nguyen_thanh7000
New Member
Download miễn phí Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cổ phần thương mại và đầu tư phát triền công nghệ mới
Lời mở đầu 1
I. Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1 Khái niệm và vai trò của tiền lương. 3
1. Khái niệm về tiền lương. 3
2. Vai trò của tiền lương. 3
1.2.Các hình thức tiền lương. 4
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm. 5
2. Hình thức trả lương theo thời gian. 6
1.3. Nội dung các khoản trích theo lương. 6
1. Bảo hiểm xã hội (BHXH) 6
2. Bảo hiểm y tế(BHYT) 7
3. Kinh phí công đoàn(KPCĐ). 7
1.4 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 8
1. Hạch toán chi tiết tiền lương. 8
2. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương. 9
II. Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới 11
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 11
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 11
2.Kết quả kinh doanh của công ty. 12
1.2. Tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 14
1. Hình thức trả lương cho người lao động và tổng quỹ lương. 14
2. Hạch toán chi tiết tiền lương. 15
3.Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 18
III. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 22
1.1. Một só đánh giá khái quát về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 22
1. Về công tác quản lý lao động. 22
2. Về quản lý bộ máy kế toán của công ty 22
3. Về hình thức tiền lương, tiền thưởng đang áp dụng tại công ty . 23
4. Về hạch toán các khoản trích theo lương. 23
1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý sử dụng lao động và hạch toán tiền lương ở công ty cổ phần thương mại và đầu tư phát triển công nghệ mới. 24
1. Về công tác quản lý lao động. 24
2.Về quản lý bộ máy kế toán. 25
3. Về hình thức tiền lương đang áp dụng tại công ty. 25
4. Về hạch toán các khoản trích theo lương. 25
Kết luận 27
Tài liệu tham khảo 28
Nhận xét của công ty 29
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-28-de_tai_hach_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_ta.FaEnUGLkUG.swf /tai-lieu/de-tai-hach-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai-co-phan-thuong-mai-va-dau-tu-phat-trien-cong-nghe-moi-83571/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Tiền lương phải trả theo sản phẩm
=
Đơn giá tiền lương
x
Khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành
Trong kinh doanh mua bán hàng hoá, dịch vụ, lượng sản phẩm thường được tính theo doanh số bán hàng bằng các quy định đơn giá tiền lương trên 1000đồng doanh thu bán hàng của từng mặt hàng, từng hoạt động.
Để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hoá cung cấp phải đầy đủ và việc xác định đơn giá tiền lương cho từng mặt hàng, từng hoạt động dich vụ phảI chính xác.
áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đủ nguyên tắc phân phối theo sản phẩm, gắn chặt số lượng lao động, động viên người lao động sáng tạo và tích cực hăng say lao động.
2. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào mức lương cấp bậc hay chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Doanh nghiệp sẽ trả lương bằng hai cách :
a. Trả lương theo thời gian giản đơn.
Theo cách này, tiền lương của mỗi người lao động được nhận chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian lao động thực tế mà không xem xét đến tháI độ và kết quả lao động. Trả lương theo thời gian giản đơn có ưu đIểm nổi bật là dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Tuy nhiên chưa phán ánh được hiệu quả lao động và còn mang nặng tính bình quân cao chưa gắn tiền lương với hiệu suất công tác của mỗi người.
b. Trả lương theo thời gian có thưởng là kết hợp thực hiện chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức tiền thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Cách trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được.
Trong hình thức trả lương theo thời gian thì các chỉ tiêu như: năng suất lao động, chi phí nguyên vật liệu không ảnh hương đến tiền lương. Do vậy, hình thức trả lương theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những người lao động mà công việc của họ không thể định mức và thanh toán chặt chẽ được hay được áp dụng đối với người lao động mà công việc của họ không đòi hỏi tăng năng suất lao động mà phải đảm bảo chất lượng. Hay nói cách khác, hình thức trả lương theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những người lao động mà việc tăng năng suất ít phụ thuộc vào sự nỗ lực của bản thân mà nó do các yếu tố khách quan quyết định.
1.3. Nội dung các khoản trích theo lương.
1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Bảo hiểm là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là khoản mà người cán bộ, công nhân viên hay nói rộng ra là những người đóng bảo hiểm được hưởng trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất…
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quỹ lương là quỹ BHXH: Nó giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội vì nó là sự phân phối lại tổng thu nhập, có tác dụng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giảm bớt công trong xã hội. Quỹ BHXH được hình thành từ hai nguồn: một là sử dụng lao động phải nộp và được coi là một khoản chi phí. Hai là người lao động phảI đóng coi như khoản đóng góp. Theo chế độ bảo hiểm của Nhà nước thì mức độ đóng góp như sau:
Trong doanh nghiệp quỹ bảo hiểm xã hội phảI đóng 20% so với tổng quỹ tiền lương cấp bậc cộng phụ cấp( nếu có). Cơ cấu quỹ gồm:
- 15% tiền lương cấp bậc của toàn bộ công nhân viên của doanh nghiệp sẽ do người sử dụng lao động đóng góp và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
- 5% còn lại do người lao động đóng góp thông qua hình thức khấu trừ lương.
2. Bảo hiểm y tế(BHYT)
BHYT là sự hỗ trợ về y tế cho những người tham gia đóng bảo hiểm xã hội nhằm giúp họ trang trải phần nào đó tiền khám chũă bệnh, tiền viện phí thuốc thang. BHYT co mức đóng góp là 3% lương cấp bậc, trong đó 2% được đưa vào chi phí và 1% được khấu trừ vào lương công nhân. BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT nhưng việc thực hiện nó lại là hệ thống các bệnh viện thuộc quản lý của Bộ y tế. BHYT thực chất là sự hỗ trợ về y tế cho người tham gia đóng góp bảo hiểm với mục đích tạo lập một mạng lưới y tế bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. Quỹ BHYT được chi cho tiền thuốc, tiền viện phí, tiền khám chữa bệnh…cho những người đóng bảo hiểm khi họ ốm đau.
3. Kinh phí công đoàn(KPCĐ).
Kinh phí công đoàn là khoản thu của bộ phận công đoàn, một tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân, tự hạch toán thu chi với nhiệm vụ bảo vệ cho người lao động. Kinh phí công đoàn được trích theo quỹ lương thực hiện trong doanh nghiệp, bap gồm 2% đều do người sử dụng lao động đóng. Theo quy định của công đoàn cấp trên thì công đoàn cơ sở phải nộp 2% cho cấp trên sau đó sẽ được cấp lại một nữa cho việc chi tiêu của cơ sở. Việc chi tiêu này có thể dành cho việc quan tâm đến cán bộ, công nhân viên như mừng sinh nhật, thăm hỏi khi ốm đau.
1.4 Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
1. Hạch toán chi tiết tiền lương.
a. Hạch toán về số lượng lao động.
Tổ chức hạch toán về lao động nhằm mục đích cung cấp những thông tin về số lượng, kết cấu lao động trong toàn doanh nghiệp. Số lao động ở đây là số lao động hiện có và đang sử dụng của doanh nghiệp bao gồm cả lao đông dài hạn lẫn lao động tạm thời, lao đông gián tiếp và lao đông trực tiếp…Các thông tin cần cung cấp là tình hình tăng giảm, di chuyển lao động được phân loại theo các tiêu thức phân loại như trình độ thành thạo nghề nghiệp nơi lao động, nghề nghiệp, giới tính. Những thông tin đó là căn cứ để hạch toán lương và thanh toán cho người lao động. Để theo dõi số lượng lao động, các doanh nghiệp thường sử dụng số danh sách lao đông do phòng lao động tiền lương của doanh nghiệp lập. Số danh sách lao động được mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận lao động nhỏ. Số còn mở cho từng cơ cấu lao động như ngành nghề, trình độ chuyên môn.
b. Hạch toán thời gian lao động.
Tổ chức thời gian lao động có nhiệm vụ phản ánh kịp thời chính sách số ngày công, giò công làm việc thực tế hay ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Công việc tổ chức hạch toán thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ cho việc tính lương tính thưởng chính xác cho người lao động. Nội dung của tổ chức hạch toán thời gian lao động thông thương là tổ chức sử dụng một số chứng từ sổ sách như “Bảng chấm công” dùng để theo dõi thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động. Bảng này được lập chi tiết cho từng bộ phận ( phòng, ban…) và được dùng trong một tháng.
c. Hạch toán kết quả lao động.
Tổ chức kết quả lao động ph