nh0xkup0n_timaitamsu
New Member
Download Đề tài Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008-2010
MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Chương1: Một số vấn đề chung về quản lý thu BHXH 5
1.1. Một số khái niệm về BHXH và quản lý thu BHXH 5
1.1.1. Khái niệm về BHXH 5
1.1.2. Khái niệm về thu BHXH 5
1.1.3. Quản lý thu BHXH. 5
1.2. Vai trò quản lý thu. 6
1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH. 6
1.2.2 Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả. 6
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH. 7
1.3. Nội dung quản lý thu BHXH . 7
1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH . 7
1.3.2. Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH . 8
1.3.3 cách và mức đóng BHXH . 9
1.3.4. Tổ chức thu BHXH 10
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu BHXH 12
1.4.1. Chính sách tiền lương 12
1.4.2. Chính sách lao động và việc làm 12
1.4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người 13
Chương 2:Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BH 14
2.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Cao Bằng 14
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng 14
2.1.2 Sơ lược về cơ quan BHXH tỉnh Cao bằng 14
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB tại cơ quan BHXH Cao Bằng 15
2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH BB 16
2.2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB. 20
2.2.3. Mức đóng và cách đóng BHXH BB. 21
2.2.4. Kết quả hoạt động thu BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng : 22
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Cao Bằng 24
2.3.1. Những kết quả đã đạt được. 23
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 24
3.1. Định hướng phát triển 26
3.2. Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH 27
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ BHXH 27
3.2.2 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền 28
3.2.3. Mở rộng phát triển đối tượng tham gia BHXH 28
3.2.4. Tăng cường phối kết hợp với các tổ chức khác 30
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; gắn xử phạt với khen thưởng kịp thời 30
3.2.6. Ứng dụng CNTT vào thu BHXH 31
3.3. Một số khuyến nghị 31
Kết luận 31
Tài liệu tham khảo 32
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
- Đối với đơn vị sử dụng lao động có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở và hoạt động trên địa bàn tỉnh, thì nộp BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh nơi đóng trụ sở chính, đơn vị sử dụng lao động muốn để các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở, phải có văn bản đề nghị và có ý kiến của cơ quan BHXH cấp tỉnh nơi đóng trụ sở chính.
1.3.4.2. Lập và giao kế hoạch hàng năm:
- Đối với đơn vị sử dụng lao động: Hàng năm đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cả tháng 9 với danh sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
- Đối với cơ quan BHXH:
+ BHXH tỉnh: lập 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với NSDLĐ do tỉnh quản lý , đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (mẫu số 13 – TBH), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm.
Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh trước ngày 20/01 hàng năm.
+ BHXH Việt Nam căn cứ tình hình thực tế kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập, giao dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh và BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và ban cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
1.3.4.3. Quản lý tiền thu BHXH:
- BHXH tỉnh không được sử dụng tiền thu BHXH, BHYT vào bất cứ mục đích gì (Trường hợp đặc biệt phải được tổng giám đốc BHXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.)
- Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch – Tài chính quyết toán số tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu, đồng thời gửi thông báo quyết toán cho phòng thu hay bộ phận thu để được thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.
- BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH, BHYT theo 6 tháng hay hàng năm đối với BHXH tỉnh.
1.3.4.4. Thông tin báo cáo:
- BHXH tỉnh mở sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (mẫu 07 – TBH); thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
- BHXH tỉnh thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc (mẫu số 09, 10, 11 – TBH) định kỳ như sau: báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày cuối tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
1.3.4.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu:
- BHXH tỉnh cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH, BHYT để kịp thời phục vụ cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH tỉnh cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực hiện ứng dụng CNTT để quản lý người tham gia BHXH, cấp sổ BHXH cho người tham gia.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu BHXH
1.4.1. Chính sách tiền lương
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung, thu BHXH nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lương làm tiền đề và cơ sở cho việc thực hiên chính sách BHXH. Khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu chung, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên.
1.4.2. Chính sách lao động và việc làm
Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, họ là những người trong độ tuổi lao động, là những người trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Như vậy nếu một quốc gia có dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động thấp trên tổng số dân sẽ dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH, bởi vì số người tham gia đóng góp ngày càng ít, trong khi số người hưởng các chế độ BHXH, đặc biệt là chế độ hưu trí ngày càng tăng. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay với dân số “trẻ” (số người trong độ tuổi lao động ước tính xấp xỉ 45 triệu người chiếm khoảng 54,9% tổng số dân).
Chính sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế ngoài nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động vì:
- Khi Nhà nước chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động trên các phương diện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng ứng xử, giao tiếp,tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động và pháp luật…điều đó sẽ giúp cho thị trường lao động có nguồn lao động chất lượng cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ được một phần chi phí trong công tác đào tạo. Lực lượng lao động này sẽ có cơ hội tìmđược việc làm ổn định và thu nhập cao (chất lượng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập) tác động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH và do đó làm tăng mức đóng BHXH.
- Việc ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn trong toàn xã hội để giải quyết việc làm sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số người làm công ăn lương sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động xã hội tham gia BHXH.
- Việc phát triển thị trường lao động, hình thành hệ thống thông tin thị trường việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động dàng tìm việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình.
1.4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chắc chắn đời sống của người lao động dần được cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp được thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho người lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH. Khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của người lao động cũng được nâng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội cũng như đảm bảo cuộc sống khi về già, như: ốm đau, TNLĐ – BNN, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hay bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu BHXH.
Chương 2:Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BH
XH tỉnh Cao Bằng
2.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Cao Bằng
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh miền núi vùng cao biên giới, năm ở phía Đông Bắc của Việt Nam có diện tích đất tự nhiên là 6690,72km2.Phía Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc,có đường biên gới dài 311km. Phía Tây giấp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang ,phía Nam và phía Tây Nam giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc cạn .Với dân số toàn tỉnh là 510.884( số liệu 2009).Gồm 10 dân tộc: Tày, nùng sán, giao, mông..v..v .Cao Bằng có 12 huyện, 1thị xã trong đó:
* 01 thị xã : Thị xã Cao Bằng
* 12 huyện: Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hà Quảng, Hòa An, Nguyên Bình, Phục Hòa, Quảng Uyên, Thạch An, Thông Nông, Trà Lĩnh, Tr...
Download Đề tài Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008-2010 miễn phí
MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Chương1: Một số vấn đề chung về quản lý thu BHXH 5
1.1. Một số khái niệm về BHXH và quản lý thu BHXH 5
1.1.1. Khái niệm về BHXH 5
1.1.2. Khái niệm về thu BHXH 5
1.1.3. Quản lý thu BHXH. 5
1.2. Vai trò quản lý thu. 6
1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH. 6
1.2.2 Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả. 6
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH. 7
1.3. Nội dung quản lý thu BHXH . 7
1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH . 7
1.3.2. Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH . 8
1.3.3 cách và mức đóng BHXH . 9
1.3.4. Tổ chức thu BHXH 10
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu BHXH 12
1.4.1. Chính sách tiền lương 12
1.4.2. Chính sách lao động và việc làm 12
1.4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người 13
Chương 2:Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BH 14
2.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Cao Bằng 14
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng 14
2.1.2 Sơ lược về cơ quan BHXH tỉnh Cao bằng 14
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB tại cơ quan BHXH Cao Bằng 15
2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH BB 16
2.2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB. 20
2.2.3. Mức đóng và cách đóng BHXH BB. 21
2.2.4. Kết quả hoạt động thu BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng : 22
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Cao Bằng 24
2.3.1. Những kết quả đã đạt được. 23
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 24
3.1. Định hướng phát triển 26
3.2. Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH 27
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ BHXH 27
3.2.2 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền 28
3.2.3. Mở rộng phát triển đối tượng tham gia BHXH 28
3.2.4. Tăng cường phối kết hợp với các tổ chức khác 30
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; gắn xử phạt với khen thưởng kịp thời 30
3.2.6. Ứng dụng CNTT vào thu BHXH 31
3.3. Một số khuyến nghị 31
Kết luận 31
Tài liệu tham khảo 32
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
thu BHXH.- Đối với đơn vị sử dụng lao động có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở và hoạt động trên địa bàn tỉnh, thì nộp BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh nơi đóng trụ sở chính, đơn vị sử dụng lao động muốn để các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở, phải có văn bản đề nghị và có ý kiến của cơ quan BHXH cấp tỉnh nơi đóng trụ sở chính.
1.3.4.2. Lập và giao kế hoạch hàng năm:
- Đối với đơn vị sử dụng lao động: Hàng năm đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cả tháng 9 với danh sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
- Đối với cơ quan BHXH:
+ BHXH tỉnh: lập 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với NSDLĐ do tỉnh quản lý , đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (mẫu số 13 – TBH), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm.
Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh trước ngày 20/01 hàng năm.
+ BHXH Việt Nam căn cứ tình hình thực tế kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập, giao dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh và BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và ban cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
1.3.4.3. Quản lý tiền thu BHXH:
- BHXH tỉnh không được sử dụng tiền thu BHXH, BHYT vào bất cứ mục đích gì (Trường hợp đặc biệt phải được tổng giám đốc BHXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.)
- Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch – Tài chính quyết toán số tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu, đồng thời gửi thông báo quyết toán cho phòng thu hay bộ phận thu để được thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.
- BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH, BHYT theo 6 tháng hay hàng năm đối với BHXH tỉnh.
1.3.4.4. Thông tin báo cáo:
- BHXH tỉnh mở sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (mẫu 07 – TBH); thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
- BHXH tỉnh thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc (mẫu số 09, 10, 11 – TBH) định kỳ như sau: báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày cuối tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
1.3.4.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu:
- BHXH tỉnh cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH, BHYT để kịp thời phục vụ cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH tỉnh cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực hiện ứng dụng CNTT để quản lý người tham gia BHXH, cấp sổ BHXH cho người tham gia.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu BHXH
1.4.1. Chính sách tiền lương
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung, thu BHXH nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lương làm tiền đề và cơ sở cho việc thực hiên chính sách BHXH. Khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu chung, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên.
1.4.2. Chính sách lao động và việc làm
Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, họ là những người trong độ tuổi lao động, là những người trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Như vậy nếu một quốc gia có dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động thấp trên tổng số dân sẽ dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH, bởi vì số người tham gia đóng góp ngày càng ít, trong khi số người hưởng các chế độ BHXH, đặc biệt là chế độ hưu trí ngày càng tăng. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay với dân số “trẻ” (số người trong độ tuổi lao động ước tính xấp xỉ 45 triệu người chiếm khoảng 54,9% tổng số dân).
Chính sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế ngoài nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động vì:
- Khi Nhà nước chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động trên các phương diện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng ứng xử, giao tiếp,tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động và pháp luật…điều đó sẽ giúp cho thị trường lao động có nguồn lao động chất lượng cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ được một phần chi phí trong công tác đào tạo. Lực lượng lao động này sẽ có cơ hội tìmđược việc làm ổn định và thu nhập cao (chất lượng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập) tác động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH và do đó làm tăng mức đóng BHXH.
- Việc ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn trong toàn xã hội để giải quyết việc làm sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số người làm công ăn lương sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động xã hội tham gia BHXH.
- Việc phát triển thị trường lao động, hình thành hệ thống thông tin thị trường việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động dàng tìm việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình.
1.4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chắc chắn đời sống của người lao động dần được cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp được thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho người lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH. Khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của người lao động cũng được nâng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội cũng như đảm bảo cuộc sống khi về già, như: ốm đau, TNLĐ – BNN, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hay bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu BHXH.
Chương 2:Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BH
XH tỉnh Cao Bằng
2.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Cao Bằng
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh miền núi vùng cao biên giới, năm ở phía Đông Bắc của Việt Nam có diện tích đất tự nhiên là 6690,72km2.Phía Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc,có đường biên gới dài 311km. Phía Tây giấp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang ,phía Nam và phía Tây Nam giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc cạn .Với dân số toàn tỉnh là 510.884( số liệu 2009).Gồm 10 dân tộc: Tày, nùng sán, giao, mông..v..v .Cao Bằng có 12 huyện, 1thị xã trong đó:
* 01 thị xã : Thị xã Cao Bằng
* 12 huyện: Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hà Quảng, Hòa An, Nguyên Bình, Phục Hòa, Quảng Uyên, Thạch An, Thông Nông, Trà Lĩnh, Tr...