quocvan910312
New Member
Download Báo cáo Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty giầy Thụy Khuê
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1
I. Khái niệm và phân loại chi phí 1
1.Khái niệm về chi phí sản xuất 1
2. Phân loại chi phí sản xuất. 2
3. Đối tượng tập hợp chi phí. 5
II. Khái niệm và phân loại giá thành. 6
1. Khái niệm. 6
2. Phân loại giá thành. 6
3. Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm. 8
4. Đối tượng tính giá. 9
III. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. 19
PHẦN THỨ HAI : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀN SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP 21
I. Đặc điểm tình hình chung và phát triển của Công ty 21
1. Qua trình hình thành và phát triển Công ty 21
2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty 23
3. Bộ máy quản lý của Công ty 24
II Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 30
1. Chi phí sản xuất ở Công Ty 30
2. Đối tượng tính giá thành. 36
3.Phân tích giá thành sản phẩm theo các khoản mục chi phí 37
PHẦN BA : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ 42
KẾT LUẬN 44
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Do việc xác định đối tượng tính giá thành có hai trường hợp khác nhau nên phương pháp này có hai phương án tương ứng:
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phương án này, kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung trong từng giai đoạn, lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Do các kết chuyển chi phí nửa thành phẩm giữa các giai đoạn công nghệ sản xuất để lần lượt tính giá thành cho nửa thành phẩm ở giai đoạn cuối như trên nên phương án này còn gọi là phương án kết chuyển chi phí tuần tự.
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: áp dụng phương pháp này trong từng trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Theo phương pháp này, việc tính giá thành phẩm được thực hịên theo trình tự sau:
+ Trước hết kế toán phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất (từng phân xưởng đội sản xuất ). Tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí quy định.
+ Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính được kết chuyển song song từng giai đoạn khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm. Còn gọi phương pháp này là phương pháp kết chuyển song song.
•Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng: Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, kiểu song song (lắp ráp), tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hay hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất và từng đơn đặt hàng hay hàng loạt hàng được sản xuất ở từng phan xưởng đó. Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàngdoặc hàng loạt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hay hàng loạt mới tính giá sản xuất cho thành phẩm của đơn đặt hàng đó.
Khi một đơn đặt hàng loạt mới đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn vị đặt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ chi phí đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hay hàng loạt trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá có liên quan. Khi nhận được chứng từ xuất để xác nhận đơn đặt hàng hay hàng loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành (phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm ……) kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng có ưu điểm là công việc tính toán ít và đơn giản, không phải tính toán chi phí của sản phẩm dở dang khi tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là khi sản phẩm chưa hoàn thành, kế toán không phản ánh được tình hình tiết kiệm hay láng phí trong sản xuất.
•Phương pháp tính loại trừ chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế rạo ra sản phẩm chính còn có thu thêm được sản phẩm phụ nữa. Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tieu chuẩn chất lượng quy định còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được mà cáckhoản thiệt hạo này không được tính cho sản phẩm hoàn thành chịu. Các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản xuất hay lao cụ lẫn cho nhau cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất sản phẩm chính
Trong các trường hợp này đối tượng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất xòn đối tựng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ. Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành phải lấy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ. Công thức tính của giá thành phẩm là:
Z = C + Dđk - Dck - Clt
Trong đó:
Z là tổng giá thành của đối tượng tính giá thành
C là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp
Dđk, Dck là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Clt là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
•Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Phương pháp tính giá thành theo hệ số thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên kết sản phẩm).
Nội dung của phương pháp :
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế hay kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
n
Tổng sản lượng quy đổi = å (sản lượng thực tế ´ hệ số sản phẩm)
i=1
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Sản lượng quy đổi sản phẩm (i)
Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm (i) = -----------------------------------------
Tổng sản lượng quy đổi
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo tổng loại khoản mục:
Tổng giá thành = (SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ) ´ hệ số phân sản phẩm (i) bổ chi phí sản phẩm (i)
•Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: áp dụng phương pháp này trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản ph
Download Báo cáo Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty giầy Thụy Khuê miễn phí
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1
I. Khái niệm và phân loại chi phí 1
1.Khái niệm về chi phí sản xuất 1
2. Phân loại chi phí sản xuất. 2
3. Đối tượng tập hợp chi phí. 5
II. Khái niệm và phân loại giá thành. 6
1. Khái niệm. 6
2. Phân loại giá thành. 6
3. Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm. 8
4. Đối tượng tính giá. 9
III. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. 19
PHẦN THỨ HAI : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀN SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP 21
I. Đặc điểm tình hình chung và phát triển của Công ty 21
1. Qua trình hình thành và phát triển Công ty 21
2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty 23
3. Bộ máy quản lý của Công ty 24
II Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 30
1. Chi phí sản xuất ở Công Ty 30
2. Đối tượng tính giá thành. 36
3.Phân tích giá thành sản phẩm theo các khoản mục chi phí 37
PHẦN BA : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ 42
KẾT LUẬN 44
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục đối tượng kế toán tập hợp chi phí là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn (từng phân xưởng, đội sản xuất ). Đối tượng tính giá là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng, hay cũnh có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối, kỳ tính giá thành là định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo.Do việc xác định đối tượng tính giá thành có hai trường hợp khác nhau nên phương pháp này có hai phương án tương ứng:
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phương án này, kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung trong từng giai đoạn, lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Do các kết chuyển chi phí nửa thành phẩm giữa các giai đoạn công nghệ sản xuất để lần lượt tính giá thành cho nửa thành phẩm ở giai đoạn cuối như trên nên phương án này còn gọi là phương án kết chuyển chi phí tuần tự.
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: áp dụng phương pháp này trong từng trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Theo phương pháp này, việc tính giá thành phẩm được thực hịên theo trình tự sau:
+ Trước hết kế toán phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất (từng phân xưởng đội sản xuất ). Tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí quy định.
+ Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính được kết chuyển song song từng giai đoạn khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm. Còn gọi phương pháp này là phương pháp kết chuyển song song.
•Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng: Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, kiểu song song (lắp ráp), tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hay hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất và từng đơn đặt hàng hay hàng loạt hàng được sản xuất ở từng phan xưởng đó. Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàngdoặc hàng loạt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hay hàng loạt mới tính giá sản xuất cho thành phẩm của đơn đặt hàng đó.
Khi một đơn đặt hàng loạt mới đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn vị đặt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ chi phí đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hay hàng loạt trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá có liên quan. Khi nhận được chứng từ xuất để xác nhận đơn đặt hàng hay hàng loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành (phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm ……) kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng có ưu điểm là công việc tính toán ít và đơn giản, không phải tính toán chi phí của sản phẩm dở dang khi tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là khi sản phẩm chưa hoàn thành, kế toán không phản ánh được tình hình tiết kiệm hay láng phí trong sản xuất.
•Phương pháp tính loại trừ chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế rạo ra sản phẩm chính còn có thu thêm được sản phẩm phụ nữa. Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tieu chuẩn chất lượng quy định còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được mà cáckhoản thiệt hạo này không được tính cho sản phẩm hoàn thành chịu. Các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản xuất hay lao cụ lẫn cho nhau cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất sản phẩm chính
Trong các trường hợp này đối tượng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất xòn đối tựng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ. Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành phải lấy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ. Công thức tính của giá thành phẩm là:
Z = C + Dđk - Dck - Clt
Trong đó:
Z là tổng giá thành của đối tượng tính giá thành
C là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp
Dđk, Dck là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Clt là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
•Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Phương pháp tính giá thành theo hệ số thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên kết sản phẩm).
Nội dung của phương pháp :
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế hay kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
n
Tổng sản lượng quy đổi = å (sản lượng thực tế ´ hệ số sản phẩm)
i=1
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Sản lượng quy đổi sản phẩm (i)
Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm (i) = -----------------------------------------
Tổng sản lượng quy đổi
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo tổng loại khoản mục:
Tổng giá thành = (SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ) ´ hệ số phân sản phẩm (i) bổ chi phí sản phẩm (i)
•Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: áp dụng phương pháp này trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản ph