Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
TÓM TẮT
Đề tài: “Ảnh hưởng của các tỷ lệ phối trộn đến khả năng sinh khí của mẻ ủ yếm khí
kết hợp phân bò, thân bắp và bèo tai tượng” được thựu hiện nhằm mục tiêu đánh
giá khả năng sinh khí của các nguyên liệu phân bò, thân bắp, bèo tai tượng với các
tỷ lệ phối trộn khác nhau. Các nghiệm thức được bố trí ngẫu nhiên trong nhà thí
nghiệm, gồm 8 nghiệm thức: NT1 (100% phân bò), NT2 (nước mồi biogas), NT3
(100% thân bắp), NT4 (100% bèo tai tượng), NT5 (75% phân bò + 25% thân bắp),
NT6 (50% phân bò + 50% thân bắp), NT7 (75% phân bò + 25% bèo tai tượng),
NT8 (50% phân bò + 50% bèo tai tượng), các mẻ ủ được theo dõi trong 60 ngày.
Mỗi nghiệm thức được bố trí 3 lần lặp lại với bình ủ 21L trong điều kiện phòng thí
nghiệm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mẻ ủ như pH, nhiệt độ được theo dõi 3 ngày một lần; thể
tích khí cũng như thành phần khí được đo 3 ngày một lần; các thông số: TS, VS,
TKN, TP, COD, độ kiềm, Fecal coliform được phân tích đầu vào và đầu ra của mẻ
ủ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng lượng khí sinh ra của các nghiệm thức dao động
từ 63,17 L – 237,88 L. NT1 (100% phân bò) đạt 63,17 L; NT2 (nước mồi biogas)
chỉ sinh khí vào giai đoạn đầu, những ngày tiếp theo không sinh khí, NT3 (100%
thân bắp): 143,17 L; NT4 (100% bèo tai tượng): 237,88 L; NT5 (75% phân bò +
25% thân bắp): 106,35 L; NT6 (50% phân bò + 50% thân bắp): 198,55 L; NT7
(75% phân bò + 25% bèo tai tượng): 94,05 L; NT8 (50% phân bò + 50% bèo tai
tượng): 146,92 L. Thành phần %CH4 đạt trên 50% bắt đầu vào tuần thứ 3 và ổn
định đến tuần thứ 5.
Năng suất sinh khí của các nghiệm thức phối trộn đều cao hơn phân bò. Cụ thể là,
NT1 (100% phân bò): 195,572 L biogas/kgVS; NT2 (nước mồi biogas) khả năng
sinh khí rất thấp; NT3 (100% thân bắp): 525,024 L biogas/kgVS; NT4 (100% bèo
tai tượng): 570,455 L biogas/kgVS; NT5 (75% phân bò + 25% thân bắp): 288,211
L biogas/kgVS; NT6 (50% phân bò + 50% thân bắp): 378,19 L biogas/kgVS; NT7
(75% phân bò + 25% bèo tai tượng): 255,13 L biogas/kgVS; NT8 (50% phân bò +
50% bèo tai tượng): 268,4 L biogas/kgVS.
Trong quá trình vận hành mẻ ủ các yếu tố pH, nhiệt độ dao động trong khoảng
thích hợp của quá trình sinh methane. Các thông số TKN, TP, COD ở đầu ra của
mẻ ủ có giảm hơn so với đầu vào nhưng vẫn còn cao so với QCVN 40: 2011/
BTNMT cột B. Do đó lượng chất thải đầu ra được nghiên cứu thêm để làm nguồn
phân bón cho cây trồng và làm giảm ô nhiễm môi trường.
Từ khoá: biogas, tỷ lệ phối trộn, phân bò, thân bắp, bèo tai tượng, yếm khí.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
TÓM TẮT
Đề tài: “Ảnh hưởng của các tỷ lệ phối trộn đến khả năng sinh khí của mẻ ủ yếm khí
kết hợp phân bò, thân bắp và bèo tai tượng” được thựu hiện nhằm mục tiêu đánh
giá khả năng sinh khí của các nguyên liệu phân bò, thân bắp, bèo tai tượng với các
tỷ lệ phối trộn khác nhau. Các nghiệm thức được bố trí ngẫu nhiên trong nhà thí
nghiệm, gồm 8 nghiệm thức: NT1 (100% phân bò), NT2 (nước mồi biogas), NT3
(100% thân bắp), NT4 (100% bèo tai tượng), NT5 (75% phân bò + 25% thân bắp),
NT6 (50% phân bò + 50% thân bắp), NT7 (75% phân bò + 25% bèo tai tượng),
NT8 (50% phân bò + 50% bèo tai tượng), các mẻ ủ được theo dõi trong 60 ngày.
Mỗi nghiệm thức được bố trí 3 lần lặp lại với bình ủ 21L trong điều kiện phòng thí
nghiệm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mẻ ủ như pH, nhiệt độ được theo dõi 3 ngày một lần; thể
tích khí cũng như thành phần khí được đo 3 ngày một lần; các thông số: TS, VS,
TKN, TP, COD, độ kiềm, Fecal coliform được phân tích đầu vào và đầu ra của mẻ
ủ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng lượng khí sinh ra của các nghiệm thức dao động
từ 63,17 L – 237,88 L. NT1 (100% phân bò) đạt 63,17 L; NT2 (nước mồi biogas)
chỉ sinh khí vào giai đoạn đầu, những ngày tiếp theo không sinh khí, NT3 (100%
thân bắp): 143,17 L; NT4 (100% bèo tai tượng): 237,88 L; NT5 (75% phân bò +
25% thân bắp): 106,35 L; NT6 (50% phân bò + 50% thân bắp): 198,55 L; NT7
(75% phân bò + 25% bèo tai tượng): 94,05 L; NT8 (50% phân bò + 50% bèo tai
tượng): 146,92 L. Thành phần %CH4 đạt trên 50% bắt đầu vào tuần thứ 3 và ổn
định đến tuần thứ 5.
Năng suất sinh khí của các nghiệm thức phối trộn đều cao hơn phân bò. Cụ thể là,
NT1 (100% phân bò): 195,572 L biogas/kgVS; NT2 (nước mồi biogas) khả năng
sinh khí rất thấp; NT3 (100% thân bắp): 525,024 L biogas/kgVS; NT4 (100% bèo
tai tượng): 570,455 L biogas/kgVS; NT5 (75% phân bò + 25% thân bắp): 288,211
L biogas/kgVS; NT6 (50% phân bò + 50% thân bắp): 378,19 L biogas/kgVS; NT7
(75% phân bò + 25% bèo tai tượng): 255,13 L biogas/kgVS; NT8 (50% phân bò +
50% bèo tai tượng): 268,4 L biogas/kgVS.
Trong quá trình vận hành mẻ ủ các yếu tố pH, nhiệt độ dao động trong khoảng
thích hợp của quá trình sinh methane. Các thông số TKN, TP, COD ở đầu ra của
mẻ ủ có giảm hơn so với đầu vào nhưng vẫn còn cao so với QCVN 40: 2011/
BTNMT cột B. Do đó lượng chất thải đầu ra được nghiên cứu thêm để làm nguồn
phân bón cho cây trồng và làm giảm ô nhiễm môi trường.
Từ khoá: biogas, tỷ lệ phối trộn, phân bò, thân bắp, bèo tai tượng, yếm khí.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links