Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, các thành phần kinh tế được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật .Thị trường trong nước được mở cửa, các công ty nước ngoài tràn vào kinh doanh tại Việt Nam. Do vậy cơ chế mới này, một mặt thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, mặt khác nó đặt các doanh nghiệp vào những cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường .Các doanh nghiệp bị buộc phải đứng trước hai khả năng : một là thất bại trong cạnh tranh và bị phá sản, hai là đứng vững trước cuộc cạnh tranh và ngày càng phát triển. Vì vậy bất cứ một doanh nghiệp nào cũng tìm mọi biện pháp nâng cao doanh thu, giảm tối đa các chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng và thu được nhiều lợi nhuận nhất. Để đạt được mục tiêu này, những người quản lý doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò của những thông tin kinh tế. Hệ thống các thông tin sử dụng để ra quyết định quản lý được thu từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu được. Những thông tin mà kế toán cunh cấp cho hoạt động quản lý là kết quả sử dụng các phương pháp khoa học của mình. Chính vì lý do trên mà các doanh nghiệp luôn muốn tổ chức công tác kế toán của mình thật hoàn chỉnh mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều này vì còn phải cân nhắc đến yếu tố chi phí. Để xây dựng được bộ máy kế toán đảm bảo thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc ( hai chức năng quan trọng của kế toán ) là không phải dễ dàng nhất là trong điều kiện kinh phí hạn hẹp.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Công ty Gạch ốp lát Hà Nội hiều rất rõ vai trò quan trọng của kế toán. Trong những năm gần đây, công ty đã không ngừng hoàn thiện và hiện đại hoá công tác kế toán bằng việc từng bước trang bị máy tính, cải thiện hệ thống sổ sách và phương pháp hạch toán sao cho đảm tuân thủ chế độ mà lại phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công ty luôn khuyến khích những kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết về vi tính và ngoại ngữ.
Qua quá trình kiến tập tại công ty, được tìm hiều thực tế, em đã có được cái nhìn tổng quát về công tác kế toán của công ty cũng như nắm thêm được một số vấn đề mà qua quá ttrình học em chưa hiểu hết. Từ kiến thức đã học và thực tế tìm hiểu em xin trình bày : “ Báo Cáo Kiến Tập về công tác kế toán tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội “. Vì thời gian hạn hẹp nên báo cáo chưa đi sâu vào chi tiết mà chỉ khái quát chung và đánh giá từng phần hành.
Báo cáo gồm ba phần:
ã LờI Mở ĐầU
ã THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TạI CÔNG TY GạCH ốp LáT Hà NộI
Phần I: Tổng quan về Công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán ở Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Phần III: Nhận xét đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất.
ã kết luận.
thực trạng công tác kế toán tại công ty gạch ốp lát Hà nội
Phần I: Tổng quan về công ty gạch ốp lát hà nội
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Gạch ốp lát Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty thuỷ tinh gốm xây dựng Công ty gạch ốp lát Hà Nội trước đây là một đơn vị trực thuộc công ty gốm xây dựng Hữu Hưng Được thành lập vào tháng 6 năm 1995 theo quyết định số 094A-Bộ xây dựng .Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh gạch xây dựng .
Trong xu thế chung cộng với nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm gạch phục vụ xây dựng ,tháng 2/1994,công ty xây dựng Hữu Hưng đã mở rộng sản xuất, sản xuất thêm sản phẩm gạch lát nền .Công ty đã đầu tư hơn 70 tỷ đồng xây dựng dây chuyền sản xuất gạch lát nền có công suất 1.015.000 m2/1 năm toàn bộ thiết bị tự động hoá được nhập từ ITALIA .tháng 11/1994 dây chuyền đã chính thức đi vào hoạt động ,sản phẩm gạch lát nền với nhãn hiệu VICERA được bán rộng rãi trên thị trường cả nước và đã được khách hàng chấp nhận .Lần đầu tiên tại việt nam có dây chuyền sản xuất gạch tiên tiến nhất Châu Âu , các sản phẩm sản xuất ra được các chuyên gia nước ngoài đánh giá chất lượng có thể sánh ngang tầm với các sản phẩm cùng loại được sản xuất tại các nước đứng đầu thế giới về công nghệ hiện đại và chất lượng đỉnh cao như ITALIA,Tây Ban Nha …sản phẩm gạch lát nền của công ty đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng châu âu (CENT/CT97)
Đất nước trong thời kỳ đổi mới ,nhu cầu về xây dựng ,phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng tăng .Theo ước tính của bộ xây dựng ,hàng năm nhu cầu sử dụng gạch tráng men ốp tường, gạch cao cấp trong nước khoảng 25 triệu m2/năm.trong khi đó ,dây chuyền sản xuất của công ty chỉ cung cấp cho thị trường hơn 1 triệu m2/năm .Nắm bắt được tình hình này ,lãnh đạo công ty được sự chỉ đạo trực tiếp của tổng công ty , tháng 4/1996 công ty đã đầu tư hơn 60 tỷ đồng để xây dựng dây chuyền thứ hai với công suất 2 triệu m2/năm nâng công suất của công ty lên hơn 3 triệu m2/năm .
Trong những năm qua công ty đã có những thành công đáng kể ,đóng góp cho tổng công ty nói riêng và ngành xây dựng của nước ta nói chung .Song để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công tác hạch toán và để tăng tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh ,ngày 19/05/1998 bộ trưởng bộ xây dựng đã ra quyết định số 294/QĐ/BXD tách công ty gốm xây dựng Hữu Hưng thành công ty gạch ốp lát Hà Nội và máy gạch Hữu Hưng .Kể từ lúc này công ty gạch ốp lát Hà Nội là một đơn vị độc lập và chịu sự quản lý trực tiếp của tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng .Đồng thời ,để thống nhất tên gọi với các sản phẩm khác và cũng để nhằm xây dựng một thương hiệu uy tín trên thị trường ,ngày 01/01/1999 nhãn hiệu sản phẩm VICERA của công ty gạch ốp lát Hà Nội đã được đổi thành VIGLACERA đánh dấu một bước phát triển mới của công ty .
Hiện nay công ty gạch ốp lát Hà Nội do ông Nguyễn Trần Nam là giám đốc ,trụ sở làm việc và phân xưởng sản xuất tại địa chỉ : phường Trung Hoà- Cầu Giấy –Hà Nội ,nhiệm vụ chính :chuyên sản xuất gạch lát nền ,gạch ốp tường .Tính đến ngày 31/12/2002,tổng số công nhân viên của công ty là 517 người .Công ty có tổng diện tích :22.600 m2 .
Điểm nổi bật đánh giá sự thành công của công ty Gạch ốp lát Hà Nội là ngày 05/10/2000,công ty đã được cơ quan chứng nhận BVQI-Vương Quốc Anh cấp giấy chứng nhận số 72803 về hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9002 cho sản phẩm gạch lát nền và gạch ốp tường của công ty .
Hiện nay ,sản phẩm của công ty được phân phối trên khắp các tỉnh và thành phố trên cả nước có chất lượng tốt ,bền ,đa dạng về chủng loại ,phong phú về màu sắc …cùng với phương châm :”chỉ cung ứng ra thị trường những sản phẩm phù hợp ,đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của khách hàng “,Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã và đang là địa chỉ tin cậy của người tiêu dùng .
1.2 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh các loại gạch lát nền và ốp tường, bảo đảm cung cấp sản phẩm đầy đủ, giữ vững ổn định cho thị trường.Tự bảo đảm và phát triển vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.Bảo đảm đầu tư mở rộng kinh doanh,đổi mới trang thiết bị máy móc, công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, tăng thu nhập cho người lao động,bù đắp chi phí và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Tuân thủ đúng chế độ ,chính sách quản lý kinh tế của nhà nước, tiến hành thực hiện đúng thủ tục, chế độ bảo quản, quản lý tài sản, tài chính.
Công ty sản xuất và cung cấp cho thị trường những sản phẩm mang nhãn hiệu VIGLACERA có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng đảm bảo. Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty được xác định căn cứ vào nhu cầu thi trường và các hợp đồng, đơn đặt hàng mà công ty đã ký kết. Đồng thời, để đảm bảo chức năng động trong sản xuất kinh doanh công ty đang thực hiên đa dạng hoá sản phẩm. Các sản phẩm của công ty được sản xuất với số lượng ngày càng nhiều, mẫu mã đa dạng, chủng loại phong phú với nhiều kích cỡ khác nhau.Trong năm 2002, chỉ tiêu thực hiện số sản phẩm của công ty là:
- Gạch lát 200ì200ì7.5 mm là: 300.000m2
- Gạch lát 300ì300ì8 mm là: 2.500.000 m2
- Gạch lát 400ì400ì9 mm là: 640.000 m2
- Gạch lát 500ì500ì10 mm là: 60.000 m2
Chất lượng sản phẩm của công ty được chia làm hai loại: loại I và loại II. Thực tế chất lượng sản phẩm của công ty gạch ốp lát Hà Nội đạt tiêu chuẩn Châu Âu CENT/CT97 ở một số chỉ tiêu sau :
- Độ hút nước: e(3%)
- Độ cong vênh: +0.5%
- Độ cứng bề mặt theo thang Mohs:>5
- Độ nở dài về nhiệt (tới 100oC):9ì10-6(K-1)
- Độ bền hoá học: Chịu tất cả các loại axit và kiềm..
Về thị trường tiêu thụ , Công ty phân thị trường của mình ra làm ba khu vực chính là : Khu vực miền Bắc , khu vực miền Trung, khu vực miền Nam. Cho đến nay Công ty đã có hơn 100 tổng đại lý và hơn 5000 cửa hàng bán lẻ trên khắp cả nước với các chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh , Đà Nẵng, Hải Phòng, … Sản phẩm của công ty đã được xuất chào hàng sang các nước : Nga, úc, Hàn Quốc , Tây Ban Nha…
Hiện nay , trên thị trường đã xuất hiện nhiều nhà máy mới với năng lực sản xuất cao đã làm giảm khả năng tiêu thụ của công ty . Nhưng ban giám đốc cùng tập thể cán bộ , công nhân viên trong công ty vẫn luôn nỗ lực phấn đấu tăng năng suất , chất lượng , đổi mới sản phấm , cẩi tiến mẫu mã … để duy trì mở rộng thị trường.
1.3 Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây.
Trong hai năm qua ,nền kinh tế nói chung và thị trường gạch ốp lát nói riêng có nhiều biến động về cung cầu ,giá cả so với những năm trước .Trên thị trường xuất hiện nhiều nhà máy sản xuất gạch ốp lát mới với năng lực sản xuất cao, thêm vào đó là việc nhập lậu gạch ốp lát từ Trung Quốc , Thái Lan … đã làm cho không ít các nhà máy gạch ốp lát trong nước phải lao đao. Khó khăn là vậy song ban lãnh đạo Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã có những
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội , với nhiều máy móc thiết bị ở 3 dây chuyền sản xuất , phương tiện vận tải và các máy móc hỗ trợ khác nên việc phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh khá nhiều , song không phải tháng nào cũng có . Hàng năm , Công ty thường tổ chức xây dựng kế hoạch sửa chữa TSCĐ , dự toán chi phí cho việc sửa chữa nhưng lại không trích trước chi phí , đây là nguyên nhân của việc tăng chi phí đột biến ở các tháng phát sinh khoản chi phí khoản chi phí sửa chữa lớn này , làm giảm chỉ tiêu giá thành không còn chính xác nữa , ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý .
Theo em , công tác kế toán tại công ty nên tổ chức trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ . Thực hiện đề xuất này Công ty cần mở thêm tài khoản 335 “ Chi phí phải trả” để trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ( hiện nay ở Công ty không sử dụng tài khoản này do công tác kế toán không tổ chức trích trước một khoản chi phí nào ).
ý kiến 4: Lập phiếu tính giá thành công việc .
Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin lập báo cáo kế toán nhanh , đáp ứng yêu cầu quản trị , kế toán nên mở phiếu tính giá thành công việc cho sản phẩm .
Một phiếu tính giá thành công việc là một bảng kê tổng hợp nguyên liệu , nhân công và chi phí sản xuất chung cho một công việc , đồng thời nó cũng là một phương tiện quản lý nội bộ căn bản làm cơ sơ quản lý để giúp kiểm soát chi phí trong một hệ thống giá thành theo công việc .
Đầu tháng , kế toán tiến hành mở các phiếu tính giá thành công việc cho sản phẩm . Các phiếu tính giá thành được lưu trữ khi sản phẩm đang sản xuất , chúng có tác dụng như các báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang . Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho , các phiếu tính giá thành được chuyển từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm.
Căn cứ vào các chứng từ xác định chi phí sản xuất phát sinh hàng tháng ở hai phân xưởng , kế toán có thể mở phiếu tính giá thành theo mẫu . Do hạn chế về số liệu cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng nên em không thể đưa ra một bảng tính giá thành hoàn chỉnh . Lập phiếu tính giá thành , do điều kiện Công ty sử dụng máy vi tính nên khối lượng công việc sẽ không nhiều , mà thông qua phiếu tính giá thành ta thấy được nguồn gốc của từng khoản chi phí cụ thể . Theo yêu cầu quản lý , kế toán có thể cung cấp thông tin bất kỳ lúc nào cho sản phẩm đang sản xuất trong tháng , mức độ chi phí của từng khoản mục đến thời điểm đó là bao nhiêu , tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý ra quyết định , đặc biệt trong thời điểm giá cả các yếu tố đầu vào biến động lớn .
Kết luận
Ngày nay, sự phát triển kinh tế đang có xu hướng toàn cầu hoá cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các Công ty đa quốc gia và sự bùng nổ đa dạng của thị trường quốc tế cho phép các nhà đầu tư mở rộng phạm vi đầu tư vốn không chỉ bó hẹp trong một quốc gia. Đặc biệt năm 2003 ,đây là năm các nước ASEAN sẽ tiến hành mở cửa rộng rãi cho mọi giao dịch buôn của các nước trong khu vực. Đứng trước nguy cơ bị cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam đang không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm hạ giá thành và tăng doanh thu, lợi nhuận cũng như uy tín của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Để đảm bảo luôn nắm vững mọi thông tin tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời thì các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc nâng cao chất lượng của công tác kế toán.
Nằm trong bối cảnh chung đó, Công ty Gạch ốp lát Hà Nội cũng đang nỗ lực cải thiện mọi hoạt động của mình, đặc biệt là công tác kế toán và đã đạt được một số thành công nhất định. Tuy nhiên, do những hạn chế về lĩnh vực sản xuất cũng chi phí và một số yếu tố khác, để xây dựng được một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, thực hiện tốt tất cả các công việc không phải là một điều đơn giản và có thể nhanh chóng thực hiện được. Để làm được điều này, Công ty không thể tiến hành nóng vội mà phải xem xét, cân nhắc tất cả các mặt để có thể đề ra biện pháp tích hợp.
Qua quá trình kiến tập tại Công ty, em đã hiểu được khái quát về công tác kế toán của Công ty và đã trình bày những hiểu biết của mình thông qua Báo cáo này. Do trình độ và thời gian có hạn nên những nhận xét mà em đưa ra trong Báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được các thầy cô giáo cùng các bác, các cô, các chú trong Phòng Kế toán Công ty Gạch ốp lát Hà Nội thông cảm và đưa ra những ý kiến giúp em làm tốt hơn.
Em xin Thank cô giáo Phạm Bích Chi và các bác, các cô, các chú tại Phòng Kế toán Công ty đã giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành Báo cáo này.
Mục lục
ã Lời mở đầu
ã Thực trạng công tác kế toán tại công ty gạch ốp lát Hà Nội
Phần I: Tổng quan về công ty Gạch ốp lát Hà Nội
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
1.3 Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây
1.4 Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty
II. Tổ chức sản xuất và quản lý ở công ty gạch ốp lát Hà Nội
2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty gạch ốp lát Hà Nội
I. Đặc điểm quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính ở công ty
II. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1 Đặc điểm phân công lao động kế toán trong đơn vị
2.2 Đặc điểm bộ máy kế toán
III. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở công ty gạch ốp lát Hà Nội
3.1 Hệ thống chứng từ kế toán
3.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
3.3 Tổ chức sổ kế toán
3.4 Hệ thống báo cáo kế toán
IV. Tổ chức hạch toán một số phần hành kế toán chủ yếu
4.1 Kế toán vốn bằng tiền
4.2 Kế toán TSCĐ
4.3 Kế toán tiền lương
4.4 Kế toán CPSX và tính giá thành
4.5 Kế toán hàng tồn kho
4.6 Kế toán công tác báo cáo cuối kỳ
Phần III : Nhận xét, đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất
I. Nhận xét, đánh giá chung
II. Một số ý kiến đề xuất
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, các thành phần kinh tế được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật .Thị trường trong nước được mở cửa, các công ty nước ngoài tràn vào kinh doanh tại Việt Nam. Do vậy cơ chế mới này, một mặt thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, mặt khác nó đặt các doanh nghiệp vào những cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường .Các doanh nghiệp bị buộc phải đứng trước hai khả năng : một là thất bại trong cạnh tranh và bị phá sản, hai là đứng vững trước cuộc cạnh tranh và ngày càng phát triển. Vì vậy bất cứ một doanh nghiệp nào cũng tìm mọi biện pháp nâng cao doanh thu, giảm tối đa các chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng và thu được nhiều lợi nhuận nhất. Để đạt được mục tiêu này, những người quản lý doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò của những thông tin kinh tế. Hệ thống các thông tin sử dụng để ra quyết định quản lý được thu từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu được. Những thông tin mà kế toán cunh cấp cho hoạt động quản lý là kết quả sử dụng các phương pháp khoa học của mình. Chính vì lý do trên mà các doanh nghiệp luôn muốn tổ chức công tác kế toán của mình thật hoàn chỉnh mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều này vì còn phải cân nhắc đến yếu tố chi phí. Để xây dựng được bộ máy kế toán đảm bảo thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc ( hai chức năng quan trọng của kế toán ) là không phải dễ dàng nhất là trong điều kiện kinh phí hạn hẹp.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Công ty Gạch ốp lát Hà Nội hiều rất rõ vai trò quan trọng của kế toán. Trong những năm gần đây, công ty đã không ngừng hoàn thiện và hiện đại hoá công tác kế toán bằng việc từng bước trang bị máy tính, cải thiện hệ thống sổ sách và phương pháp hạch toán sao cho đảm tuân thủ chế độ mà lại phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công ty luôn khuyến khích những kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết về vi tính và ngoại ngữ.
Qua quá trình kiến tập tại công ty, được tìm hiều thực tế, em đã có được cái nhìn tổng quát về công tác kế toán của công ty cũng như nắm thêm được một số vấn đề mà qua quá ttrình học em chưa hiểu hết. Từ kiến thức đã học và thực tế tìm hiểu em xin trình bày : “ Báo Cáo Kiến Tập về công tác kế toán tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội “. Vì thời gian hạn hẹp nên báo cáo chưa đi sâu vào chi tiết mà chỉ khái quát chung và đánh giá từng phần hành.
Báo cáo gồm ba phần:
ã LờI Mở ĐầU
ã THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TạI CÔNG TY GạCH ốp LáT Hà NộI
Phần I: Tổng quan về Công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán ở Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Phần III: Nhận xét đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất.
ã kết luận.
thực trạng công tác kế toán tại công ty gạch ốp lát Hà nội
Phần I: Tổng quan về công ty gạch ốp lát hà nội
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Gạch ốp lát Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty thuỷ tinh gốm xây dựng Công ty gạch ốp lát Hà Nội trước đây là một đơn vị trực thuộc công ty gốm xây dựng Hữu Hưng Được thành lập vào tháng 6 năm 1995 theo quyết định số 094A-Bộ xây dựng .Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh gạch xây dựng .
Trong xu thế chung cộng với nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm gạch phục vụ xây dựng ,tháng 2/1994,công ty xây dựng Hữu Hưng đã mở rộng sản xuất, sản xuất thêm sản phẩm gạch lát nền .Công ty đã đầu tư hơn 70 tỷ đồng xây dựng dây chuyền sản xuất gạch lát nền có công suất 1.015.000 m2/1 năm toàn bộ thiết bị tự động hoá được nhập từ ITALIA .tháng 11/1994 dây chuyền đã chính thức đi vào hoạt động ,sản phẩm gạch lát nền với nhãn hiệu VICERA được bán rộng rãi trên thị trường cả nước và đã được khách hàng chấp nhận .Lần đầu tiên tại việt nam có dây chuyền sản xuất gạch tiên tiến nhất Châu Âu , các sản phẩm sản xuất ra được các chuyên gia nước ngoài đánh giá chất lượng có thể sánh ngang tầm với các sản phẩm cùng loại được sản xuất tại các nước đứng đầu thế giới về công nghệ hiện đại và chất lượng đỉnh cao như ITALIA,Tây Ban Nha …sản phẩm gạch lát nền của công ty đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng châu âu (CENT/CT97)
Đất nước trong thời kỳ đổi mới ,nhu cầu về xây dựng ,phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng tăng .Theo ước tính của bộ xây dựng ,hàng năm nhu cầu sử dụng gạch tráng men ốp tường, gạch cao cấp trong nước khoảng 25 triệu m2/năm.trong khi đó ,dây chuyền sản xuất của công ty chỉ cung cấp cho thị trường hơn 1 triệu m2/năm .Nắm bắt được tình hình này ,lãnh đạo công ty được sự chỉ đạo trực tiếp của tổng công ty , tháng 4/1996 công ty đã đầu tư hơn 60 tỷ đồng để xây dựng dây chuyền thứ hai với công suất 2 triệu m2/năm nâng công suất của công ty lên hơn 3 triệu m2/năm .
Trong những năm qua công ty đã có những thành công đáng kể ,đóng góp cho tổng công ty nói riêng và ngành xây dựng của nước ta nói chung .Song để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công tác hạch toán và để tăng tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh ,ngày 19/05/1998 bộ trưởng bộ xây dựng đã ra quyết định số 294/QĐ/BXD tách công ty gốm xây dựng Hữu Hưng thành công ty gạch ốp lát Hà Nội và máy gạch Hữu Hưng .Kể từ lúc này công ty gạch ốp lát Hà Nội là một đơn vị độc lập và chịu sự quản lý trực tiếp của tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng .Đồng thời ,để thống nhất tên gọi với các sản phẩm khác và cũng để nhằm xây dựng một thương hiệu uy tín trên thị trường ,ngày 01/01/1999 nhãn hiệu sản phẩm VICERA của công ty gạch ốp lát Hà Nội đã được đổi thành VIGLACERA đánh dấu một bước phát triển mới của công ty .
Hiện nay công ty gạch ốp lát Hà Nội do ông Nguyễn Trần Nam là giám đốc ,trụ sở làm việc và phân xưởng sản xuất tại địa chỉ : phường Trung Hoà- Cầu Giấy –Hà Nội ,nhiệm vụ chính :chuyên sản xuất gạch lát nền ,gạch ốp tường .Tính đến ngày 31/12/2002,tổng số công nhân viên của công ty là 517 người .Công ty có tổng diện tích :22.600 m2 .
Điểm nổi bật đánh giá sự thành công của công ty Gạch ốp lát Hà Nội là ngày 05/10/2000,công ty đã được cơ quan chứng nhận BVQI-Vương Quốc Anh cấp giấy chứng nhận số 72803 về hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9002 cho sản phẩm gạch lát nền và gạch ốp tường của công ty .
Hiện nay ,sản phẩm của công ty được phân phối trên khắp các tỉnh và thành phố trên cả nước có chất lượng tốt ,bền ,đa dạng về chủng loại ,phong phú về màu sắc …cùng với phương châm :”chỉ cung ứng ra thị trường những sản phẩm phù hợp ,đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của khách hàng “,Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã và đang là địa chỉ tin cậy của người tiêu dùng .
1.2 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh các loại gạch lát nền và ốp tường, bảo đảm cung cấp sản phẩm đầy đủ, giữ vững ổn định cho thị trường.Tự bảo đảm và phát triển vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.Bảo đảm đầu tư mở rộng kinh doanh,đổi mới trang thiết bị máy móc, công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, tăng thu nhập cho người lao động,bù đắp chi phí và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Tuân thủ đúng chế độ ,chính sách quản lý kinh tế của nhà nước, tiến hành thực hiện đúng thủ tục, chế độ bảo quản, quản lý tài sản, tài chính.
Công ty sản xuất và cung cấp cho thị trường những sản phẩm mang nhãn hiệu VIGLACERA có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng đảm bảo. Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty được xác định căn cứ vào nhu cầu thi trường và các hợp đồng, đơn đặt hàng mà công ty đã ký kết. Đồng thời, để đảm bảo chức năng động trong sản xuất kinh doanh công ty đang thực hiên đa dạng hoá sản phẩm. Các sản phẩm của công ty được sản xuất với số lượng ngày càng nhiều, mẫu mã đa dạng, chủng loại phong phú với nhiều kích cỡ khác nhau.Trong năm 2002, chỉ tiêu thực hiện số sản phẩm của công ty là:
- Gạch lát 200ì200ì7.5 mm là: 300.000m2
- Gạch lát 300ì300ì8 mm là: 2.500.000 m2
- Gạch lát 400ì400ì9 mm là: 640.000 m2
- Gạch lát 500ì500ì10 mm là: 60.000 m2
Chất lượng sản phẩm của công ty được chia làm hai loại: loại I và loại II. Thực tế chất lượng sản phẩm của công ty gạch ốp lát Hà Nội đạt tiêu chuẩn Châu Âu CENT/CT97 ở một số chỉ tiêu sau :
- Độ hút nước: e(3%)
- Độ cong vênh: +0.5%
- Độ cứng bề mặt theo thang Mohs:>5
- Độ nở dài về nhiệt (tới 100oC):9ì10-6(K-1)
- Độ bền hoá học: Chịu tất cả các loại axit và kiềm..
Về thị trường tiêu thụ , Công ty phân thị trường của mình ra làm ba khu vực chính là : Khu vực miền Bắc , khu vực miền Trung, khu vực miền Nam. Cho đến nay Công ty đã có hơn 100 tổng đại lý và hơn 5000 cửa hàng bán lẻ trên khắp cả nước với các chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh , Đà Nẵng, Hải Phòng, … Sản phẩm của công ty đã được xuất chào hàng sang các nước : Nga, úc, Hàn Quốc , Tây Ban Nha…
Hiện nay , trên thị trường đã xuất hiện nhiều nhà máy mới với năng lực sản xuất cao đã làm giảm khả năng tiêu thụ của công ty . Nhưng ban giám đốc cùng tập thể cán bộ , công nhân viên trong công ty vẫn luôn nỗ lực phấn đấu tăng năng suất , chất lượng , đổi mới sản phấm , cẩi tiến mẫu mã … để duy trì mở rộng thị trường.
1.3 Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây.
Trong hai năm qua ,nền kinh tế nói chung và thị trường gạch ốp lát nói riêng có nhiều biến động về cung cầu ,giá cả so với những năm trước .Trên thị trường xuất hiện nhiều nhà máy sản xuất gạch ốp lát mới với năng lực sản xuất cao, thêm vào đó là việc nhập lậu gạch ốp lát từ Trung Quốc , Thái Lan … đã làm cho không ít các nhà máy gạch ốp lát trong nước phải lao đao. Khó khăn là vậy song ban lãnh đạo Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã có những
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội , với nhiều máy móc thiết bị ở 3 dây chuyền sản xuất , phương tiện vận tải và các máy móc hỗ trợ khác nên việc phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh khá nhiều , song không phải tháng nào cũng có . Hàng năm , Công ty thường tổ chức xây dựng kế hoạch sửa chữa TSCĐ , dự toán chi phí cho việc sửa chữa nhưng lại không trích trước chi phí , đây là nguyên nhân của việc tăng chi phí đột biến ở các tháng phát sinh khoản chi phí khoản chi phí sửa chữa lớn này , làm giảm chỉ tiêu giá thành không còn chính xác nữa , ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý .
Theo em , công tác kế toán tại công ty nên tổ chức trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ . Thực hiện đề xuất này Công ty cần mở thêm tài khoản 335 “ Chi phí phải trả” để trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ( hiện nay ở Công ty không sử dụng tài khoản này do công tác kế toán không tổ chức trích trước một khoản chi phí nào ).
ý kiến 4: Lập phiếu tính giá thành công việc .
Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin lập báo cáo kế toán nhanh , đáp ứng yêu cầu quản trị , kế toán nên mở phiếu tính giá thành công việc cho sản phẩm .
Một phiếu tính giá thành công việc là một bảng kê tổng hợp nguyên liệu , nhân công và chi phí sản xuất chung cho một công việc , đồng thời nó cũng là một phương tiện quản lý nội bộ căn bản làm cơ sơ quản lý để giúp kiểm soát chi phí trong một hệ thống giá thành theo công việc .
Đầu tháng , kế toán tiến hành mở các phiếu tính giá thành công việc cho sản phẩm . Các phiếu tính giá thành được lưu trữ khi sản phẩm đang sản xuất , chúng có tác dụng như các báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang . Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho , các phiếu tính giá thành được chuyển từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm.
Căn cứ vào các chứng từ xác định chi phí sản xuất phát sinh hàng tháng ở hai phân xưởng , kế toán có thể mở phiếu tính giá thành theo mẫu . Do hạn chế về số liệu cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng nên em không thể đưa ra một bảng tính giá thành hoàn chỉnh . Lập phiếu tính giá thành , do điều kiện Công ty sử dụng máy vi tính nên khối lượng công việc sẽ không nhiều , mà thông qua phiếu tính giá thành ta thấy được nguồn gốc của từng khoản chi phí cụ thể . Theo yêu cầu quản lý , kế toán có thể cung cấp thông tin bất kỳ lúc nào cho sản phẩm đang sản xuất trong tháng , mức độ chi phí của từng khoản mục đến thời điểm đó là bao nhiêu , tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý ra quyết định , đặc biệt trong thời điểm giá cả các yếu tố đầu vào biến động lớn .
Kết luận
Ngày nay, sự phát triển kinh tế đang có xu hướng toàn cầu hoá cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các Công ty đa quốc gia và sự bùng nổ đa dạng của thị trường quốc tế cho phép các nhà đầu tư mở rộng phạm vi đầu tư vốn không chỉ bó hẹp trong một quốc gia. Đặc biệt năm 2003 ,đây là năm các nước ASEAN sẽ tiến hành mở cửa rộng rãi cho mọi giao dịch buôn của các nước trong khu vực. Đứng trước nguy cơ bị cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam đang không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm hạ giá thành và tăng doanh thu, lợi nhuận cũng như uy tín của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Để đảm bảo luôn nắm vững mọi thông tin tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời thì các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc nâng cao chất lượng của công tác kế toán.
Nằm trong bối cảnh chung đó, Công ty Gạch ốp lát Hà Nội cũng đang nỗ lực cải thiện mọi hoạt động của mình, đặc biệt là công tác kế toán và đã đạt được một số thành công nhất định. Tuy nhiên, do những hạn chế về lĩnh vực sản xuất cũng chi phí và một số yếu tố khác, để xây dựng được một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, thực hiện tốt tất cả các công việc không phải là một điều đơn giản và có thể nhanh chóng thực hiện được. Để làm được điều này, Công ty không thể tiến hành nóng vội mà phải xem xét, cân nhắc tất cả các mặt để có thể đề ra biện pháp tích hợp.
Qua quá trình kiến tập tại Công ty, em đã hiểu được khái quát về công tác kế toán của Công ty và đã trình bày những hiểu biết của mình thông qua Báo cáo này. Do trình độ và thời gian có hạn nên những nhận xét mà em đưa ra trong Báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được các thầy cô giáo cùng các bác, các cô, các chú trong Phòng Kế toán Công ty Gạch ốp lát Hà Nội thông cảm và đưa ra những ý kiến giúp em làm tốt hơn.
Em xin Thank cô giáo Phạm Bích Chi và các bác, các cô, các chú tại Phòng Kế toán Công ty đã giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành Báo cáo này.
Mục lục
ã Lời mở đầu
ã Thực trạng công tác kế toán tại công ty gạch ốp lát Hà Nội
Phần I: Tổng quan về công ty Gạch ốp lát Hà Nội
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
1.3 Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây
1.4 Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty
II. Tổ chức sản xuất và quản lý ở công ty gạch ốp lát Hà Nội
2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty gạch ốp lát Hà Nội
I. Đặc điểm quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính ở công ty
II. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1 Đặc điểm phân công lao động kế toán trong đơn vị
2.2 Đặc điểm bộ máy kế toán
III. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở công ty gạch ốp lát Hà Nội
3.1 Hệ thống chứng từ kế toán
3.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
3.3 Tổ chức sổ kế toán
3.4 Hệ thống báo cáo kế toán
IV. Tổ chức hạch toán một số phần hành kế toán chủ yếu
4.1 Kế toán vốn bằng tiền
4.2 Kế toán TSCĐ
4.3 Kế toán tiền lương
4.4 Kế toán CPSX và tính giá thành
4.5 Kế toán hàng tồn kho
4.6 Kế toán công tác báo cáo cuối kỳ
Phần III : Nhận xét, đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất
I. Nhận xét, đánh giá chung
II. Một số ý kiến đề xuất
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: