lu_lu.0nljn3
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
KẾT CẤU THÉP CẦN TRỤC BÁNH XÍCH 63 TẤN
I). Giới thiệu chung
Kết cấu thép của máy trục là một nhân tố quan trọng trong hoạt động lâu dài ở ngoài trời: chụi tải trọng gió, bảo và các tải trọng khác. Kết cấu thép là phần chụi tải để các cơ cấu maý làm việc bình thường.
Trong các máy trục, kết cấu kim loại chiếm 1 phần kim loai rất lớn. Khối lượng kim loại dùng cho kết cấu cần chiếm 60% - 80% khối lượng toàn bộ máy trục. Vì thế việc chọn kết cấu cần thích hợp cho kết cấu cần để sử dụng một cách kinh tế là quan trọng nhất.
Kết cấu cần của máy trục thường sử dụng thép định hình như thép ống, thép gốc hay thép tấm được nối với nhau bằng hàn hay đinh tán. Các loại thép này được chế tao bằng thép cacbon, thép hợp kim thấp hay bằng hợp kim nhôm.
1).Giới thiệu về kết cấu thép cần trục thiết kế:
Kết cấu cần gồm 1 tay cần cơ bản được liên kết với cần trục qua 2 khớp bản lề.
Tay cần lúc nào cũng nằm trên cần trục ngay cả khi di chuyển. Còn những đoạn tay cầm còn lại sẽ nằm bên ngoài và khi cần dùng trong những phạm vi khác nhau thì sẻ dung các đoạn cần đó. Các đoạn tay cần này được nối với tay cần cơ bản bằng các chốt.
Do kết cấu tay cần như vậy nên cần có thêm một thiết bị để gắn các cụm puly, vị trí treo cáp nâng cần và đồng thời chịu 1 phần lực tác dụng lên các thanh bụng.
Việc nghiên cứu tính toán ứng dụng kết cấu thép của máy có liên quan đến các ngành khoa học khác như: sức bền vật liệu, cơ học lý thuyết, công nghệ hàn . mặt khác kết cấu thép là phần chiếm nhiều kim loại nhất trong toàn bộ máy trục, vì thế để có khối lượng máy trục hợp lý cần thiết kế vả tính toán phần kim loại của nó.
Ngoài việc đảm bảo độ bền khi làm việc, kết cấu kim loại phải dễ gia công, chế tạo, đẹp và có giá thành tương đối, dễ bảo quản sửa chữa.
2. Các thông số cơ bản
C¸c kÝch thíc vỊ chiỊu dµi cÇn ®ỵc x¸c ®Þnh th«ng qua s liªn hƯ h×nh hc ®Ĩ ®¶m b¶o viƯc cÇn trơc c thĨ xp dì ®ỵc hµng trong tÇm víi cho phÐp.
ChiỊu dµi cÇn Lc =15m
Khi tÝnh to¸n kt cu thÐp ta x¸c ®Þnh t¹i 3 vÞ tri tÇm víi ng víi gc nghiªng nh sau:
· Rmax = 14,5 m =150 Q = 12,2T =11,70 = 50
· Rtb = 8,6 m =550 Q = 34T =49,80 =350
· Rmin = 4, 5m =800 Q = 63T =700 =620
3. Hình thức kết cấu.
Cần trục bánh xích CK là loại cần trục quay thay đổi tầm với bằng cách nâng hạ cần. Cần là một dàn có trục thẳng, tiết diện thay đổi theo chiều dài cần. Phần dưới của cần đặt trên bản lề cố định trên phần quay của kết cấu kim loại, đầu trên nối với palăng thay đổi tầm với. Vì thế cần được xem như một thanh đặt trên hai bản lề.
Đối với các cần trục có trọng tải lớn cần được chế tạo kiểu dàn với tiết diện ngang tứ giác. Thanh biên của các tứ giác đó được làm bằng thép góc. Để giảm nhẹ trọng lượng, cần được chế tạo theo kiểu dàn có độ cứng thay đổi.
4).Các thông số cơ bản của kết cấu thép cần:
ChiỊu cao cđa dàn ®ng chÝnh gi÷a nhÞp.
Ly H=1200 (mm)
ChiỊu dµi ®o¹n nghiªng C = 5m ly theo m¸y mu.
BỊ rng mỈt ngang cđa dàn b = 1200 mm
Khoảng cách giữa hai điệm tựa ở đầu dưới cần lấy trong khoảng:
II). Các trường hợp tải trọng :
Khi máy trục làm việc nó chịu nhiều loại tải trọng khác nhau tác dụng lên kết cấu: tải trọng cố định, tải trọng không di động, tải trọng quán tính theo phương thẳng đứng hay nằm ngang, tải trọng gió, tải trọng do lắc động hàng trên cáp, .
Khi tính thiết kế kết cấu kim loại máy trục của cần trục người ta tính toán theo 3 trường hợp sau:
1. Trường hợp tải trọng I:
Các tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên máy trục ở trạng thái làm việc bình thường. Dùng để tính toán kết cấu kim loại theo độ bền lâu. Các tải trọng thay đổi được tính quy đổi thành tải trọng tương đương.
2. Trường hợp tải trọng II:
Các tải trọng lớn nhất phát sinh khi máy trục làm việc ở chế độ chịu tải nặng nề. Dùng để tính toán kết cấu kim loại theo điều kiện bền và điều kiện ổn định.
3. Trường hợp tải trọng III:
Máy trục không làm việc nhưng chịu tác dụng của các tải trọng phát sinh lớn nhất.
Ví dụ: Trọng lượng bản thân, trọng lượng gió (bão), trường hợp này dùng để kiểm tra kết cấu theo độ, bền độ ổn định.
Ở trạng thái làm việc của cần trục người ta tổ hợp các tải trọng tác dụng lên máy trục và chia ra thành các tổ hợp tải trọng sau:
+).Tổ hợp Ia, IIa: tương ứng với trạng thái cần trục làm việc, cần trục đứng yên chỉ có một cơ cấu nâng làm việc, tính toán khi khởi động (hay hãm) cơ cấu nâng hàng, khởi động một cách từ từ tính cho Ia; khởi động (hãm) một cách đột ngột tính cho tổ hợp IIa.
+).Tổ hợp Ib, IIb: máy trục di chuyển có mang hàng đồng thời lại có thêm một cơ cấu khác đang hoạt động (di chuyển xe con, di chuyển xe tời, quay, thay đổi tầm với), tiến hành khởi động (hay hãm) cơ cấu đó một cách từ từ tính cho tổ hợp Ib; đột ngột IIb.
Kết cấu kim loại của cần chịu tải trọng nặng nề nhất tương đương với tập hợp tải trọng IIa. Khi cần trục đứng yên tiến hành nâng hàng từ mặt nền ở vị trí bất lợi nhất và tiến hành hãm hàng khi nâng phối hợp với chuyển động quay (các tải trọng tính gồm có: tải trọng không di động tính + tải trọng tạm thời tính khi treo trọng tải lớn nhất ở tầm với lớn nhất + lực quán tính ngang + tải trọng gió ở trạng thái làm việc). Do đó ta sử dụng trường hợp tải trọng IIa để tính kết cấu kim loại của cần.
iệc và không làm việc đặt phân bố đều ở các mắt của dàn ngang. Tải trọng gió phân bố đều pg trên mặt I của dàn, theo công thức:
Pg = qo.n.c.g.b
Trong đó:
® qo: áp lực động của gió ở độ cao 10 (m) so với mặt đất, đối với:
+ Trạng thái làm việc: qo = 25 KG/m2.
+ Trạng thái không làm việc: qo = 40 KG/m2.
® n: hệ số điều chỉnh tăng áp lực phụ thuộc vào độ cao so với mặt đất, tra bảng 1.6 [9] chọn n = 1.
® c: hệ số khí động học, tra bảng 4.6 chọn c = 1,5.
® g: hệ số quá tải (tính theo phương pháp ứng suất cho phép g = 1).
® b: hệ số động lực, do đặc tính mạch động của áp suất động của gió. Khi tính những chi tiết máy trục theo độ bền chắc: b = 1,5
Vậy:
+ Ởû trạng thái làm việc:
Pg = 253131,53131,5 = 56 (KG/m2)
+ Ở trạng thái không làm việc:
Pg = 403131,53131,5 = 90 (KG/m2)
· Toàn bộ tải trọng gió tác dụng lên cần, công thức:
Wc = Pg 3Fc
Fc: diện tích chắn gió của cần.
Fc = 5,6 cm2
Do đó toàn bộ tải trọng gió tác dụng lên cần:
+ Ở trạng thái làm việc:
Wc = 5635,6 = 313 (Kg).
+ Ở trạng thái không làm việc:
Wc = 5635,6 = 504 (Kg).
Tải trọng gió phân bố đều trên mặt I của cần :
+ Ở trạng thái làm việc:
+ Ở trạng thái không làm việc:
· Tải trọng gió tác dụng lên hàng, theo công thức (1.16) [9]:
Wh = Pg3Fh
Trong đó:
® vh: tải trọng gió phân bố đều trên hàng bằng tải trọng gió tác dụng cần ở trạng thái làm việc.
® Fh: diện tích mặt chịu gió của hàng, theo bảng 1.8 [1]:
Rmax : Q =12,2T Þ Fh = 10 m2 Þ Wh = 56310 = 560 (Kg)
Rtb : Q = 34T Þ Fh = 20m2 Þ Wh = 56320 = 1120 (Kg)
Rmin : Q = 25T Þ Fh = 30m2 Þ Wh = 56330 = 1680 (Kg).
+). Lực quán tính ngang do trọng lượng của kết cấu:
Xuất hiện khi mở máy hay khi phanh cơ cấu quay. Các lực này lấy bằng 0,1 của các tải trọng thẳng đứng (không kể đến hệ số k1), theo công thức:
Gng = 0,13G1 = 0,133 = 0,3 (T) = 300 (Kg)
Vì đây là loại cần lớn nên lực quán tính ngang phân bố dọc theo chiều dài cần hay là đặt vào các mắt của dàn ngang:
+).Lực quán tính ngang do trọng lượng của vật nâng và bộ phận mang vật:
Cũng xuất hiện khi mở máy hay khi phanh cơ cấu quay. Lực này bằng 0,1 trọng lượng của vật nâng và bộ phận mang vật và đặt ở điểm nối các ròng rọc đầu cần theo công thức:
Png = 0,1(Q + G3)
Ở tầm với lớn nhất Rmax: Png = 0,13(6100 + 618) = 672 (Kg).
Ở tầm với trung bình Rtbng = 0,13(17000 + 618) = 1762 (Kg).
Ở tầm với nhỏ nhất Rminng = 0,13(31500 + 618) = 3211 (Kg).
+ Trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng nâng cần:
q = 20 + 20,86= 40,86 (Kg)
+ Ở tầm với lớn nhất: Png = 672(Kg) ; Wh = 560 (Kg).
L = 15m Þ
+ Ở tầm với trung bình: Png = 1762(Kg) ; Wh = 680(Kg).
L = 15m Þ
+ Ở tầm với nhỏ nhất: Png = 3211 (Kg) ; Wh = 1020 (Kg).
L = 15m Þ
Phản lực tựa ngang dưới tác dụng của mômen tựa tổng do các tải trọng ngang sinh ra Mng là một cặp lực được tính theo công thức (8.63) [1]:
* Ở tầm với lớn nhất:
* Ở tầm với trung bình:
* Ở tầm với nhỏ nhất:
Trong đó:
® bo: khoảng cách giữa hai tâm bản lề bo = 1,2m.(máy mẫu)
3)Biểu đồ nội lực dưới tác dụng của trọng lượng bản thân cần:
M = ; ;
Rmax: M = 5433(Kg.m) Rtb: M = 3226(Kg.m) Rmin: M = 490(Kg.m)
Q = 1448 (Kg). Q = 860 (Kg). Q = 130 (Kg)
N = 388 (Kg). N = 1229 (Kg). N = 1494 (Kg).
V- Xác định nội lực các thanh trong dàn:
1).Khái niệm:
Dàn là một hệ gồm nhiều thanh thẳng nối với nhau bằng những khớp. Để tăng độ chính xác của phép tính, nội lực trong các thanh cần được xác định theo hệ không gian. Tuy nhiên để đơn giản hơn trong các phép tính ta có thể chia hệ không gian ra nhiều hệ phẳng và mỗi hệ phẳng này đặt dưới tác dụng của các hệ lực trong mặt phẳng tương ứng.
Giao điểm của các thanh trong dàn gọi là mắt. Khoảng cách giữa các mắt thuộc cùng một đường biên gọi là đốt. Thanh tạo thành chu vi của dàn ở phía trên gọi là thanh biên trên, ở phía dưới gọi là thanh biên dưới. Ngoài ra còn có các thanh giằng chéo:
Để tính dàn được đơn giản ta thừa nhận giả thiết sau:
Mắt của dàn phải nằm tại giao điểm của các trục thanh và được xem là khớp lý tưởng.
Tải trọng chỉ tác dụng tại mắt của dàn.
Trọng lượng bản thân của thanh không đáng kể so với tải trọng tác dụng lên dàn.
Từ các giả thiết trên ta thấy các thanh trong dàn chỉ chịu lực kéo hay nén nghĩa là chịu lực dọc trục mà không có mômen uốn.
2). Tính nội lực trong dàn bằng phương pháp tách mắt
a).Trường hợp tải trọng IIa
+) Tính cần trong mặt phẳng nâng hạ cần:
Các lực tác dụng lên cần gồm có: trọng lượng của hàng và thiết bị mang hàng, trọng lượng bản thân cần, lực căng cáp nâng cần và nâng hàng.
Trong mặt phẳng thảng đứng cần chụi tác dụng của trọng lượng bản thân cần. Ta xem như là tải trọng phân bố lên các mắt của dàn. Có 35 mắt nên mối mắt sẻ chịu lực là:
(Kg).
Tách mắt 1.
å X = 0 Þ N1.cos(+7) + N2.cos(-7) + Rh = 0
å Y = 0 Þ N1.sin(+7) + N2.sin(-7) + Rv –Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N1 = - 26782 N2 = -15689 Kg
Ở tầm với trung bình.
N1 = - 33440 N2 = -23407 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N1 = - 42458 N2 = -11726 Kg
Tách mắt 2.
å X = 0 Þ -N2.cos(-7) + N4.cos(-7) = 0
å Y = 0 Þ N2.sin(-7) + sin(-7) + N3 – Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N3 = 4452 N4 = -15689 Kg
Ở tầm với trung bình.
N3 = 34140 N4 = -23407 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N3 = 11128 N4 = -11726 Kg
Tách mắt 3.
å X = 0 Þ N5.cos(+7) + N6.cos(-20)-N1.cos(+7) = 0
å Y = 0 Þ N5.sin(+7) + N6.sin(-20)-N1.sin(+7)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N5 = -16808 N6 = -9287 Kg
Ở tầm với trung bình.
N5 = -23353 N6= -7308 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N5 = -30109 N6 = -1312 Kg
Tách mắt 4.
å X = 0 Þ N7.cos(+31) + N8.cos(-7)-N6.cos(-20)-N4.cos(-7) = 0
å Y = 0 Þ N7.sin(+31) + N8.sin(-7)-N6.sin(-20)- N4.sin(-7)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N7 = 943 N8 = -24376 Kg
Ở tầm với trung bình.
N7 = 1777 N8= -22132 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N7 = 5321 N8 = -19328 Kg
Tách mắt 5.
å X = 0 Þ N9.cos(+31) + N10.cos(-40)-N5.cos(+7)-N7.cos(+31) = 0
å Y = 0 Þ N9.sin(+31) - N10.sin(-40)-N5.(+7)-N7.cos(+31)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N9 = -17321 Kg N10 = -8342 Kg
Ở tầm với trung bình.
N9 = -24345 Kg N10 = -5231 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N9= -31784 Kg N10 = -1947 Kg
Tách mắt 6.
å X = 0 Þ N11.cos(+47) + N12.cos(-7)-N10.cos(+33)-N8.cos(-7) = 0
å Y = 0 Þ N11.sin(+47) - N12.sin(-7)+N10.(+33)+N8.sin(-7)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N11 = 1511 Kg N12 = -31654 Kg
Ở tầm với trung bình.
N11 = 6783 Kg N12 = -27433 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N11 = 7332 Kg N12 = -21258 Kg
Tách mắt 7.
å X = 0 Þ N13.cos(+7) + N14.cos(-53)-N9.cos(+7)-N11.cos(+40) = 0
å Y = 0 Þ N13.sin(+7) - N14.sin(-53)-N9.(+33)-N11.sin(+40)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N13 = -12125 Kg N14 = -10135 Kg
Ở tầm với trung bình.
N13 = -28137 Kg N14 = -3478 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N13 = -32339 Kg N14 = -938 Kg
Tách mắt 8
å X = 0 Þ N15.cos(+57) + N16.cos(+7)-N14.cos(-53)-N12.cos(-7) = 0
å Y = 0 Þ N15.sin(+57) - N16.sin(+7)+N14.(-53)+N12.sin(-7)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N15 = 2398Kg N16 = -31122 Kg
Ở tầm với trung bình.
N15 = 4532Kg N16 = -23487 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N15 = 9131Kg N16 = -16431 Kg
Tách mắt 9.
å X = 0 Þ N17.cos(+7) + N18.cos(-67)-N13.cos(+7)-N15.cos(+57) = 0
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Gồm cả bản vẽ CaD
KẾT CẤU THÉP CẦN TRỤC BÁNH XÍCH 63 TẤN
I). Giới thiệu chung
Kết cấu thép của máy trục là một nhân tố quan trọng trong hoạt động lâu dài ở ngoài trời: chụi tải trọng gió, bảo và các tải trọng khác. Kết cấu thép là phần chụi tải để các cơ cấu maý làm việc bình thường.
Trong các máy trục, kết cấu kim loại chiếm 1 phần kim loai rất lớn. Khối lượng kim loại dùng cho kết cấu cần chiếm 60% - 80% khối lượng toàn bộ máy trục. Vì thế việc chọn kết cấu cần thích hợp cho kết cấu cần để sử dụng một cách kinh tế là quan trọng nhất.
Kết cấu cần của máy trục thường sử dụng thép định hình như thép ống, thép gốc hay thép tấm được nối với nhau bằng hàn hay đinh tán. Các loại thép này được chế tao bằng thép cacbon, thép hợp kim thấp hay bằng hợp kim nhôm.
1).Giới thiệu về kết cấu thép cần trục thiết kế:
Kết cấu cần gồm 1 tay cần cơ bản được liên kết với cần trục qua 2 khớp bản lề.
Tay cần lúc nào cũng nằm trên cần trục ngay cả khi di chuyển. Còn những đoạn tay cầm còn lại sẽ nằm bên ngoài và khi cần dùng trong những phạm vi khác nhau thì sẻ dung các đoạn cần đó. Các đoạn tay cần này được nối với tay cần cơ bản bằng các chốt.
Do kết cấu tay cần như vậy nên cần có thêm một thiết bị để gắn các cụm puly, vị trí treo cáp nâng cần và đồng thời chịu 1 phần lực tác dụng lên các thanh bụng.
Việc nghiên cứu tính toán ứng dụng kết cấu thép của máy có liên quan đến các ngành khoa học khác như: sức bền vật liệu, cơ học lý thuyết, công nghệ hàn . mặt khác kết cấu thép là phần chiếm nhiều kim loại nhất trong toàn bộ máy trục, vì thế để có khối lượng máy trục hợp lý cần thiết kế vả tính toán phần kim loại của nó.
Ngoài việc đảm bảo độ bền khi làm việc, kết cấu kim loại phải dễ gia công, chế tạo, đẹp và có giá thành tương đối, dễ bảo quản sửa chữa.
2. Các thông số cơ bản
C¸c kÝch thíc vỊ chiỊu dµi cÇn ®ỵc x¸c ®Þnh th«ng qua s liªn hƯ h×nh hc ®Ĩ ®¶m b¶o viƯc cÇn trơc c thĨ xp dì ®ỵc hµng trong tÇm víi cho phÐp.
ChiỊu dµi cÇn Lc =15m
Khi tÝnh to¸n kt cu thÐp ta x¸c ®Þnh t¹i 3 vÞ tri tÇm víi ng víi gc nghiªng nh sau:
· Rmax = 14,5 m =150 Q = 12,2T =11,70 = 50
· Rtb = 8,6 m =550 Q = 34T =49,80 =350
· Rmin = 4, 5m =800 Q = 63T =700 =620
3. Hình thức kết cấu.
Cần trục bánh xích CK là loại cần trục quay thay đổi tầm với bằng cách nâng hạ cần. Cần là một dàn có trục thẳng, tiết diện thay đổi theo chiều dài cần. Phần dưới của cần đặt trên bản lề cố định trên phần quay của kết cấu kim loại, đầu trên nối với palăng thay đổi tầm với. Vì thế cần được xem như một thanh đặt trên hai bản lề.
Đối với các cần trục có trọng tải lớn cần được chế tạo kiểu dàn với tiết diện ngang tứ giác. Thanh biên của các tứ giác đó được làm bằng thép góc. Để giảm nhẹ trọng lượng, cần được chế tạo theo kiểu dàn có độ cứng thay đổi.
4).Các thông số cơ bản của kết cấu thép cần:
ChiỊu cao cđa dàn ®ng chÝnh gi÷a nhÞp.
Ly H=1200 (mm)
ChiỊu dµi ®o¹n nghiªng C = 5m ly theo m¸y mu.
BỊ rng mỈt ngang cđa dàn b = 1200 mm
Khoảng cách giữa hai điệm tựa ở đầu dưới cần lấy trong khoảng:
II). Các trường hợp tải trọng :
Khi máy trục làm việc nó chịu nhiều loại tải trọng khác nhau tác dụng lên kết cấu: tải trọng cố định, tải trọng không di động, tải trọng quán tính theo phương thẳng đứng hay nằm ngang, tải trọng gió, tải trọng do lắc động hàng trên cáp, .
Khi tính thiết kế kết cấu kim loại máy trục của cần trục người ta tính toán theo 3 trường hợp sau:
1. Trường hợp tải trọng I:
Các tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên máy trục ở trạng thái làm việc bình thường. Dùng để tính toán kết cấu kim loại theo độ bền lâu. Các tải trọng thay đổi được tính quy đổi thành tải trọng tương đương.
2. Trường hợp tải trọng II:
Các tải trọng lớn nhất phát sinh khi máy trục làm việc ở chế độ chịu tải nặng nề. Dùng để tính toán kết cấu kim loại theo điều kiện bền và điều kiện ổn định.
3. Trường hợp tải trọng III:
Máy trục không làm việc nhưng chịu tác dụng của các tải trọng phát sinh lớn nhất.
Ví dụ: Trọng lượng bản thân, trọng lượng gió (bão), trường hợp này dùng để kiểm tra kết cấu theo độ, bền độ ổn định.
Ở trạng thái làm việc của cần trục người ta tổ hợp các tải trọng tác dụng lên máy trục và chia ra thành các tổ hợp tải trọng sau:
+).Tổ hợp Ia, IIa: tương ứng với trạng thái cần trục làm việc, cần trục đứng yên chỉ có một cơ cấu nâng làm việc, tính toán khi khởi động (hay hãm) cơ cấu nâng hàng, khởi động một cách từ từ tính cho Ia; khởi động (hãm) một cách đột ngột tính cho tổ hợp IIa.
+).Tổ hợp Ib, IIb: máy trục di chuyển có mang hàng đồng thời lại có thêm một cơ cấu khác đang hoạt động (di chuyển xe con, di chuyển xe tời, quay, thay đổi tầm với), tiến hành khởi động (hay hãm) cơ cấu đó một cách từ từ tính cho tổ hợp Ib; đột ngột IIb.
Kết cấu kim loại của cần chịu tải trọng nặng nề nhất tương đương với tập hợp tải trọng IIa. Khi cần trục đứng yên tiến hành nâng hàng từ mặt nền ở vị trí bất lợi nhất và tiến hành hãm hàng khi nâng phối hợp với chuyển động quay (các tải trọng tính gồm có: tải trọng không di động tính + tải trọng tạm thời tính khi treo trọng tải lớn nhất ở tầm với lớn nhất + lực quán tính ngang + tải trọng gió ở trạng thái làm việc). Do đó ta sử dụng trường hợp tải trọng IIa để tính kết cấu kim loại của cần.
iệc và không làm việc đặt phân bố đều ở các mắt của dàn ngang. Tải trọng gió phân bố đều pg trên mặt I của dàn, theo công thức:
Pg = qo.n.c.g.b
Trong đó:
® qo: áp lực động của gió ở độ cao 10 (m) so với mặt đất, đối với:
+ Trạng thái làm việc: qo = 25 KG/m2.
+ Trạng thái không làm việc: qo = 40 KG/m2.
® n: hệ số điều chỉnh tăng áp lực phụ thuộc vào độ cao so với mặt đất, tra bảng 1.6 [9] chọn n = 1.
® c: hệ số khí động học, tra bảng 4.6 chọn c = 1,5.
® g: hệ số quá tải (tính theo phương pháp ứng suất cho phép g = 1).
® b: hệ số động lực, do đặc tính mạch động của áp suất động của gió. Khi tính những chi tiết máy trục theo độ bền chắc: b = 1,5
Vậy:
+ Ởû trạng thái làm việc:
Pg = 253131,53131,5 = 56 (KG/m2)
+ Ở trạng thái không làm việc:
Pg = 403131,53131,5 = 90 (KG/m2)
· Toàn bộ tải trọng gió tác dụng lên cần, công thức:
Wc = Pg 3Fc
Fc: diện tích chắn gió của cần.
Fc = 5,6 cm2
Do đó toàn bộ tải trọng gió tác dụng lên cần:
+ Ở trạng thái làm việc:
Wc = 5635,6 = 313 (Kg).
+ Ở trạng thái không làm việc:
Wc = 5635,6 = 504 (Kg).
Tải trọng gió phân bố đều trên mặt I của cần :
+ Ở trạng thái làm việc:
+ Ở trạng thái không làm việc:
· Tải trọng gió tác dụng lên hàng, theo công thức (1.16) [9]:
Wh = Pg3Fh
Trong đó:
® vh: tải trọng gió phân bố đều trên hàng bằng tải trọng gió tác dụng cần ở trạng thái làm việc.
® Fh: diện tích mặt chịu gió của hàng, theo bảng 1.8 [1]:
Rmax : Q =12,2T Þ Fh = 10 m2 Þ Wh = 56310 = 560 (Kg)
Rtb : Q = 34T Þ Fh = 20m2 Þ Wh = 56320 = 1120 (Kg)
Rmin : Q = 25T Þ Fh = 30m2 Þ Wh = 56330 = 1680 (Kg).
+). Lực quán tính ngang do trọng lượng của kết cấu:
Xuất hiện khi mở máy hay khi phanh cơ cấu quay. Các lực này lấy bằng 0,1 của các tải trọng thẳng đứng (không kể đến hệ số k1), theo công thức:
Gng = 0,13G1 = 0,133 = 0,3 (T) = 300 (Kg)
Vì đây là loại cần lớn nên lực quán tính ngang phân bố dọc theo chiều dài cần hay là đặt vào các mắt của dàn ngang:
+).Lực quán tính ngang do trọng lượng của vật nâng và bộ phận mang vật:
Cũng xuất hiện khi mở máy hay khi phanh cơ cấu quay. Lực này bằng 0,1 trọng lượng của vật nâng và bộ phận mang vật và đặt ở điểm nối các ròng rọc đầu cần theo công thức:
Png = 0,1(Q + G3)
Ở tầm với lớn nhất Rmax: Png = 0,13(6100 + 618) = 672 (Kg).
Ở tầm với trung bình Rtbng = 0,13(17000 + 618) = 1762 (Kg).
Ở tầm với nhỏ nhất Rminng = 0,13(31500 + 618) = 3211 (Kg).
+ Trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng nâng cần:
q = 20 + 20,86= 40,86 (Kg)
+ Ở tầm với lớn nhất: Png = 672(Kg) ; Wh = 560 (Kg).
L = 15m Þ
+ Ở tầm với trung bình: Png = 1762(Kg) ; Wh = 680(Kg).
L = 15m Þ
+ Ở tầm với nhỏ nhất: Png = 3211 (Kg) ; Wh = 1020 (Kg).
L = 15m Þ
Phản lực tựa ngang dưới tác dụng của mômen tựa tổng do các tải trọng ngang sinh ra Mng là một cặp lực được tính theo công thức (8.63) [1]:
* Ở tầm với lớn nhất:
* Ở tầm với trung bình:
* Ở tầm với nhỏ nhất:
Trong đó:
® bo: khoảng cách giữa hai tâm bản lề bo = 1,2m.(máy mẫu)
3)Biểu đồ nội lực dưới tác dụng của trọng lượng bản thân cần:
M = ; ;
Rmax: M = 5433(Kg.m) Rtb: M = 3226(Kg.m) Rmin: M = 490(Kg.m)
Q = 1448 (Kg). Q = 860 (Kg). Q = 130 (Kg)
N = 388 (Kg). N = 1229 (Kg). N = 1494 (Kg).
V- Xác định nội lực các thanh trong dàn:
1).Khái niệm:
Dàn là một hệ gồm nhiều thanh thẳng nối với nhau bằng những khớp. Để tăng độ chính xác của phép tính, nội lực trong các thanh cần được xác định theo hệ không gian. Tuy nhiên để đơn giản hơn trong các phép tính ta có thể chia hệ không gian ra nhiều hệ phẳng và mỗi hệ phẳng này đặt dưới tác dụng của các hệ lực trong mặt phẳng tương ứng.
Giao điểm của các thanh trong dàn gọi là mắt. Khoảng cách giữa các mắt thuộc cùng một đường biên gọi là đốt. Thanh tạo thành chu vi của dàn ở phía trên gọi là thanh biên trên, ở phía dưới gọi là thanh biên dưới. Ngoài ra còn có các thanh giằng chéo:
Để tính dàn được đơn giản ta thừa nhận giả thiết sau:
Mắt của dàn phải nằm tại giao điểm của các trục thanh và được xem là khớp lý tưởng.
Tải trọng chỉ tác dụng tại mắt của dàn.
Trọng lượng bản thân của thanh không đáng kể so với tải trọng tác dụng lên dàn.
Từ các giả thiết trên ta thấy các thanh trong dàn chỉ chịu lực kéo hay nén nghĩa là chịu lực dọc trục mà không có mômen uốn.
2). Tính nội lực trong dàn bằng phương pháp tách mắt
a).Trường hợp tải trọng IIa
+) Tính cần trong mặt phẳng nâng hạ cần:
Các lực tác dụng lên cần gồm có: trọng lượng của hàng và thiết bị mang hàng, trọng lượng bản thân cần, lực căng cáp nâng cần và nâng hàng.
Trong mặt phẳng thảng đứng cần chụi tác dụng của trọng lượng bản thân cần. Ta xem như là tải trọng phân bố lên các mắt của dàn. Có 35 mắt nên mối mắt sẻ chịu lực là:
(Kg).
Tách mắt 1.
å X = 0 Þ N1.cos(+7) + N2.cos(-7) + Rh = 0
å Y = 0 Þ N1.sin(+7) + N2.sin(-7) + Rv –Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N1 = - 26782 N2 = -15689 Kg
Ở tầm với trung bình.
N1 = - 33440 N2 = -23407 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N1 = - 42458 N2 = -11726 Kg
Tách mắt 2.
å X = 0 Þ -N2.cos(-7) + N4.cos(-7) = 0
å Y = 0 Þ N2.sin(-7) + sin(-7) + N3 – Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N3 = 4452 N4 = -15689 Kg
Ở tầm với trung bình.
N3 = 34140 N4 = -23407 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N3 = 11128 N4 = -11726 Kg
Tách mắt 3.
å X = 0 Þ N5.cos(+7) + N6.cos(-20)-N1.cos(+7) = 0
å Y = 0 Þ N5.sin(+7) + N6.sin(-20)-N1.sin(+7)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N5 = -16808 N6 = -9287 Kg
Ở tầm với trung bình.
N5 = -23353 N6= -7308 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N5 = -30109 N6 = -1312 Kg
Tách mắt 4.
å X = 0 Þ N7.cos(+31) + N8.cos(-7)-N6.cos(-20)-N4.cos(-7) = 0
å Y = 0 Þ N7.sin(+31) + N8.sin(-7)-N6.sin(-20)- N4.sin(-7)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N7 = 943 N8 = -24376 Kg
Ở tầm với trung bình.
N7 = 1777 N8= -22132 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N7 = 5321 N8 = -19328 Kg
Tách mắt 5.
å X = 0 Þ N9.cos(+31) + N10.cos(-40)-N5.cos(+7)-N7.cos(+31) = 0
å Y = 0 Þ N9.sin(+31) - N10.sin(-40)-N5.(+7)-N7.cos(+31)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N9 = -17321 Kg N10 = -8342 Kg
Ở tầm với trung bình.
N9 = -24345 Kg N10 = -5231 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N9= -31784 Kg N10 = -1947 Kg
Tách mắt 6.
å X = 0 Þ N11.cos(+47) + N12.cos(-7)-N10.cos(+33)-N8.cos(-7) = 0
å Y = 0 Þ N11.sin(+47) - N12.sin(-7)+N10.(+33)+N8.sin(-7)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N11 = 1511 Kg N12 = -31654 Kg
Ở tầm với trung bình.
N11 = 6783 Kg N12 = -27433 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N11 = 7332 Kg N12 = -21258 Kg
Tách mắt 7.
å X = 0 Þ N13.cos(+7) + N14.cos(-53)-N9.cos(+7)-N11.cos(+40) = 0
å Y = 0 Þ N13.sin(+7) - N14.sin(-53)-N9.(+33)-N11.sin(+40)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N13 = -12125 Kg N14 = -10135 Kg
Ở tầm với trung bình.
N13 = -28137 Kg N14 = -3478 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N13 = -32339 Kg N14 = -938 Kg
Tách mắt 8
å X = 0 Þ N15.cos(+57) + N16.cos(+7)-N14.cos(-53)-N12.cos(-7) = 0
å Y = 0 Þ N15.sin(+57) - N16.sin(+7)+N14.(-53)+N12.sin(-7)-Pc = 0
Ở tầm với lớn nhất.
N15 = 2398Kg N16 = -31122 Kg
Ở tầm với trung bình.
N15 = 4532Kg N16 = -23487 Kg
Ở tầm với nhỏ nhất.
N15 = 9131Kg N16 = -16431 Kg
Tách mắt 9.
å X = 0 Þ N17.cos(+7) + N18.cos(-67)-N13.cos(+7)-N15.cos(+57) = 0
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Gồm cả bản vẽ CaD
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: