vậy lúc nào cũng có một số chứng khoán đợc chuộc lại. ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm bán ra những chứng khoán mới để huy động tiền mua lại những chứng khoán cũ đến hạn phaỉ chuộc. việc quản lý nợ và tập hợp những đánh giá do đó ngời mua quyết định chi tiết của chứng khoán mới để phát hành trong các thời điểm tơng lai mà đến lúc đó chính phủ cam kết chuộc lại chứng khoán và lãi suất phải trả có sức hấp dẫn đối với ngời mua.
- kiểm soát mức cung tiền để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định và phát triển nền kinh tế. một ngân hàng trung ương có thể tác động đến việc cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế do vậy lợng cung ứng tiền tệ một phần là một khoản nợ của ngân hàng trung ương và một phần là những khoản nợ của các ngân hàng thơng mại. để hiểu rõ chúng ta mô tả ba công cụ quan trọng nhất mà ngân hàng trung ương có thể sử dụng để tác động đến lợng cung ứng tiền tệ: dự trữ bắt buộc tỉ suất chiết khấu và những nghiệp vụ của thị trờng mở.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: