Lucky_BoyHD
New Member
Luận văn: Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng tôn giáo ở Hà Tây trong tình hình hiện nay : Luận văn ThS. Triết học: 60 22 85
Nhà xuất bản: Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Ngày: 2008
Chủ đề: Hà Tây
Quản lý nhà nước
Tín ngưỡng
tôn giáo
Miêu tả: 88 tr. + CD-ROM
Trình bày một số vấn đề chung về tín ngưỡng, tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. Tìm hiểu thực trạng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở tỉnh Hà Tây qua tìm hiểu về các tín ngưỡng dân gian; quá trình hình thành, du nhập, tồn tại và phát triển của các tôn giáo; thực trạng hoạt động và quản lý nhà nước của các tôn giáo có tư cách pháp nhân và tôn giáo chưa được công nhận. Nêu phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay : tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn xã hội về vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo; tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng chính trị ở cơ sở; tăng cường công tác tổ chức cán bộ làm công tác tôn giáo
Luận văn ThS. Chủ nghĩa xã hội khoa học -- Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008
MỤC LỤC
Mở đầu................................................................................................................. 2
Chƣơng 1. Một số vấn đề chung về tín ngƣỡng, tôn giáo và công tác quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo............................... 6
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín ngưỡng, tôn giáo .......................................... 6
1.1.1. Khái niệm về niềm tin, tín ngưỡng và dân gian.......................................... 6
1.1.2. Bản chất nguồn gốc và tính chất của tôn giáo .......................................... 11
1.1.3. Đặc điểm của tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam ....................................... 16
1.2. Nguyên nhân tồn tại và nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.................................................................. 23
1.2.1. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.............................................................................................................. 23
1.2.2. Những nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ........................................................................................ 26
1.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với tín ngưỡng, tôn giáo và một
số vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với tín
ngưỡng, tôn giáo........................................................................................ 31
1.3.1. Quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng ta về tín ngưỡng, tôn giáo .............. 32
1.3.2. Chính sách của Nhà nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình
đổi mới....................................................................................................... 38
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo và công tác quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo ở tỉnh Hà Tây .... 44
2.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hà Tây .................... 44
2.2. Quá trình hình thành, du nhập và phát triển chung của các tín ngưỡng, tôn
giáo ở Hà Tây ............................................................................................ 45
2.2.1. Các tín ngưỡng dân gian........................................................................... 46
2.2.2. Quá trình hình thành, du nhập, tồn tại và phát triển của các tôn giáo....... 48
2.3. Thực trạng hoạt động của các tôn giáo ở Hà Tây ........................................ 51
2.3.1. Thực trạng hoạt động của các tôn giáo có tư cách pháp nhân .................. 52
2.3.2. Hoạt động của tôn giáo chưa được công nhận.......................................... 583
2.4. Công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Hà Tây trong tình hình hiện nay......................................................... 59
2.4.1. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tôn giáo đã được
công nhận .................................................................................................. 59
2.4.2. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tôn giáo chưa
được công nhận ......................................................................................... 64
2.5. Một số vấn đề đang đặt ra hiện nay trong công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Hà Tây............................................ 65
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay ............................................ 68
3.1. Phương hướng.............................................................................................. 68
3.1.1. Tăng cường nghiên cứu cơ bản, tổng kết thực tiễn, tổng kết việc thực
hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tôn giáo góp phần
cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ
trương chính sách trước mắt và lâu dài đối với tín ngưỡng, tôn giáo........ 68
3.1.2. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng trong công tác tôn giáo ................... 70
3.1.3. Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực tôn giáo.............. 70
3.1.4. Tăng cường vai trò của Mặt trận các cấp trong công tác vận động tín
đồ, chức sắc tôn giáo ................................................................................. 71
3.1.5. Kiện toàn bộ máy làm công tác tôn giáo các cấp...................................... 71
3.1.6. Nâng cao chất lượng dội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo ..................... 71
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo ở Hà Tây trong tình hình hiện nay .................. 72
3.2.1. Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm của
hệ thống chính trị và toàn xã hội về vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo ............. 72
3.2.2. Tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng chính
trị ở cơ sở................................................................................................... 73
3.2.3. Tăng cường công tác tổ chức cán bộ làm công tác tôn giáo ..................... 73
Kết luận ............................................................................................................. 75
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................... 77
Phụ lục ............................................................................................................... 82
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đê tài
Sự thật lịch sử ngày càng chứng minh tín ngưỡng, tôn giáo là một hiện
tượng xã hội có sức sống lâu bền trong đời sống tinh thần của con người. Cho
đến nay, dù ở quốc gia có chế độ chính trị như thế nào thì tôn giáo vẫn tồn tại
như một hiện tượng xã hội khách quan. Tuy nhiên, thái độ đối với tôn giáo ở mỗi
thời kỳ lịch sử, mỗi quốc gia, mỗi giai cấp và từng con người không như nhau.
Việc nhận thức, thái độ, chính sách và cách giải quyết vấn đề tôn giáo
tốt xấu, đúng sai có ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định chính trị - xã hội
của mỗi nước.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thức tín ngưỡng, tôn giáo khác
nhau và có chiều hướng phát triển trên phạm vi cả nước.
Công cuộc đổi mới theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay chỉ có
thể thành công trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động, đồng thời phải xuất
phát từ hoàn cảnh cụ thể của đất nước và gắn với đặc điểm của thời đại hiện nay.
Tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, trước hết đòi hỏi Đảng phải đổi
mới tư duy, nhìn nhận và đánh giá đúng những vấn đề lý luận và thực tiễn,
trong đó có vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo đang và sẽ có nhiều biểu hiện mới, đa
dạng, phức tạp, cần giải quyết đúng đắn.
Ở nước ta hiện nay, quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo không có mục tiêu nào khác là, trên cơ sở thoả mãn những nhu cầu
tín ngưỡng, tôn giáo lành mạnh của quần chúng, chống địch lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để đi ngược lại lợi ích căn bản của nhân dân, làm cho việc
tự do tín ngưỡng, tôn giáo được thực hiện và được đảm bảo bởi pháp luật.
Việc quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo góp phần tích5
cực vào tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân - dù có đạo hay không có đạo -
dưới sự lãnh đạo của Đảng để đưa sự nghiệp cách mạng của dân tộc ta tới
thắng lợi hoàn toàn. Nói cách khác, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết
giữa đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo với đồng bào không có tín ngưỡng, tôn
giáo, giữa đồng bào theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau luôn là mục đích,
nhiệm vụ cơ bản của quản lý nhà nước đối với tôn giáo.
Hà Tây là tỉnh có nhiều tôn giáo với gần 300.000 người là tín đồ các
tôn giáo chiếm khoảng 13% dân số toàn tỉnh. Nhìn chung hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo của các cá nhân, tổ chức tôn giáo trên địa bàn diễn ra tương
đối bình thường tuân thủ chính sách pháp luật. Nhiều cá nhân, tổ chức tôn
giáo có các hoạt động tích cực góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc,
củng cố xây dựng chính quyền và đồng hành cùng dân tộc trong sự nghiệp
phát triển chung của địa phương.
Tuy nhiên, mấy năm gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong
đó có nguyên nhân từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự can thiệp của các
thế lực thù địch làm cho hoạt động của một số tổ chức, cá nhân tôn giáo có
nhiều diễn biến phức tạp. Do đó, đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý
Nhà nước trên lĩnh vực này.
Vì lý do trên, chúng tui quyết định chọn vấn đề: "Tăng cường công tác
quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Hà Tây trong tình
hình hiện nay" làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành chủ nghĩa xã hội
khoa học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu tín ngưỡng, tôn giáo nói chung và tín ngưỡng, tôn giáo ở
Việt Nam nói riêng từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả. Ở
nước ta có nhiều công trình nghiên cứu về tín ngưỡng, tôn giáo ở nhiều góc
độ khác nhau. Có thể khái quát nội dung những công trình nghiên cứu đó theo
một số hướng cơ bản.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
Thứ nhất: Tìm hiểu vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo.
Thứ hai: Mối quan hệ tôn giáo với một số lĩnh vực của đời sống xã
hội.
Thứ ba: Quản lý Nhà nước đối với các tôn giáo.
Thứ tƣ: Khai thác các giá trị văn hoá, đạo đức của các tôn giáo.
Ngoài ra còn có nhiều bài viết, chuyên đề đăng trên các tạp chí như Tạp
chí Triết học, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, Tạp chí Xây dựng Đảng, Tạp chí
Cộng sản và các luận văn, luận án. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu
đánh giá, xem xét vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo trên nhiều phương diện khác
nhau nhưng chưa có công trình nào đi sâu tìm hiểu công tác quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
3. Mục đích và nhiệm vụ
* Mục đích: Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, luật pháp của Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam về công tác tôn giáo, đề tài tìm hiểu thực trạng
công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Hà Tây,
qua đó nêu lên phương hướng và một số giải pháp về vấn đề này.
* Nhiệm vụ:
- Làm rõ một số vấn đề chung về tín ngưỡng, tôn giáo và công tác quản
lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
- Khái quát thực trạng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác quản
lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
- Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị phương hướng và một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tây trong tình hình hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu7
* Đối tượng: Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
* Phạm vi nghiên cứu: Tác giả luận văn có đi khảo sát thực tế nắm
tình hình tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tây giai đoạn 2000 - 2006
và từ đó có những kiến nghị giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
* Nguồn tài liệu: Luận văn này được viết dựa trên cơ sở tìm hiểu lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường
lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo,
những công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau, các luận văn, luận án
có nội dung phù hợp.
* Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, luận văn có sử dụng một số
phương pháp như: Lịch sử - logic, phân tích, điều tra, tổng hợp, so sánh,
chứng minh, các phương pháp này được lựa chọn sử dụng phù hợp với từng
nội dung cụ thể.
6. Đóng góp của luận văn
* Về khoa học: Luận văn làm rõ thực trạng công tác quản lý Nhà nước
về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tây, qua đó bước đầu
đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về vấn đề này.
* Về thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo khi nghiên
cứu công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Hà Tây.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương, 10 tiết.
Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về tín ngưỡng, tôn giáo và công tác
quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác quản
lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở tỉnh Hà Tây.9
Chƣơng 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn Hà
Tây trong tình hình hiện nay.
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN NGƢỠNG,
TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƢỠNG, TÔN GIÁO
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín ngƣỡng, tôn giáo
Hoạt động của con người bao giờ cũng nhằm theo đuổi nhu cầu, lợi ích
nhất định và bị chi phối bởi niềm tin vào khả năng hiện thực hoá nhu cầu, lợi
ích đó. Niềm tin, do vậy trở thành động lực thôi thúc con người vượt qua mọi
khó khăn, thử thách để tiến tới mục tiêu.
1.1.1. Khái niệm niềm tin, tín ngưỡng và tín ngưỡng dân gian
* Niềm tin:
Xã hội, như C.Mác đã chỉ ra, là tổng hoà các mối quan hệ giữa người
với người. Niềm tin giữa con người với con người được nảy sinh trong thực
tiễn sản xuất, trong đấu tranh cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội là cội nguồn nuôi
dưỡng những mối quan hệ đó. Nhờ niềm tin, con người có được sự thôi thúc
nội tâm để vươn tới cái mà mình hy vọng. Như vậy, niềm tin là một hiện
tượng tâm - sinh lý. Nó xuất hiện từ nhu cầu cần thiết xác lập mối quan hệ
giữa người với người cũng như mối quan hệ giữa người và vật trong quan hệ
với người khác. tuỳ từng trường hợp vào các mối quan hệ khác nhau, có các loại niềm
tin với tính chất và vai trò khác nhau.
Có loại niềm tin nảy sinh vì mục đích trao đổi, chia sẻ cho nhau những
nhu cầu, những khả năng có hay có thể dựa vào để đạt yêu cầu nào đó.
Lại có loại niềm tin từng thuộc là loại niềm tin được hình thành trên cơ
sở bên này có thể thấy ở bên kia cái mà mình có khả năng dựa vào để đạt mục
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
tiêu mà mình mong muốn. Trong trường hợp này, người tin ở vị trí tuỳ thuộc
vào đối tượng mình tin. Do vậy, đối tượng tin ít nhiều mang trong mình một
sự hy vọng đối với người mới.
Khi thẩm thấu sâu vào cuộc sống của cá nhân tin, của con người có
niềm tin về cái gì đó, niềm tin đó trở thành tâm thức mang tính thường trực ở
chủ thể mang niềm tin. Chính từ đây ra đời loại niềm tin mang tầm lý tưởng
tự giác, tự nguyện cao trong việc tuân thủ các hành động do chi phối của loại
niềm tin này không hoàn toàn vụ lợi, thậm chí, vì nó mà chủ thể mang niềm
tin có thể hy sinh tất cả. Trong tình huống nhất định, nhờ niềm tin vô thức,
chủ thể của nó có thể thực hiện những hành động bi hùng.
Niềm nin là một mối quan hệ (giữa người và người, giữa người và lực
lượng siêu nhiên, giữa người và vật). Nó ít nhất bao gồm: người tin, đối tượng
được tin. Đối tượng được tin có thể rất đa dạng: là những con người cụ thể;
những vật thể được coi như là cái có sức mạnh giúp đỡ hay làm hại con
người, những con người được đời gán cho những sức mạnh siêu nhiên.
Người có đức tin tin rằng, những năng lực của đối tượng tin là có thật,
nó là chỗ dựa của họ trong mọi trường hợp mà họ cần đến. Nếu đó là lực
lượng có hại, thì năng lực có hại của chúng cũng được tin là đúng và có thật.
Vì vậy, con người phải thiết lập mối quan hệ hài hoà, hữu ái với chúng để
khỏi gây khó khăn cho mình.
Niềm tin mà con người theo đuổi có nhiều loại khác nhau. Có niềm tin
khoa học, niềm tin tiền khoa học và niềm tin phi khoa học. Tín ngưỡng là một
trong số những niềm tin khoa học, phi khoa học đó.
* Tín ngưỡng:
Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả không bàn luận sâu về niềm tin nói
chung, mà tập trung chú ý vào việc làm rõ niền tin gắn liền với tín ngưỡng,
dân gian. Tiếp cận với vấn đề từ phương diện đó, niềm tin là điểm xuất phát
của mọi tín ngưỡng. Lòng tin, sự ngưỡng vọng của con người vào một lực11
lượng siêu nhiên nào đó - một lực lượng siêu thực, hư ảo, vô hình là nội hàm
cơ bản của tín ngưỡng, trong đó có tín ngưỡng dân gian. Đối với người có tín
ngưỡng, lực lượng siêu nhiên là có thật, đang tác động vào cuộc sống của họ.
Để thuận lợi trong cuộc sống, tránh mọi tai ương, họ tôn thờ, sùng bái lực
lượng siêu nhiên ấy.
Lòng tin ở một lực lượng siêu nhiên, sự sợ hãi sẽ bị trừng phạt hay hy
vọng sẽ được che chở, niềm tin rằng mình sẽ được giải thoát khỏi mọi tai
ương, trắc trở... là hạt nhân ban đầu của tín ngưỡng. Niềm tin đó còn tồn tại
chừng nào con người chưa làm chủ được tự nhiên, xã hội, và bản thân. Khi
con người còn gặp những bất hạnh, những may rủi, còn muốn thoát khỏi mọi
nỗi ràng buộc đau khổ trên cõi đời, thì họ còn dựa vào đấng siêu nhiên, tối
cao, huyền bí nào đó.
Khi tiếp cận với vấn đề khả năng nhận thức của con người, từ giác độ
phương pháp luận cơ bản, Ph. Ăngghen đã chỉ ra rằng đứng về bản lĩnh, về sứ
mệnh lịch sử, tư duy của con người là tối cao và vô hạn. Nhưng tính tối cao
và vô hạn đó lại được thể hiện và thực hiện ở những con người cụ thể và trong
thời kỳ lịch sử nhất định. Đối với mỗi con người cụ thể, trong thời kỳ lịch sử
nhất định đó, tư duy của họ không có gì đáng được gọi là tối cao và vô hạn cả.
Từ đó cho phép chúng ta khẳng định rằng, chỉ trong sự tiến triển tới vô hạn,
con người mới nhận thức và giải thích đầy đủ mọi vấn đề mà hiện thực tự
nhiên và xã hội đặt ra; mới có thể hoàn toàn làm chủ được tự nhiên, làm chủ
được xã hội và làm chủ bản thân mình. Trên con đường tiến tới cái vô hạn đó,
tầm hạn hẹp của con người trên tất cả các vấn đề nêu trên là không thể tránh
khỏi. Đó là cơ sở khách quan cho sự tồn tại lâu dài của tín ngưỡng. Nhưng,
cũng có cơ sở để khẳng định rằng, cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học
và thực tiễn xã hội, đối tượng của tín ngưỡng sẽ ngày càng là những hiện
tượng tinh tế, phức tạp hơn, tính giản đơn, sơ khai của đối tượng tin sẽ giảm
đi tương ứng.
* Tín ngưỡng dân gian:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi12
Cho đến nay, chưa có một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh nào về khái
niệm này. Nhiều lắm, một số nhà khoa học mới chỉ nêu lên vài nhân tố cấu
trúc của tín ngưỡng dân gian, một số hình thức biểu hiện và hiện diện cơ bản
của nó (đạo thờ cúng tổ tiên, thờ thành hoàng làng...).
Để góp phần đưa ra một quan điểm sơ khai nào đó về khái niệm này,
phải chăng chúng ta cần đặt nó trong mối quan hệ với một khái niệm chung
hơn: Văn hoá dân gian. Bởi vì, là một nhân tố cấu thành của văn hoá, cho nên,
tín ngưỡng dân gian cũng có thể và cần được xem như là một yếu tố, một bộ
phận văn hoá dân gian. Từ quan niệm đó, nếu văn hoá dân gian (folklore)
được hiểu là loại hình văn hoá được ra đời nhờ sự sáng tạo của chính nhân
dân, thì tín ngưỡng dân gian cũng có thể xem là loại hình tín ngưỡng tôn giáo
do chính nhân dân - trước hết, những người lao động - sáng tạo ra trên cơ sở
những tri thức phản ánh sai lạc dưới dạng kinh nghiệm cảm tính từ cuộc sống
thường nhật của bản thân mình.
Nêu ra quan điểm như vậy về tín ngưỡng dân gian không có nghĩa là để
rồi đi tới quan niệm bên cạnh tín ngưỡng dân gian, có tín ngưỡng bác học
theo đúng nội dung khoa học của từ đó. Mọi tín ngưỡng tôn giáo, theo bản
chất của nó, đều là sự phản ánh hư ảo, sai lạc đối với hiện thực. Không có loại
tôn giáo nào là khoa học theo nghĩa nghiêm túc của từ đó. Song, tầm "lý luận
hoá", "khái quát hoá", "hệ thống hoá" của các tín ngưỡng, tôn giáo lại có mức
độ, trình độ rất khác nhau và được thực hiện bởi những lớp người có trình độ
trí tuệ không như nhau: Khi xét dưới giác độ một hình thái ý thức xã hội, tôn
giáo là loại tín ngưỡng được xây dựng hình thành cả một hệ thống lý luận
tương đối hoàn chỉnh, có cả một quan niệm tương đối nhất quán với logic nội
tại (tất nhiên, logic đó có thể chứa đựng không ít những yếu tố nguỵ biện,
chiết trung, giả khoa học, nguỵ khoa học...). Cùng với nó, là cả một hệ
"chuẩn" về đức tin được biểu hiện thành giáo lý, được "quy tắc" hoá thành hệ
chuẩn về giáo lễ, được "vật chất hoá" "thành một hệ thống tổ chức ít nhiều
chặt chẽ (giáo hội), có một đội ngũ những người lấy việc truyền đạo làm hoạt13
động ít nhiều mang tính chuyên nghiệp của mình. Còn tín ngưỡng dân gian về
cơ bản do nhân dân, những người lao động sáng tạo ra. Nó không có tính hệ
thống, không mang tính triết lý nhân sinh hoàn chỉnh cũng như nhiều yếu tố
khác vốn có của một tôn giáo như đã nêu trên.
Ngoài những điểm đồng nhất, giống nhau cơ bản, cách biểu
tượng hoá đối tượng niềm tin trong tôn giáo và trong tín ngưỡng dân gian
cũng có những khác nhau nhất định. Cả trong tôn giáo lẫn trong tín ngưỡng
dân gian, đối tượng tín ngưỡng được người tin tạo cho một lý lịch, một năng
lực, một sức mạnh cụ thể có lợi (hay có hại) cho con người. Trong hình dạng
cụ thể phù hợp với sức mạnh tính cách mà con người gán cho nó. Nhưng,
thông thường trong tín ngưỡng dân gian, hình dạng con người với tính cách là
đối tượng tin mang tính tích cực thường được nhân dân gán cho những đặc
tính siêu nhiên, huyền bí (như có sức mạnh oai phong, lẫm liệt...).
Cũng giống như tôn giáo, việc thể chế hoá niềm tin và quy cách hoá
việc thực hiện niềm tin trong tín ngưỡng dân gian là cách bày tỏ mối
quan hệ giữa chủ thể niềm tin và khách thể được tin với ý niệm rằng phải làm
như vậy, đối tượng tin mới nhận được niềm tin của người tin, người gửi gắm,
khi đó, đối tượng tin mới giúp đỡ họ thực hiện niềm tin. Việc thể chế hoá đó
đòi hỏi một "địa điểm" thiêng, một "không gian thiêng" và một "vật thiêng",
vật dâng cúng. Song tín ngưỡng dân gian, tất cả những cái đó mang tính bình
dị, tự nhiên, gần gũi với người có đức tin cả về không gian và thời gian và
thường mang tính bình dân, gần gũi với cuộc sống của người lao động cùng
hoạt động thường nhật của họ (ông bình vôi, núi Tản Viên, người hành
khất...).
Vật xúc tác mối quan hệ giữa người tin và đối tượng tin trong tôn giáo
và trong tín ngưỡng dân gian cũng có điểm tương đồng và khác biệt tương tự.
Nhiều tôn giáo và tín ngưỡng dân gian cũng dùng lửa, hương... làm vật xúc
tác cho mối quan hệ giữa người tin và đối tượng tin; cũng dùng trang phục
phù hợp với đối tượng tin, cũng có sự kiêng kị giới tính trước ngày lễ; cũng tự
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi14
xác định cho mình một tâm thế khác ngày thường khi thực hiện hành vi bộc lộ
niềm tin trước đối tượng tin (họ đang trong tình trạng "hoá thân"; Trong tình
trạng ấy, mỗi người đều được đòi hỏi và tự đòi hỏi xứng đáng với vai trò của
mình (chứ không xử sự như lúc bình thường). Song, liên quan tới vấn đề này
tính đặc thù của tín ngưỡng dân gian là ở chỗ, tất cả những "vật xúc tác" đó
không mang tính quy định thống nhất tuyệt đối; trái lại, tuỳ hoàn cảnh, tuỳ tập
tục của từng địa phương, từng thời kỳ. Tính linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo, cho
phù hợp với cuộc sống thực tế của mỗi gia đình, mỗi người là nét rất tiêu biểu
khi tìm "chất xúc tác" trong tín ngưỡng dân gian.
1.1.2. Bản chất nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
* Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi tín ngưỡng, tôn giáo là một loại hình thái ý
thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan:
Qua hình thức phản ánh của tôn giáo, những hiện hượng tự nhiên trở thành
siêu nhiên. Điều này đã được Ph.Ăngghen khẳng định "Tất cả mọi tôn giáo
chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người - của
những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự
phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực
lượng siêu trần thế" [33, tr.437]. C.Mác và Ph.Ănghen còn cho rằng, tôn giáo
là một hiện tượng xã hội, văn hoá, lịch sử, một lực lượng xã hội trần thế.
Tín ngưỡng và tôn giáo có sự khác nhau, song lại có quan hệ chặt chẽ
mà ranh giới để phân biệt giữa chúng chỉ là tương đối.
KẾT LUẬN
Mấy thập kỷ gần đây, vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo được nhiều người
quan tâm, theo dõi trên cả phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Có tình
hình đó không chỉ do sự phục hồi, phát triển mạnh mẽ của các hình thức tín
ngưỡng, tôn giáo ở một số nước mà còn vì trong thời đại ngày nay, tôn giáo
có liên quan chặt chẽ đến các cuộc xung đột dân tộc, sắc tộc đang diễn ra ở
nhiều nơi; không chỉ vì nó có vai trò và tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực
của đời sống xã hội mà còn biểu hiện của sự bảo lưu, gìn giữ bản sắc văn hoá
của từng cộng đồng dân tộc trước xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá hiện nay.
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân
nhưng lại liên quan đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, tác động đến văn
hoá, đạo đức, kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Hà Tây là tỉnh có nhiều hình thức tín ngưỡng, tôn giáo và đang có xu
hướng phát triển. Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo, đổi mới về tôn giáo cũng là quá trình lâu dài, quá trình ấy đòi hỏi phải
từng bước được hoàn thiện. Cùng với quá trình đổi mới toàn diện đất nước,
việc đổi mới nhận thức, đánh giá và ứng xử với tôn giáo cũng cần được đặt ra.
Hiện nay, ở nước ta nói chung và tỉnh Hà Tây nói riêng quản lý Nhà
nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo không có mục tiêu nào khác là trên cơ sở
thoả mãn những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo lành mạnh của quần chúng,
chống địch lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để đi ngược lại lợi ích căn bản của
nhân dân, làm cho việc tự do tín ngưỡng, tôn giáo được thực hiện và được bảo
đảm bởi pháp luật, việc quản lý Nhà nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo góp
phần tích cực vào tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân - dù có đạo hay
không có đạo.
Hà Tây là tỉnh liền kề Thủ đô Hà Nội, đang thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp - dịch vụ từ nhiều tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Đó là một
trong những điều kiện thuận lợi để các tôn giáo (đặc biệt là đạo Tin lành)
thâm nhập và phát triển.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nhà xuất bản: Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Ngày: 2008
Chủ đề: Hà Tây
Quản lý nhà nước
Tín ngưỡng
tôn giáo
Miêu tả: 88 tr. + CD-ROM
Trình bày một số vấn đề chung về tín ngưỡng, tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. Tìm hiểu thực trạng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở tỉnh Hà Tây qua tìm hiểu về các tín ngưỡng dân gian; quá trình hình thành, du nhập, tồn tại và phát triển của các tôn giáo; thực trạng hoạt động và quản lý nhà nước của các tôn giáo có tư cách pháp nhân và tôn giáo chưa được công nhận. Nêu phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay : tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn xã hội về vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo; tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng chính trị ở cơ sở; tăng cường công tác tổ chức cán bộ làm công tác tôn giáo
Luận văn ThS. Chủ nghĩa xã hội khoa học -- Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008
MỤC LỤC
Mở đầu................................................................................................................. 2
Chƣơng 1. Một số vấn đề chung về tín ngƣỡng, tôn giáo và công tác quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo............................... 6
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín ngưỡng, tôn giáo .......................................... 6
1.1.1. Khái niệm về niềm tin, tín ngưỡng và dân gian.......................................... 6
1.1.2. Bản chất nguồn gốc và tính chất của tôn giáo .......................................... 11
1.1.3. Đặc điểm của tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam ....................................... 16
1.2. Nguyên nhân tồn tại và nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.................................................................. 23
1.2.1. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.............................................................................................................. 23
1.2.2. Những nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ........................................................................................ 26
1.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với tín ngưỡng, tôn giáo và một
số vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với tín
ngưỡng, tôn giáo........................................................................................ 31
1.3.1. Quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng ta về tín ngưỡng, tôn giáo .............. 32
1.3.2. Chính sách của Nhà nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình
đổi mới....................................................................................................... 38
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo và công tác quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo ở tỉnh Hà Tây .... 44
2.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hà Tây .................... 44
2.2. Quá trình hình thành, du nhập và phát triển chung của các tín ngưỡng, tôn
giáo ở Hà Tây ............................................................................................ 45
2.2.1. Các tín ngưỡng dân gian........................................................................... 46
2.2.2. Quá trình hình thành, du nhập, tồn tại và phát triển của các tôn giáo....... 48
2.3. Thực trạng hoạt động của các tôn giáo ở Hà Tây ........................................ 51
2.3.1. Thực trạng hoạt động của các tôn giáo có tư cách pháp nhân .................. 52
2.3.2. Hoạt động của tôn giáo chưa được công nhận.......................................... 583
2.4. Công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Hà Tây trong tình hình hiện nay......................................................... 59
2.4.1. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tôn giáo đã được
công nhận .................................................................................................. 59
2.4.2. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tôn giáo chưa
được công nhận ......................................................................................... 64
2.5. Một số vấn đề đang đặt ra hiện nay trong công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Hà Tây............................................ 65
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay ............................................ 68
3.1. Phương hướng.............................................................................................. 68
3.1.1. Tăng cường nghiên cứu cơ bản, tổng kết thực tiễn, tổng kết việc thực
hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tôn giáo góp phần
cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ
trương chính sách trước mắt và lâu dài đối với tín ngưỡng, tôn giáo........ 68
3.1.2. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng trong công tác tôn giáo ................... 70
3.1.3. Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực tôn giáo.............. 70
3.1.4. Tăng cường vai trò của Mặt trận các cấp trong công tác vận động tín
đồ, chức sắc tôn giáo ................................................................................. 71
3.1.5. Kiện toàn bộ máy làm công tác tôn giáo các cấp...................................... 71
3.1.6. Nâng cao chất lượng dội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo ..................... 71
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo ở Hà Tây trong tình hình hiện nay .................. 72
3.2.1. Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm của
hệ thống chính trị và toàn xã hội về vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo ............. 72
3.2.2. Tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng chính
trị ở cơ sở................................................................................................... 73
3.2.3. Tăng cường công tác tổ chức cán bộ làm công tác tôn giáo ..................... 73
Kết luận ............................................................................................................. 75
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................... 77
Phụ lục ............................................................................................................... 82
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đê tài
Sự thật lịch sử ngày càng chứng minh tín ngưỡng, tôn giáo là một hiện
tượng xã hội có sức sống lâu bền trong đời sống tinh thần của con người. Cho
đến nay, dù ở quốc gia có chế độ chính trị như thế nào thì tôn giáo vẫn tồn tại
như một hiện tượng xã hội khách quan. Tuy nhiên, thái độ đối với tôn giáo ở mỗi
thời kỳ lịch sử, mỗi quốc gia, mỗi giai cấp và từng con người không như nhau.
Việc nhận thức, thái độ, chính sách và cách giải quyết vấn đề tôn giáo
tốt xấu, đúng sai có ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định chính trị - xã hội
của mỗi nước.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thức tín ngưỡng, tôn giáo khác
nhau và có chiều hướng phát triển trên phạm vi cả nước.
Công cuộc đổi mới theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay chỉ có
thể thành công trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động, đồng thời phải xuất
phát từ hoàn cảnh cụ thể của đất nước và gắn với đặc điểm của thời đại hiện nay.
Tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, trước hết đòi hỏi Đảng phải đổi
mới tư duy, nhìn nhận và đánh giá đúng những vấn đề lý luận và thực tiễn,
trong đó có vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo đang và sẽ có nhiều biểu hiện mới, đa
dạng, phức tạp, cần giải quyết đúng đắn.
Ở nước ta hiện nay, quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo không có mục tiêu nào khác là, trên cơ sở thoả mãn những nhu cầu
tín ngưỡng, tôn giáo lành mạnh của quần chúng, chống địch lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để đi ngược lại lợi ích căn bản của nhân dân, làm cho việc
tự do tín ngưỡng, tôn giáo được thực hiện và được đảm bảo bởi pháp luật.
Việc quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo góp phần tích5
cực vào tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân - dù có đạo hay không có đạo -
dưới sự lãnh đạo của Đảng để đưa sự nghiệp cách mạng của dân tộc ta tới
thắng lợi hoàn toàn. Nói cách khác, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết
giữa đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo với đồng bào không có tín ngưỡng, tôn
giáo, giữa đồng bào theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau luôn là mục đích,
nhiệm vụ cơ bản của quản lý nhà nước đối với tôn giáo.
Hà Tây là tỉnh có nhiều tôn giáo với gần 300.000 người là tín đồ các
tôn giáo chiếm khoảng 13% dân số toàn tỉnh. Nhìn chung hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo của các cá nhân, tổ chức tôn giáo trên địa bàn diễn ra tương
đối bình thường tuân thủ chính sách pháp luật. Nhiều cá nhân, tổ chức tôn
giáo có các hoạt động tích cực góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc,
củng cố xây dựng chính quyền và đồng hành cùng dân tộc trong sự nghiệp
phát triển chung của địa phương.
Tuy nhiên, mấy năm gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong
đó có nguyên nhân từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự can thiệp của các
thế lực thù địch làm cho hoạt động của một số tổ chức, cá nhân tôn giáo có
nhiều diễn biến phức tạp. Do đó, đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý
Nhà nước trên lĩnh vực này.
Vì lý do trên, chúng tui quyết định chọn vấn đề: "Tăng cường công tác
quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Hà Tây trong tình
hình hiện nay" làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành chủ nghĩa xã hội
khoa học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu tín ngưỡng, tôn giáo nói chung và tín ngưỡng, tôn giáo ở
Việt Nam nói riêng từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả. Ở
nước ta có nhiều công trình nghiên cứu về tín ngưỡng, tôn giáo ở nhiều góc
độ khác nhau. Có thể khái quát nội dung những công trình nghiên cứu đó theo
một số hướng cơ bản.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
Thứ nhất: Tìm hiểu vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo.
Thứ hai: Mối quan hệ tôn giáo với một số lĩnh vực của đời sống xã
hội.
Thứ ba: Quản lý Nhà nước đối với các tôn giáo.
Thứ tƣ: Khai thác các giá trị văn hoá, đạo đức của các tôn giáo.
Ngoài ra còn có nhiều bài viết, chuyên đề đăng trên các tạp chí như Tạp
chí Triết học, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, Tạp chí Xây dựng Đảng, Tạp chí
Cộng sản và các luận văn, luận án. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu
đánh giá, xem xét vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo trên nhiều phương diện khác
nhau nhưng chưa có công trình nào đi sâu tìm hiểu công tác quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
3. Mục đích và nhiệm vụ
* Mục đích: Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, luật pháp của Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam về công tác tôn giáo, đề tài tìm hiểu thực trạng
công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Hà Tây,
qua đó nêu lên phương hướng và một số giải pháp về vấn đề này.
* Nhiệm vụ:
- Làm rõ một số vấn đề chung về tín ngưỡng, tôn giáo và công tác quản
lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
- Khái quát thực trạng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác quản
lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
- Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị phương hướng và một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tây trong tình hình hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu7
* Đối tượng: Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
* Phạm vi nghiên cứu: Tác giả luận văn có đi khảo sát thực tế nắm
tình hình tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tây giai đoạn 2000 - 2006
và từ đó có những kiến nghị giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
* Nguồn tài liệu: Luận văn này được viết dựa trên cơ sở tìm hiểu lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường
lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo,
những công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau, các luận văn, luận án
có nội dung phù hợp.
* Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, luận văn có sử dụng một số
phương pháp như: Lịch sử - logic, phân tích, điều tra, tổng hợp, so sánh,
chứng minh, các phương pháp này được lựa chọn sử dụng phù hợp với từng
nội dung cụ thể.
6. Đóng góp của luận văn
* Về khoa học: Luận văn làm rõ thực trạng công tác quản lý Nhà nước
về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tây, qua đó bước đầu
đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về vấn đề này.
* Về thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo khi nghiên
cứu công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Hà Tây.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương, 10 tiết.
Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về tín ngưỡng, tôn giáo và công tác
quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác quản
lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở tỉnh Hà Tây.9
Chƣơng 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn Hà
Tây trong tình hình hiện nay.
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN NGƢỠNG,
TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƢỠNG, TÔN GIÁO
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín ngƣỡng, tôn giáo
Hoạt động của con người bao giờ cũng nhằm theo đuổi nhu cầu, lợi ích
nhất định và bị chi phối bởi niềm tin vào khả năng hiện thực hoá nhu cầu, lợi
ích đó. Niềm tin, do vậy trở thành động lực thôi thúc con người vượt qua mọi
khó khăn, thử thách để tiến tới mục tiêu.
1.1.1. Khái niệm niềm tin, tín ngưỡng và tín ngưỡng dân gian
* Niềm tin:
Xã hội, như C.Mác đã chỉ ra, là tổng hoà các mối quan hệ giữa người
với người. Niềm tin giữa con người với con người được nảy sinh trong thực
tiễn sản xuất, trong đấu tranh cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội là cội nguồn nuôi
dưỡng những mối quan hệ đó. Nhờ niềm tin, con người có được sự thôi thúc
nội tâm để vươn tới cái mà mình hy vọng. Như vậy, niềm tin là một hiện
tượng tâm - sinh lý. Nó xuất hiện từ nhu cầu cần thiết xác lập mối quan hệ
giữa người với người cũng như mối quan hệ giữa người và vật trong quan hệ
với người khác. tuỳ từng trường hợp vào các mối quan hệ khác nhau, có các loại niềm
tin với tính chất và vai trò khác nhau.
Có loại niềm tin nảy sinh vì mục đích trao đổi, chia sẻ cho nhau những
nhu cầu, những khả năng có hay có thể dựa vào để đạt yêu cầu nào đó.
Lại có loại niềm tin từng thuộc là loại niềm tin được hình thành trên cơ
sở bên này có thể thấy ở bên kia cái mà mình có khả năng dựa vào để đạt mục
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
tiêu mà mình mong muốn. Trong trường hợp này, người tin ở vị trí tuỳ thuộc
vào đối tượng mình tin. Do vậy, đối tượng tin ít nhiều mang trong mình một
sự hy vọng đối với người mới.
Khi thẩm thấu sâu vào cuộc sống của cá nhân tin, của con người có
niềm tin về cái gì đó, niềm tin đó trở thành tâm thức mang tính thường trực ở
chủ thể mang niềm tin. Chính từ đây ra đời loại niềm tin mang tầm lý tưởng
tự giác, tự nguyện cao trong việc tuân thủ các hành động do chi phối của loại
niềm tin này không hoàn toàn vụ lợi, thậm chí, vì nó mà chủ thể mang niềm
tin có thể hy sinh tất cả. Trong tình huống nhất định, nhờ niềm tin vô thức,
chủ thể của nó có thể thực hiện những hành động bi hùng.
Niềm nin là một mối quan hệ (giữa người và người, giữa người và lực
lượng siêu nhiên, giữa người và vật). Nó ít nhất bao gồm: người tin, đối tượng
được tin. Đối tượng được tin có thể rất đa dạng: là những con người cụ thể;
những vật thể được coi như là cái có sức mạnh giúp đỡ hay làm hại con
người, những con người được đời gán cho những sức mạnh siêu nhiên.
Người có đức tin tin rằng, những năng lực của đối tượng tin là có thật,
nó là chỗ dựa của họ trong mọi trường hợp mà họ cần đến. Nếu đó là lực
lượng có hại, thì năng lực có hại của chúng cũng được tin là đúng và có thật.
Vì vậy, con người phải thiết lập mối quan hệ hài hoà, hữu ái với chúng để
khỏi gây khó khăn cho mình.
Niềm tin mà con người theo đuổi có nhiều loại khác nhau. Có niềm tin
khoa học, niềm tin tiền khoa học và niềm tin phi khoa học. Tín ngưỡng là một
trong số những niềm tin khoa học, phi khoa học đó.
* Tín ngưỡng:
Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả không bàn luận sâu về niềm tin nói
chung, mà tập trung chú ý vào việc làm rõ niền tin gắn liền với tín ngưỡng,
dân gian. Tiếp cận với vấn đề từ phương diện đó, niềm tin là điểm xuất phát
của mọi tín ngưỡng. Lòng tin, sự ngưỡng vọng của con người vào một lực11
lượng siêu nhiên nào đó - một lực lượng siêu thực, hư ảo, vô hình là nội hàm
cơ bản của tín ngưỡng, trong đó có tín ngưỡng dân gian. Đối với người có tín
ngưỡng, lực lượng siêu nhiên là có thật, đang tác động vào cuộc sống của họ.
Để thuận lợi trong cuộc sống, tránh mọi tai ương, họ tôn thờ, sùng bái lực
lượng siêu nhiên ấy.
Lòng tin ở một lực lượng siêu nhiên, sự sợ hãi sẽ bị trừng phạt hay hy
vọng sẽ được che chở, niềm tin rằng mình sẽ được giải thoát khỏi mọi tai
ương, trắc trở... là hạt nhân ban đầu của tín ngưỡng. Niềm tin đó còn tồn tại
chừng nào con người chưa làm chủ được tự nhiên, xã hội, và bản thân. Khi
con người còn gặp những bất hạnh, những may rủi, còn muốn thoát khỏi mọi
nỗi ràng buộc đau khổ trên cõi đời, thì họ còn dựa vào đấng siêu nhiên, tối
cao, huyền bí nào đó.
Khi tiếp cận với vấn đề khả năng nhận thức của con người, từ giác độ
phương pháp luận cơ bản, Ph. Ăngghen đã chỉ ra rằng đứng về bản lĩnh, về sứ
mệnh lịch sử, tư duy của con người là tối cao và vô hạn. Nhưng tính tối cao
và vô hạn đó lại được thể hiện và thực hiện ở những con người cụ thể và trong
thời kỳ lịch sử nhất định. Đối với mỗi con người cụ thể, trong thời kỳ lịch sử
nhất định đó, tư duy của họ không có gì đáng được gọi là tối cao và vô hạn cả.
Từ đó cho phép chúng ta khẳng định rằng, chỉ trong sự tiến triển tới vô hạn,
con người mới nhận thức và giải thích đầy đủ mọi vấn đề mà hiện thực tự
nhiên và xã hội đặt ra; mới có thể hoàn toàn làm chủ được tự nhiên, làm chủ
được xã hội và làm chủ bản thân mình. Trên con đường tiến tới cái vô hạn đó,
tầm hạn hẹp của con người trên tất cả các vấn đề nêu trên là không thể tránh
khỏi. Đó là cơ sở khách quan cho sự tồn tại lâu dài của tín ngưỡng. Nhưng,
cũng có cơ sở để khẳng định rằng, cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học
và thực tiễn xã hội, đối tượng của tín ngưỡng sẽ ngày càng là những hiện
tượng tinh tế, phức tạp hơn, tính giản đơn, sơ khai của đối tượng tin sẽ giảm
đi tương ứng.
* Tín ngưỡng dân gian:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi12
Cho đến nay, chưa có một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh nào về khái
niệm này. Nhiều lắm, một số nhà khoa học mới chỉ nêu lên vài nhân tố cấu
trúc của tín ngưỡng dân gian, một số hình thức biểu hiện và hiện diện cơ bản
của nó (đạo thờ cúng tổ tiên, thờ thành hoàng làng...).
Để góp phần đưa ra một quan điểm sơ khai nào đó về khái niệm này,
phải chăng chúng ta cần đặt nó trong mối quan hệ với một khái niệm chung
hơn: Văn hoá dân gian. Bởi vì, là một nhân tố cấu thành của văn hoá, cho nên,
tín ngưỡng dân gian cũng có thể và cần được xem như là một yếu tố, một bộ
phận văn hoá dân gian. Từ quan niệm đó, nếu văn hoá dân gian (folklore)
được hiểu là loại hình văn hoá được ra đời nhờ sự sáng tạo của chính nhân
dân, thì tín ngưỡng dân gian cũng có thể xem là loại hình tín ngưỡng tôn giáo
do chính nhân dân - trước hết, những người lao động - sáng tạo ra trên cơ sở
những tri thức phản ánh sai lạc dưới dạng kinh nghiệm cảm tính từ cuộc sống
thường nhật của bản thân mình.
Nêu ra quan điểm như vậy về tín ngưỡng dân gian không có nghĩa là để
rồi đi tới quan niệm bên cạnh tín ngưỡng dân gian, có tín ngưỡng bác học
theo đúng nội dung khoa học của từ đó. Mọi tín ngưỡng tôn giáo, theo bản
chất của nó, đều là sự phản ánh hư ảo, sai lạc đối với hiện thực. Không có loại
tôn giáo nào là khoa học theo nghĩa nghiêm túc của từ đó. Song, tầm "lý luận
hoá", "khái quát hoá", "hệ thống hoá" của các tín ngưỡng, tôn giáo lại có mức
độ, trình độ rất khác nhau và được thực hiện bởi những lớp người có trình độ
trí tuệ không như nhau: Khi xét dưới giác độ một hình thái ý thức xã hội, tôn
giáo là loại tín ngưỡng được xây dựng hình thành cả một hệ thống lý luận
tương đối hoàn chỉnh, có cả một quan niệm tương đối nhất quán với logic nội
tại (tất nhiên, logic đó có thể chứa đựng không ít những yếu tố nguỵ biện,
chiết trung, giả khoa học, nguỵ khoa học...). Cùng với nó, là cả một hệ
"chuẩn" về đức tin được biểu hiện thành giáo lý, được "quy tắc" hoá thành hệ
chuẩn về giáo lễ, được "vật chất hoá" "thành một hệ thống tổ chức ít nhiều
chặt chẽ (giáo hội), có một đội ngũ những người lấy việc truyền đạo làm hoạt13
động ít nhiều mang tính chuyên nghiệp của mình. Còn tín ngưỡng dân gian về
cơ bản do nhân dân, những người lao động sáng tạo ra. Nó không có tính hệ
thống, không mang tính triết lý nhân sinh hoàn chỉnh cũng như nhiều yếu tố
khác vốn có của một tôn giáo như đã nêu trên.
Ngoài những điểm đồng nhất, giống nhau cơ bản, cách biểu
tượng hoá đối tượng niềm tin trong tôn giáo và trong tín ngưỡng dân gian
cũng có những khác nhau nhất định. Cả trong tôn giáo lẫn trong tín ngưỡng
dân gian, đối tượng tín ngưỡng được người tin tạo cho một lý lịch, một năng
lực, một sức mạnh cụ thể có lợi (hay có hại) cho con người. Trong hình dạng
cụ thể phù hợp với sức mạnh tính cách mà con người gán cho nó. Nhưng,
thông thường trong tín ngưỡng dân gian, hình dạng con người với tính cách là
đối tượng tin mang tính tích cực thường được nhân dân gán cho những đặc
tính siêu nhiên, huyền bí (như có sức mạnh oai phong, lẫm liệt...).
Cũng giống như tôn giáo, việc thể chế hoá niềm tin và quy cách hoá
việc thực hiện niềm tin trong tín ngưỡng dân gian là cách bày tỏ mối
quan hệ giữa chủ thể niềm tin và khách thể được tin với ý niệm rằng phải làm
như vậy, đối tượng tin mới nhận được niềm tin của người tin, người gửi gắm,
khi đó, đối tượng tin mới giúp đỡ họ thực hiện niềm tin. Việc thể chế hoá đó
đòi hỏi một "địa điểm" thiêng, một "không gian thiêng" và một "vật thiêng",
vật dâng cúng. Song tín ngưỡng dân gian, tất cả những cái đó mang tính bình
dị, tự nhiên, gần gũi với người có đức tin cả về không gian và thời gian và
thường mang tính bình dân, gần gũi với cuộc sống của người lao động cùng
hoạt động thường nhật của họ (ông bình vôi, núi Tản Viên, người hành
khất...).
Vật xúc tác mối quan hệ giữa người tin và đối tượng tin trong tôn giáo
và trong tín ngưỡng dân gian cũng có điểm tương đồng và khác biệt tương tự.
Nhiều tôn giáo và tín ngưỡng dân gian cũng dùng lửa, hương... làm vật xúc
tác cho mối quan hệ giữa người tin và đối tượng tin; cũng dùng trang phục
phù hợp với đối tượng tin, cũng có sự kiêng kị giới tính trước ngày lễ; cũng tự
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi14
xác định cho mình một tâm thế khác ngày thường khi thực hiện hành vi bộc lộ
niềm tin trước đối tượng tin (họ đang trong tình trạng "hoá thân"; Trong tình
trạng ấy, mỗi người đều được đòi hỏi và tự đòi hỏi xứng đáng với vai trò của
mình (chứ không xử sự như lúc bình thường). Song, liên quan tới vấn đề này
tính đặc thù của tín ngưỡng dân gian là ở chỗ, tất cả những "vật xúc tác" đó
không mang tính quy định thống nhất tuyệt đối; trái lại, tuỳ hoàn cảnh, tuỳ tập
tục của từng địa phương, từng thời kỳ. Tính linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo, cho
phù hợp với cuộc sống thực tế của mỗi gia đình, mỗi người là nét rất tiêu biểu
khi tìm "chất xúc tác" trong tín ngưỡng dân gian.
1.1.2. Bản chất nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
* Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi tín ngưỡng, tôn giáo là một loại hình thái ý
thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan:
Qua hình thức phản ánh của tôn giáo, những hiện hượng tự nhiên trở thành
siêu nhiên. Điều này đã được Ph.Ăngghen khẳng định "Tất cả mọi tôn giáo
chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người - của
những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự
phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực
lượng siêu trần thế" [33, tr.437]. C.Mác và Ph.Ănghen còn cho rằng, tôn giáo
là một hiện tượng xã hội, văn hoá, lịch sử, một lực lượng xã hội trần thế.
Tín ngưỡng và tôn giáo có sự khác nhau, song lại có quan hệ chặt chẽ
mà ranh giới để phân biệt giữa chúng chỉ là tương đối.
KẾT LUẬN
Mấy thập kỷ gần đây, vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo được nhiều người
quan tâm, theo dõi trên cả phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Có tình
hình đó không chỉ do sự phục hồi, phát triển mạnh mẽ của các hình thức tín
ngưỡng, tôn giáo ở một số nước mà còn vì trong thời đại ngày nay, tôn giáo
có liên quan chặt chẽ đến các cuộc xung đột dân tộc, sắc tộc đang diễn ra ở
nhiều nơi; không chỉ vì nó có vai trò và tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực
của đời sống xã hội mà còn biểu hiện của sự bảo lưu, gìn giữ bản sắc văn hoá
của từng cộng đồng dân tộc trước xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá hiện nay.
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân
nhưng lại liên quan đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, tác động đến văn
hoá, đạo đức, kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Hà Tây là tỉnh có nhiều hình thức tín ngưỡng, tôn giáo và đang có xu
hướng phát triển. Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo, đổi mới về tôn giáo cũng là quá trình lâu dài, quá trình ấy đòi hỏi phải
từng bước được hoàn thiện. Cùng với quá trình đổi mới toàn diện đất nước,
việc đổi mới nhận thức, đánh giá và ứng xử với tôn giáo cũng cần được đặt ra.
Hiện nay, ở nước ta nói chung và tỉnh Hà Tây nói riêng quản lý Nhà
nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo không có mục tiêu nào khác là trên cơ sở
thoả mãn những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo lành mạnh của quần chúng,
chống địch lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để đi ngược lại lợi ích căn bản của
nhân dân, làm cho việc tự do tín ngưỡng, tôn giáo được thực hiện và được bảo
đảm bởi pháp luật, việc quản lý Nhà nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo góp
phần tích cực vào tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân - dù có đạo hay
không có đạo.
Hà Tây là tỉnh liền kề Thủ đô Hà Nội, đang thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp - dịch vụ từ nhiều tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Đó là một
trong những điều kiện thuận lợi để các tôn giáo (đặc biệt là đạo Tin lành)
thâm nhập và phát triển.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: tình hình chung trong tín ngưỡng, tôn giáo, thực trạng công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, tình hình tín ngưỡng và hoạt động tín ngưỡng, quản lý hoạt động tôn giá tín ngưỡng tôn giáo, tính phức tạp trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở việt nam, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tín ngưỡng ở Việt Nam (hoặc địa phương)?, quản lý nhà nước đối với khu du lịch tâm linh có yếu tố tín ngưỡng tôn giao, xa...........tang cuong tacquan lynha nuoc doi voi cac hoat dong tinh nguong ton giao, vai trò quản lý nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo tỉnh Đồng Tháp, giải pháp hoạt động tín ngưỡng ở Việt Nam hiện nay, Vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng?, : Phân tích sự khác nhau giữa chủ thể và khách thể trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam, báo cáo tình hình hoạt động tín ngưỡng và công tác quản lý nhà nước đối với tín ngưỡng, ý nghĩa trong việc nâng cao nhận thức và chỉ đạo cồn tác quản lý xã hội về tôn giáo hiẹn nay, Phân tích nội dung cơ bản quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở cơ sở., Những giải pháp cơ bản của quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các tôn giá
Last edited by a moderator: