Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến- Hà Nội – Hải Phòng Công ty Cổ phần vận tải hành khách số 14
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I.Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô và hiệu quả khai thác vận tải hành khách bằng ô tô
1.1.Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong vận tải và vận tải hành khách
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác vận tải hành khách bằng ô tô liên tỉnh
1.1.3.Các điều kiện khai thác trong vận tải hành khách
1.2. Tổng quan về hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả khai thác trên tuyến bằng vận tải ô tô
1.2.1. Chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu
1.2.2. Hiệu quả khai thác tuyến
Chương II.Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vận tải hành khách số 14
2.1. Tổng quan về công ty vận tải hành khách số 14
2.1.1. Tổng quan về công ty vận tải hành khách số 14
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty qua một số năm
2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả khai thác vận tải hành khách liên tỉnh của công ty vận tải hành khách số 14. áp dụng trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng
2.2.1.Phân tích các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính
Chương III.Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội – Hải Phòng
3.1. Cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp
3.1.1. Mục tiêu và định hướng pháp triển của công ty trong tương lai
3.1.2. Nhiệm vụ của công ty trong năm 2006
3.1.3. Điều kiện khai thác trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng
3.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng.
3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác tổ chức chạy xe trên tuyến
3.2.2. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng vận chuyển trên tuyến nhằm nâng cao hệ số sử dụng trọng tải bình quân ( )
3.2.2.1. Các giải pháp về phương tiện
3.2.2.2. Các giải pháp về lao động lái phụ xe trên tuyến
3.2.2.3. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng
3.2.2.4. Các giải pháp về công tác tổ chức quản lý
3.2.2.5. Đánh giá hiệu quả các giải pháp
3.2.3. Giải pháp tổng hợp: kết hợp giải pháp tổ chức chạy xe và nâng cao chất lượng vận chuyển trên tuyến
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Đề tài : Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội – Hải Phòng Công ty CP VTHK số 14
Đào Anh Nghị
GVHD : Nguyễn Thị Phương
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay do sự phát triển khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các thành tựu đó vào sản xuất đã làm cho đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người dân càng cao. Đòi hỏi chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngày càng cao trong đó có chất lượng sản phẩm vận tải. Nhu cầu đi lại của người dân có thể thoả mãn bằng nhiều cách vận tải khác nhau. Với tinh ưu việt như cơ động linh hoạt, nhanh chóng, triệt để cách vận tải đường bộ ( vận tải ô tô) đã chiếm được ưu thế trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và là một bộ phận quan trọng trong hệ thống vận tải Quốc gia.
Với những thuộc tính vốn có, vận tải hành khách bằng ô tô trong thời kỳ đổi mới đã có tốc độ phát triển nhanh chóng, góp phần thoả mãn nhu cầu đi lại đa dạng của người dân. Có thể nói vận tải hành khách bằng ô tô có xu hướng phát triển nhanh nhất và giữ vai trò chủ lực trong vận tải hành khách.
Tuy nhiên vận tải ô tô còn mang tính tự phát, phân tán và nhỏ lẻ. Việc quản lý vận tải vẫn còn chưa được sát sao và chặt chẽ, cho nên việc vi phạm của các doanh nghiệp vận tải vẫn còn rất nhiều như: Phương tiện cũ nát không đảm bảo tình trạng kỹ thuật, chở quá số người cho phép làm mất an toàn, giảm chất lượng phục vụ...Điều đó làm giảm khả năng cạnh tranh của vận tải đường bộ với các cách vận tải khác.
Bên cạnh đó tình hình chung của vận tải hiện nay là: Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tổ chức khai thác vận tải sao cho phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp và những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vì vậy mà có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản… Một trong những nguyên nhân đó là chưa có giải pháp tổ chức khai thác vận tải một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả trong vận chuyển hành khách. Việc nâng cao hiệu quả khai thác trong vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách liên tỉnh nói riêng là một đòi hỏi khách quan và hết sức cấp thiết.
Trước tình hình đó, qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty VTHK số 14 và được sự phân công của nhà trường, em nghiên cứu đề tài: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng của Công ty vận tải hành khách số 14, để góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty và giúp cho bản thân có được trình độ chuyên môn nhất định trên cơ sở lý thuyết đã học. Đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng kinh doanh, tiềm lực phương tiện tham gia hoạt động kinh doanh của Công ty và cũng từ đó đưa ra phương án nhằm nâng cao hiệu quả khai thác phương tiện, thoả mãn nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến góp phần vào sự phát triển của Công ty.
Với mục đích như trên, đề tài được chia làm 3 chương với các nội dung cơ bản sau:
- Chương I: Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô và hiệu quả khai thác vận tải hành khách bằng ô tô.
- Chương II: Phân tích và đánh giá hiệu quả khai thác vận tải hành khách của công ty vận tải hành khách số 14 trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng.
- Chương III: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng.
Do hạn chế về trình độ và điều kiện tiếp xúc thực tế ít, thời gian nghiên cứu đề tài còn ngắn, tuy đã có nhiều cố gắng song đề tài tốt nghiệp của em còn mắc nhiều sai sót, kính mong sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn đọc. Qua đây em xin chân thành Thank cô giáo: Nguyễn Thị Phương cùng các thầy cô giáo trong khoa Vận tải - Kinh tế, các cô chú ở Công ty VTHK số 14 đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành đề tài.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
1. Tổng quan về sản xuất kinh doanh.
1.1. Khái niệm về sản xuất kinh doanh.
1.1.1.Khái niệm về sản xuất .
Sản xuất là hoạt động có mục đích của các doanh nghiệp, ở đây sản xuất được hiểu theo nghĩa rộng là cả phân phối và tiêu thụ…Các doanh nghiệp chuyển hoá các yếu tố đầu vào ( yếu tố sản xuất ) thành các yếu tố đầu ra ( sản phẩm ). Quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quã trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện bằng một hàm sản xuất.
Hàm sản xuất khái quát các phương pháp có hiệu quả về mặt kỹ thuật khi kết hợp các yếu tố đầu vào. Hàm sản xuất sử dụng nhiều hàm đầu vào có dạng:
Q = f( x1,x2…xn
Trong đó :
. Q : sản luợng đầu ra.
. xi : các yếu tố đầu vào.
Như vậy khi các yếu tố đầu vào biến đổi về mặt chất hay nói khác đi khi doanh nghiệp thay đổi về mặt thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại thì tất yếu hàm sản xuất sẽ thay đổi và đầu ra sẽ lớn hơn. Do đó, sản xuất là sự kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm cung ứng ra thị trường.
1.1.2.Khái niệm về kinh doanh.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về kinh doanh, có quan điểm cho rằng :
+ Kinh doanh là hoạt động có ý thức trên cơ sở bỏ một lượng vốn ban đầu vào thị trường và sau một thời gian nào đó thu được lợi nhuận.
+ Theo cách tiếp cận khác thì kinh doanh được hiểu là : Kinh doanh là thuật ngữ để chỉ tất cả những tổ chức hoạt động sản xuất ra hàng hoá hay dịch vụ cần thiết để phục vụ cho cuộc sống hằng ngày của con người.
+ Theo luật doanh nghiệp : kinh doanh là việc thực hiện một hay một số công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
+ Nói chung nhát thì kinh doanh được hiểu : các hoạt động kinh tế nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm sau:
. Có chủ thể kinh doanh.
. Kinh doanh phải gắn liền với thị trường.
. Kinh doanh phải gắn liền với nguồn vốn.
. Mục đích kinh doanh phải tạo ra nguồn lợi nhuận.
1.1.3. Khái niệm sản xuất kinh doanh.
Sản xuất kinh doanh là quá trình chuyển hoá các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ cần thiết để phục vụ cho cuộc sống của con người.
Ngày nay kinh doanh mang tính hoà đồng toàn thế giới. Việc con người ta sử dụng hàng hoá được chế tạo từ nhiều nước đã trở nên thông dụng, bình thường. Nó làm hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng linh hoạt hơn và nhất là đồng tiền đã đổi được.
1.2. Các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để một quá trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì phải có đầy đủ 3 yếu tố đó là:
+ Đối tượng lao động.
+ Tư liệu lao động.
+ Lao động.
Trong đó:
. Đối tượng lao động là nguyên nhiên, vật liệu.
. Tư liệu lao động là máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
. Lao động là nguồn lực của con người, trực tiếp làm ra sản phẩm.Đay là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đề tài Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng của công ty vận tải hành khách số 14 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải hành khách trên tuyến, không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, thu hút khách hàng tham gia vận chuyển, tối đa hoá lợi nhuận do vận tải mang lại.
Trong đề tài này các số liệu đưa ra phân tích đều căn cứ vào số liệu thực tế của Công ty qua đợt thực tập làm tốt nghiệp. Các số liệu tính toán trong phương án hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và tình hình kinh tế xã hội của đất n¬ớc hiện nay. Phương án mới đem lại hiệu quả cao hơn nhiều so với phương án mà công ty đang áp dụng, cụ thể ở việc tận dụng một cách hợp lí năng lực vận chuyển của phương tiện, thoả mãn nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến. Lợi nhuận mà phương án đem lại khá cao, vì vậy mà công ty có thể áp dụng được.
Để thực hiện phương án đạt kết quả nh¬ư mong muốn em xin có một số kiến nghị với Công ty VTHK số 14, cơ quan Nhà nư¬ớc có thẩm quyền.
- Đối với công ty
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách CLC, tiêu chuẩn về phương tiện, lái phụ xe...
+ Công ty cần phối hợp với bên lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến.
+ Không ngừng nâng cao chất lượng đoàn phương tiện, tăng khả năng cạnh tranh với các đơn vị vận tải khác.
+ Trang bị hệ thống thông tin liên lạc trên tuyến để trung tâm điều độ theo dõi và quản lí xe tốt hơn.
+ Các giải pháp về phương tiện cũng cần dựa theo kinh nghiệm của các Công ty khác trong cùng loại hình vận tải trong nước cũng như trên thế giới, để từ đó tiếp thu và phát huy những kinh nghiệm thu thập được đó. Và cụ thể ở giải pháp về nhóm kỹ thuật phương tiện sẽ trình bày cụ thể các vấn đề đó.
- Đối với nhà nước
- Thường xuyên đỗi mới các tiêu chuẩn về chuyến xe phục vụ vận chuyển CLC cho phù hợp với nhu cầu thực tế, sự thay đỗi của nhu cầu.
- Quy hoạch mạng lưới VTHK liên tỉnh và nội tỉnh thành hệ thống vận tải thống nhất.
Quy hoạch hệ thống các điểm dừng đỗ, chính sách dẹp bỏ nạn xe dù bến cóc.
- Nhà nước quản lý lực lượng công an giao thông cần nghiêm khắc hơn, tránh tình trạng sự tham ô của lực lượng cảnh sát giao thông.
Bộ phận đăng kiểm phải làm tốt nhiệm vụ của mình thật nghiêm minh, kiểm tra phương tiện phải cẩn thận, khắt khe tránh tình trạng gian lận của chủ phương tiện.
- Có các chính sách về thuế mua phương tiện, thuế thu nhập của các đơn vị kinh doanh vận tải... để tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh có lãi nhằm mang lại lợi nhuận cho nhà vận tải.
Cần có những chính sách cụ thể để tạo diều kiện thuận lợi cho việc vạn chuyển hành khách bằng xe chất l¬ợng cao, hạn chế đ¬ợc tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trên các tuyến vận tải, phải có chính sách dẹp bỏ các bến dù, bến cóc, kiểm soát chặt chẽ các xe t¬ư nhân .
- Đối với bến xe.
Phải hoàn thiện hơn nữa công tác quản lí bến, thực hiện nghiêm túc các điều khoản quy định đối với bến xe CLC, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hành khách, đảm bảo công bằng trong hiệp th¬ương giữa các doanh nghiệp tham gia vận chuyển trên tuyến .
Trên đây là toàn bộ đề tài tốt nghiệp của em. Trong quá trình thực hiện xây dựng phương án, em đư¬ợc sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy: PGS - TS
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến- Hà Nội – Hải Phòng Công ty Cổ phần vận tải hành khách số 14
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I.Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô và hiệu quả khai thác vận tải hành khách bằng ô tô
1.1.Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong vận tải và vận tải hành khách
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác vận tải hành khách bằng ô tô liên tỉnh
1.1.3.Các điều kiện khai thác trong vận tải hành khách
1.2. Tổng quan về hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả khai thác trên tuyến bằng vận tải ô tô
1.2.1. Chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu
1.2.2. Hiệu quả khai thác tuyến
Chương II.Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vận tải hành khách số 14
2.1. Tổng quan về công ty vận tải hành khách số 14
2.1.1. Tổng quan về công ty vận tải hành khách số 14
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty qua một số năm
2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả khai thác vận tải hành khách liên tỉnh của công ty vận tải hành khách số 14. áp dụng trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng
2.2.1.Phân tích các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính
Chương III.Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội – Hải Phòng
3.1. Cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp
3.1.1. Mục tiêu và định hướng pháp triển của công ty trong tương lai
3.1.2. Nhiệm vụ của công ty trong năm 2006
3.1.3. Điều kiện khai thác trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng
3.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng.
3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác tổ chức chạy xe trên tuyến
3.2.2. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng vận chuyển trên tuyến nhằm nâng cao hệ số sử dụng trọng tải bình quân ( )
3.2.2.1. Các giải pháp về phương tiện
3.2.2.2. Các giải pháp về lao động lái phụ xe trên tuyến
3.2.2.3. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng
3.2.2.4. Các giải pháp về công tác tổ chức quản lý
3.2.2.5. Đánh giá hiệu quả các giải pháp
3.2.3. Giải pháp tổng hợp: kết hợp giải pháp tổ chức chạy xe và nâng cao chất lượng vận chuyển trên tuyến
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Đề tài : Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội – Hải Phòng Công ty CP VTHK số 14
Đào Anh Nghị
GVHD : Nguyễn Thị Phương
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay do sự phát triển khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các thành tựu đó vào sản xuất đã làm cho đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người dân càng cao. Đòi hỏi chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngày càng cao trong đó có chất lượng sản phẩm vận tải. Nhu cầu đi lại của người dân có thể thoả mãn bằng nhiều cách vận tải khác nhau. Với tinh ưu việt như cơ động linh hoạt, nhanh chóng, triệt để cách vận tải đường bộ ( vận tải ô tô) đã chiếm được ưu thế trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và là một bộ phận quan trọng trong hệ thống vận tải Quốc gia.
Với những thuộc tính vốn có, vận tải hành khách bằng ô tô trong thời kỳ đổi mới đã có tốc độ phát triển nhanh chóng, góp phần thoả mãn nhu cầu đi lại đa dạng của người dân. Có thể nói vận tải hành khách bằng ô tô có xu hướng phát triển nhanh nhất và giữ vai trò chủ lực trong vận tải hành khách.
Tuy nhiên vận tải ô tô còn mang tính tự phát, phân tán và nhỏ lẻ. Việc quản lý vận tải vẫn còn chưa được sát sao và chặt chẽ, cho nên việc vi phạm của các doanh nghiệp vận tải vẫn còn rất nhiều như: Phương tiện cũ nát không đảm bảo tình trạng kỹ thuật, chở quá số người cho phép làm mất an toàn, giảm chất lượng phục vụ...Điều đó làm giảm khả năng cạnh tranh của vận tải đường bộ với các cách vận tải khác.
Bên cạnh đó tình hình chung của vận tải hiện nay là: Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tổ chức khai thác vận tải sao cho phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp và những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vì vậy mà có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản… Một trong những nguyên nhân đó là chưa có giải pháp tổ chức khai thác vận tải một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả trong vận chuyển hành khách. Việc nâng cao hiệu quả khai thác trong vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách liên tỉnh nói riêng là một đòi hỏi khách quan và hết sức cấp thiết.
Trước tình hình đó, qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty VTHK số 14 và được sự phân công của nhà trường, em nghiên cứu đề tài: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng của Công ty vận tải hành khách số 14, để góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty và giúp cho bản thân có được trình độ chuyên môn nhất định trên cơ sở lý thuyết đã học. Đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng kinh doanh, tiềm lực phương tiện tham gia hoạt động kinh doanh của Công ty và cũng từ đó đưa ra phương án nhằm nâng cao hiệu quả khai thác phương tiện, thoả mãn nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến góp phần vào sự phát triển của Công ty.
Với mục đích như trên, đề tài được chia làm 3 chương với các nội dung cơ bản sau:
- Chương I: Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô và hiệu quả khai thác vận tải hành khách bằng ô tô.
- Chương II: Phân tích và đánh giá hiệu quả khai thác vận tải hành khách của công ty vận tải hành khách số 14 trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng.
- Chương III: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng.
Do hạn chế về trình độ và điều kiện tiếp xúc thực tế ít, thời gian nghiên cứu đề tài còn ngắn, tuy đã có nhiều cố gắng song đề tài tốt nghiệp của em còn mắc nhiều sai sót, kính mong sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn đọc. Qua đây em xin chân thành Thank cô giáo: Nguyễn Thị Phương cùng các thầy cô giáo trong khoa Vận tải - Kinh tế, các cô chú ở Công ty VTHK số 14 đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành đề tài.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
1. Tổng quan về sản xuất kinh doanh.
1.1. Khái niệm về sản xuất kinh doanh.
1.1.1.Khái niệm về sản xuất .
Sản xuất là hoạt động có mục đích của các doanh nghiệp, ở đây sản xuất được hiểu theo nghĩa rộng là cả phân phối và tiêu thụ…Các doanh nghiệp chuyển hoá các yếu tố đầu vào ( yếu tố sản xuất ) thành các yếu tố đầu ra ( sản phẩm ). Quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quã trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện bằng một hàm sản xuất.
Hàm sản xuất khái quát các phương pháp có hiệu quả về mặt kỹ thuật khi kết hợp các yếu tố đầu vào. Hàm sản xuất sử dụng nhiều hàm đầu vào có dạng:
Q = f( x1,x2…xn
Trong đó :
. Q : sản luợng đầu ra.
. xi : các yếu tố đầu vào.
Như vậy khi các yếu tố đầu vào biến đổi về mặt chất hay nói khác đi khi doanh nghiệp thay đổi về mặt thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại thì tất yếu hàm sản xuất sẽ thay đổi và đầu ra sẽ lớn hơn. Do đó, sản xuất là sự kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm cung ứng ra thị trường.
1.1.2.Khái niệm về kinh doanh.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về kinh doanh, có quan điểm cho rằng :
+ Kinh doanh là hoạt động có ý thức trên cơ sở bỏ một lượng vốn ban đầu vào thị trường và sau một thời gian nào đó thu được lợi nhuận.
+ Theo cách tiếp cận khác thì kinh doanh được hiểu là : Kinh doanh là thuật ngữ để chỉ tất cả những tổ chức hoạt động sản xuất ra hàng hoá hay dịch vụ cần thiết để phục vụ cho cuộc sống hằng ngày của con người.
+ Theo luật doanh nghiệp : kinh doanh là việc thực hiện một hay một số công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
+ Nói chung nhát thì kinh doanh được hiểu : các hoạt động kinh tế nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm sau:
. Có chủ thể kinh doanh.
. Kinh doanh phải gắn liền với thị trường.
. Kinh doanh phải gắn liền với nguồn vốn.
. Mục đích kinh doanh phải tạo ra nguồn lợi nhuận.
1.1.3. Khái niệm sản xuất kinh doanh.
Sản xuất kinh doanh là quá trình chuyển hoá các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ cần thiết để phục vụ cho cuộc sống của con người.
Ngày nay kinh doanh mang tính hoà đồng toàn thế giới. Việc con người ta sử dụng hàng hoá được chế tạo từ nhiều nước đã trở nên thông dụng, bình thường. Nó làm hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng linh hoạt hơn và nhất là đồng tiền đã đổi được.
1.2. Các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để một quá trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì phải có đầy đủ 3 yếu tố đó là:
+ Đối tượng lao động.
+ Tư liệu lao động.
+ Lao động.
Trong đó:
. Đối tượng lao động là nguyên nhiên, vật liệu.
. Tư liệu lao động là máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
. Lao động là nguồn lực của con người, trực tiếp làm ra sản phẩm.Đay là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đề tài Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng của công ty vận tải hành khách số 14 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải hành khách trên tuyến, không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, thu hút khách hàng tham gia vận chuyển, tối đa hoá lợi nhuận do vận tải mang lại.
Trong đề tài này các số liệu đưa ra phân tích đều căn cứ vào số liệu thực tế của Công ty qua đợt thực tập làm tốt nghiệp. Các số liệu tính toán trong phương án hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và tình hình kinh tế xã hội của đất n¬ớc hiện nay. Phương án mới đem lại hiệu quả cao hơn nhiều so với phương án mà công ty đang áp dụng, cụ thể ở việc tận dụng một cách hợp lí năng lực vận chuyển của phương tiện, thoả mãn nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến. Lợi nhuận mà phương án đem lại khá cao, vì vậy mà công ty có thể áp dụng được.
Để thực hiện phương án đạt kết quả nh¬ư mong muốn em xin có một số kiến nghị với Công ty VTHK số 14, cơ quan Nhà nư¬ớc có thẩm quyền.
- Đối với công ty
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách CLC, tiêu chuẩn về phương tiện, lái phụ xe...
+ Công ty cần phối hợp với bên lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến.
+ Không ngừng nâng cao chất lượng đoàn phương tiện, tăng khả năng cạnh tranh với các đơn vị vận tải khác.
+ Trang bị hệ thống thông tin liên lạc trên tuyến để trung tâm điều độ theo dõi và quản lí xe tốt hơn.
+ Các giải pháp về phương tiện cũng cần dựa theo kinh nghiệm của các Công ty khác trong cùng loại hình vận tải trong nước cũng như trên thế giới, để từ đó tiếp thu và phát huy những kinh nghiệm thu thập được đó. Và cụ thể ở giải pháp về nhóm kỹ thuật phương tiện sẽ trình bày cụ thể các vấn đề đó.
- Đối với nhà nước
- Thường xuyên đỗi mới các tiêu chuẩn về chuyến xe phục vụ vận chuyển CLC cho phù hợp với nhu cầu thực tế, sự thay đỗi của nhu cầu.
- Quy hoạch mạng lưới VTHK liên tỉnh và nội tỉnh thành hệ thống vận tải thống nhất.
Quy hoạch hệ thống các điểm dừng đỗ, chính sách dẹp bỏ nạn xe dù bến cóc.
- Nhà nước quản lý lực lượng công an giao thông cần nghiêm khắc hơn, tránh tình trạng sự tham ô của lực lượng cảnh sát giao thông.
Bộ phận đăng kiểm phải làm tốt nhiệm vụ của mình thật nghiêm minh, kiểm tra phương tiện phải cẩn thận, khắt khe tránh tình trạng gian lận của chủ phương tiện.
- Có các chính sách về thuế mua phương tiện, thuế thu nhập của các đơn vị kinh doanh vận tải... để tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh có lãi nhằm mang lại lợi nhuận cho nhà vận tải.
Cần có những chính sách cụ thể để tạo diều kiện thuận lợi cho việc vạn chuyển hành khách bằng xe chất l¬ợng cao, hạn chế đ¬ợc tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trên các tuyến vận tải, phải có chính sách dẹp bỏ các bến dù, bến cóc, kiểm soát chặt chẽ các xe t¬ư nhân .
- Đối với bến xe.
Phải hoàn thiện hơn nữa công tác quản lí bến, thực hiện nghiêm túc các điều khoản quy định đối với bến xe CLC, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hành khách, đảm bảo công bằng trong hiệp th¬ương giữa các doanh nghiệp tham gia vận chuyển trên tuyến .
Trên đây là toàn bộ đề tài tốt nghiệp của em. Trong quá trình thực hiện xây dựng phương án, em đư¬ợc sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy: PGS - TS
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: