quangtrungks7a

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời mở đầu

Sau quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Tràng An, tui đã xem xét nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình quản lý của công ty. tui đã biết được quá trình phát triển, điều hành, hoạt động của công ty. Từ đó giúp tui hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Nội dung cơ bản của bản báo cáo tổng hợp bao gồm:
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tràng An
Phần II: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tràng An
Phần III: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An trong thời gian vừa qua (2000-2005)
Phần IV: Giới thiệu về phòng thực tập (Phòng Kế hoạch sản xuất)

Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tràng An

I. Giới thiệu chung về Công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Tràng An
Tên giao dịch quốc tế: TRANG AN JOINT - STOCK CORPORATION
- Địa điểm công ty: 30 Phùng Chí Kiên - Quận Cầu Giấy - Hà Nội
- Tel: 047564459 - 047564184 - 047564976
- Fax: 8447564138
- Phạm vi hoạt động: Công ty cổ phần Tràng An hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, có thể mở thêm nhà máy, chi nhánh, văn phòng thay mặt trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
II. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty cổ phần Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, là một đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo thông báo số 1113CP (21/11/1992) của Bộ Công nghiệp nhẹ và QĐ2138/QĐ (08/12/1992) của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy - Hà Nội và có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại bánh, kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhân dân thru đô và cả nước, sản phẩm của công ty từ lâu đã không còn xa lạ với người tiêu dùng trên toàn quốc và đến tháng 10 năm 2004 công ty đã chuyển thành công ty Cổ phần Tràng An theo quyết định số: 6238/QĐ-UB ngày 24/9/2004 của UBND thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ của công ty là: 22,2 tỷ VNĐ, trong đó vốn Nhà nước chiếm 51,7%. Công ty cógiấy phép kinh doanh số 0103005601 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 01 tháng 10 năm 2004. Để có một chỗ đức vững vàng trên thị trường như ngày hôm nay, công ty đã phải trải qua không ít những khó khăn thử thách.
- Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội với xí nghiệp Mỳ Nghĩa Đô. NGay từ buổi đầu tiên đó, công ty đã vấp phải nhiều khó khăn, trở ngại. Trong khi các đơn vị khác vẫn được hưởng sự trợ cấp thì công ty phải tự đi lo tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ, đầu ra lại chậm, vốn thiếu trầm trọng (lúc công ty chỉ có 20 triệu đồng về vốn) tưởng chừng công ty không thể vượt qua nổi. Trong điều kiện nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, siêu lạm phát xảy ra thường xuyên, công ty lại đứng trước những thử thách mới.
Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý giầu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng đại học) và một lớp công nhân lành nghề, có trách nhiệm , công ty đã dần vượt qua được cơn khủng hoảng. Quy mô sản úât ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không chỉ còn bó gọn trong phạm vi toàn quốc mà công ty còn xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới. Số lượng và chủng loại sản phẩm của công ty ngày càng tăng, nếu như ban đầu công ty chỉ sản xuất 5 mặt hàng đơn điệu thì đến nay chủng loại mặt hàng của công ty đã lên tới hàng chục loại, trong đó sản phẩm Kẹo Hương Cốm và bánh kem quế là hai sản phẩm nổi tiếng rất được ưa chuộng và đã đem lại cho công ty một khoản lợin huận khá lớn. Có thể nói giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây là giai đoạn phát triển phát triển nhất của công ty, sự chủ động hoàn thiện trong sản xuất kinh doanh đã giúp công ty phát triển nhảy vọt về mọi mặt.
+ Về mặt hàng: 40 mặt hàng với chất lượng cao, chủng loại phong phú, mẫu mã đa dạng. Đặc biệt kẹo hương cốm, kẹo sôcôla, bánh kem quế của công ty rất được ưa chuộng.
+ Về trình độ sản xuất kinh doanh: Thay thế hai dây chuyền lạc hậu của những năm 60 là dây chuyền hiện đại của Đài Loan, Đức, Ba Lan. Đến năm 2000 công ty đầu tư thêm hai dây máy sản xuất snack, bánh kem quế và bánh quy cao cấp.
+ Về sản lượng: Do mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất nên sản lượng của công ty ngày một tăng. Nếu như năm 1992, công ty sản xuất được 2.700 tấn bánh kẹo các loại thì năm 2005 vừa qua, công ty đã sản xuất được 5.200 tấn các loại.
+ Về doanh số: Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ đồng tiền vốn đến nay công ty đã đạt được doanh số hơn 156 tỷ đồng 1 năm trong đó lợi nhuận chiếm hơn 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng không ngừng tăng lên. Hiện nay công ty đang nắm trong tay gần 22 tỷ đồng vốn lưu động, một con số đáng kể với một công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ.
Nhín lại chặng đường tồn tại và phát triển đầy khó khăn gian khổ mới thấy được những nỗ lực phi thường của công ty để khẳng định mình. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu thụ sản phẩm của công ty có phần chậm lại ngoài ra công ty còn phải đối đầu với những thách thức mới khó khăn hơn đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đơn vị sản xuất trong nước, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài… Tình hình này lại đòi hỏi công ty phải có những sách lược mới. Hiện nay công ty đang tăng cường công tác thị trường như: nắm vững bán hàng, nghiên cứu thị trường bánh kẹo cao cấp để không ngừng mở rọng quy mô sản xuất và đa dạng hoá mặt hàng. Chúng ta mong rằng với những sách lược mới công ty có thể đứng vững và trong tương lai tiếp tục cạnh tranh và phát triển mạnh hơn.
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Qua phần trên, chúng ta có thể thấy rằng Công ty Cổ phần Tràng An có chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo đây là những mặt hàng chủ dạo trong sản xuất kinh doanh của công ty, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
Công ty cổ phần Tràng An được phép kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng mà công ty kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh và sản phẩm công nghiệp thực phẩm vi sinh.
- Dịch vụ đầu tư, tư vấn tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo.
- Tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Phần II. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tràng An

I. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty Cổ phần Tràng An

II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty cổ phần Tràng An
Tại Công ty Cổ phần Tràng An hiện nay bộ máy quản lý của công ty chia thành một ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và gần 400 công nhân lao động trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp.
- Ban giám đốc: có tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc quản lý công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. Sắp xếp bố trí nhân sự. Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kỹ thuật là người trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
- Các phòng ban chức năng:
+ Ban kiểm soát chất lượng (KCS): Nhân lực: 5 người
Chức năng nhiệm vụ:
Kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO. Kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục. Lưu mẫu thành phẩm. Nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng. Kiểm soát thiết bị kiểm nghiệm.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: Nhân lực: 26 người
Chức năng và nhiệm vụ: Chi tiết được trình bày ở phần sau của báo cáo.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: Nhân lực: 18 người
Chức năng và nhiệm vụ
Lập và quản lý hồ sơ kỹ thuật về tài sản cố định, lý lịch máy, bản vẽ thiết kế,…. lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao gồm: kế hoạch trung dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định kỳ báo cáo tổng hợp (hàng tháng, quý, năm). Đảm bảo vật tư, phụ tùng máy móc thiết bị. Nghiên cứu, phát triển hợp tác khoa học kỹ thuật. Ban hành các định mức liên quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu, năng lượng). Kiểm tra chất lượng vật tư kỹ thuật (phần thiết bị, công cụ cơ khí, kiến thiết cơ bản). Đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý hệ thống mạng vi tính. Vệ sinh công nghiệp môi trường. Tổ chức quản lý, thực hiện sửa chữa cơ điện.
+ Phòng Marketing và bán hàng: Nhân lực: 25 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ bán hàng như: lập hoá đơn, giao hàng cho khách, tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, đoán lượng tiêu thụ phục vụ lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ thống phân phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối. Xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu phân tích hoạt động chính sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và triển khai các chiến lược, các chương trình quảng cáo chiêu thị. Hoạch định và triển khai các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hội chợ, triển lẫm, truyền thông.
- Phòng tài chính kế toán: Nhân lực: 5 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với chính sách kinh doanh của công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty. Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước như thế, các loại bảo hiểm cho người lao động,..
- Phòng nghiên cứu và phát triển: Nhân lực: 3 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Xây dựng hồ sơ kỹ thuật công nghệ gồm: Xây dựng và triển khai thực hiện "kế hoạch tiến bộ kỹ thuật", hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và kiểm soát chất lượng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo cáo hàng tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, công cụ thử nghiệm. Xây dựng và bán hàng quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản xuất. Quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
Về nghiên cứu chiến lược: hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, mục tiêu tổng quát; mục tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược.Nghiên cứu phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty.Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển kinh doanh.
- Văn phòng công ty; Nhân lực: 7 người
Gồm các bộ phận: Hành chính, tổ chức nhân sự, văn thư, y tế, bảo vệ
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận hành chính:
Công tác hành chính phục vụ Hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Mua cấp phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị. Quản lý máy, thiết bị văn phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư xây dựng. Tổ chức khai thác nguồn thu: cho thuê mặt bằng nhà xưởng, bãi dỗ xe.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức nhân sự:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực,hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên, lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp. Giải quyết chế độ đối với người lao động. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức. Thiết lập và cập nhất bổ sung. Tham gia xây dựng các biện pháp khuýên khích vật chất, tinh thần, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (hệ thống phân phối tiền lương, thưởng…). Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, quân sự,bảo vệ.
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận văn thư, y tế:
Quản lý con dấu, các thủ tục văn thư, bảo mật. Luân chuyển lưu trữ văn thư và các hồ sơ khác. Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng các trang bị thông tin: Tổng đài điện thoại, Fax, photocopy, computer…
Bộ phận y tế; Thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
- Các xí nghiệp sản xuất
Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của các xí nghiệp theo quy định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm được công ty giao phải xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động của sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tiền lương… theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao

Phần III
Những đặc điểm chung về vốn, máy móc thiết bị, lao động, quy trình công nghệ và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thời cơ thuận lợi khó khăn của công ty

I. Những đặc điểm chung về vốn, lao động, máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
1. Những đặc điểm về vốn:
Công ty cổ phần Tràng An với vốn điều lệ là 22,2 tỷ VNĐ, trong đó vốn Nhà nước chiếm 51,7%. Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ đồng tiền vốn đến nay công ty đã đạt được doanh số hơn 156 tỷ đồng 1
MỤC LỤC

Lời mở đầu 1
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tràng An 2
I. Giới thiệu chung về Công ty 2
II. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 2
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 4
Phần II. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tràng An 5
I. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty Cổ phần Tràng An 5
II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty cổ phần Tràng An 7
Phần III:Những đặc điểm chung về vốn, máy móc thiết bị, lao động, quy trình công nghệ và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thời cơ thuận lợi khó khăn của công ty 10
I. Những đặc điểm chung về vốn, lao động, máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 10
1. Những đặc điểm về vốn: 10
2. Đặc điểm về lao động 11
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị, công nghệ 12
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 13
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, những thời cơ, những khó khăn của công ty thời gian qua. 17
1. Tình hình họat động sản xuất kinh doanh thời gian qua 17
2. Những thời cơ thuận lợi và những khó khăn thử thách đối với công ty 21
Phần IV:Giới thiệu về phòng thực tập (Phòng kế hoạch sản xuất) 23
I. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế hoạch sản xuất 23
II. Các chức danh của phòng kế hoạch sản xuất 24

ĐỀ C ƯƠNG CHI TIẾT

LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I.KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ
II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
2. Bản chất
3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Nhân tố khách quan
2. Nhân tố chủ quan
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.Các phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
4. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tràng An
II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN.
1. Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty
2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
3. Nhận xét chung
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2007
1. Phương hướng chung của ngành
2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong năm 2007
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN.
1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường
2. Tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm
3. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm
4. Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
5. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

mimi2k2

Member
ad ơi, em xin link ạ, tks ad ạ
Download Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Tràng An

Download Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Tràng An miễn phí





ĐỀ C ƯƠNG CHI TIẾT
 
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I.KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ
II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
2. Bản chất
3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Nhân tố khách quan
2. Nhân tố chủ quan
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.Các phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
 
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
4. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tràng An
II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN.
1. Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty
2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
3. Nhận xét chung
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2007
1. Phương hướng chung của ngành
2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong năm 2007
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN.
1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường
2. Tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm
3. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm
4. Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
5. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ở rọng quy mô sản xuất và đa dạng hoá mặt hàng. Chúng ta mong rằng với những sách lược mới công ty có thể đứng vững và trong tương lai tiếp tục cạnh tranh và phát triển mạnh hơn.
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Qua phần trên, chúng ta có thể thấy rằng Công ty Cổ phần Tràng An có chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo đây là những mặt hàng chủ dạo trong sản xuất kinh doanh của công ty, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
Công ty cổ phần Tràng An được phép kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng mà công ty kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh và sản phẩm công nghiệp thực phẩm vi sinh.
- Dịch vụ đầu tư, tư vấn tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo.
- Tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Phần II. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tràng An
I. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty Cổ phần Tràng An
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng QC (KCS)
Phòng Marketing và BH
Phòng KHXS
Văn
phòng
Phòng
kỹ thuật
cơ điện
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng NC và PT
- Kho NL, TP
- Bốc xếp
XN kẹo 2 sx kẹo mềm, bánh Pháp
XN kẹo 1
sx kẹo cứng
XN bánh 2
sx snack
XN bánh 1 sx bánh kem quế
sx bánh quy
Phân xưởng cơ điện
(CK)
Là hơi
II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty cổ phần Tràng An
Tại Công ty Cổ phần Tràng An hiện nay bộ máy quản lý của công ty chia thành một ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và gần 400 công nhân lao động trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp.
- Ban giám đốc: có tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc quản lý công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. Sắp xếp bố trí nhân sự. Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kỹ thuật là người trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
- Các phòng ban chức năng:
+ Ban kiểm soát chất lượng (KCS): Nhân lực: 5 người
Chức năng nhiệm vụ:
Kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO. Kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục. Lưu mẫu thành phẩm. Nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng. Kiểm soát thiết bị kiểm nghiệm.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: Nhân lực: 26 người
Chức năng và nhiệm vụ: Chi tiết được trình bày ở phần sau của báo cáo.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: Nhân lực: 18 người
Chức năng và nhiệm vụ
Lập và quản lý hồ sơ kỹ thuật về tài sản cố định, lý lịch máy, bản vẽ thiết kế,…. lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao gồm: kế hoạch trung dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định kỳ báo cáo tổng hợp (hàng tháng, quý, năm). Đảm bảo vật tư, phụ tùng máy móc thiết bị. Nghiên cứu, phát triển hợp tác khoa học kỹ thuật. Ban hành các định mức liên quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu, năng lượng). Kiểm tra chất lượng vật tư kỹ thuật (phần thiết bị, công cụ cơ khí, kiến thiết cơ bản). Đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý hệ thống mạng vi tính. Vệ sinh công nghiệp môi trường. Tổ chức quản lý, thực hiện sửa chữa cơ điện.
+ Phòng Marketing và bán hàng: Nhân lực: 25 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ bán hàng như: lập hoá đơn, giao hàng cho khách, tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, đoán lượng tiêu thụ phục vụ lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ thống phân phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối. Xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu phân tích hoạt động chính sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và triển khai các chiến lược, các chương trình quảng cáo chiêu thị. Hoạch định và triển khai các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hội chợ, triển lẫm, truyền thông.
- Phòng tài chính kế toán: Nhân lực: 5 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với chính sách kinh doanh của công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty. Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước như thế, các loại bảo hiểm cho người lao động,..
- Phòng nghiên cứu và phát triển: Nhân lực: 3 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Xây dựng hồ sơ kỹ thuật công nghệ gồm: Xây dựng và triển khai thực hiện "kế hoạch tiến bộ kỹ thuật", hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và kiểm soát chất lượng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo cáo hàng tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, công cụ thử nghiệm. Xây dựng và bán hàng quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản xuất. Quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
Về nghiên cứu chiến lược: hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, mục tiêu tổng quát; mục tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược.Nghiên cứu phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty.Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển kinh doanh.
- Văn phòng công ty; Nhân lực: 7 người
Gồm các bộ phận: Hành chính, tổ chức nhân sự, văn thư, y tế, bảo vệ
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận hành chính:
Công tác hành chính phục vụ Hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Mua cấp phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị. Quản lý máy, thiết bị văn phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư xây dựng. Tổ chức khai thác nguồn thu: cho thuê mặt bằng nhà xưởng, bãi dỗ xe.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức nhân sự:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực,hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên, lựa chọn cá...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top