onggia_bongxu
New Member
Download miễn phí Cú pháp CSS
Đối với những trình duyệt cũ, không thể nhận ra thẻ style. Theo mặc định, thì khi một trình duyệt không nhận ra một thẻ thì nó sẽ hiện ra phần nội dung chứa trong thẻ. Như ở ví dụ trên, nếu trình duyệt không hỗ trợ thẻ style thì 2 dòng CSS:
body {background-color:#FFF } p { color:#00FF00 }
sẽ hiện ra trên trình duyệt.
Để tránh tình trạng này, bạn nên đưa vào thêm dấu ở sau khối code CSS. Như ví dụ trên sẽ viết lại là:
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-02-11-cu_phap_css.UR5HETyP85.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-57984/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
2.1. Cú pháp CSS:Để tìm hiểu cú pháp CSS chúng ta hãy thử xem một ví dụ sau.
Ví dụ: Để định màu nền cho một trang web là xanh nhạt (light cyan) chúng ta dùng code sau:+ Trong HTML: + Trong CSS: body { background-color:#00BFF3; }Nhìn qua ví dụ trên ít nhiều chúng ta cũng thấy được mối tương đồng giữa các thuộc tính trong HTML và CSS cho nên nếu bạn đã học qua HTML thì cũng sẽrất dễ dàng tiếp thu CSS. Đó là một chút lợi thế của câu chuyện hành trình mà Pearl đã nói ở bài trước. Nhưng không sao cả, bây giờ hãy nhìn vào ví dụ của chúng ta và các bạn xem nó có giống với cấu trúc sau không nhé.Cú pháp CSS cơ bản:
Selector { property:value; }
Trong đó:+ Selector: Các đối tượng mà chúng ta sẽ áp dụng các thuộc tính trình bày. Nó là các tag HTML, class hay id (chúng ta sẽ học về 2 thành phần này ở bài học sau).
Ví dụ: body, h2, p, img, #title, #content, .username,…
Trong CSS ngoài viết tên selector theo tên tag, class, id. Chúng ta còn có thểviết tên selector theo phân cấp như để chỉ các ảnh ở trong #entry, chúng ta viết selector là #entry img, như vậy thì các thuộc tính chỉ định sẽ chỉ áp dụng riêng cho các ảnh nằm trong #entry.
Khi viết tên cho class, đôi khi sẽ có nhiều thành phần có cùng class đó, ví dụ như thẻ img và thẻ a cùng có class tên vistors nhưng đây lại là hai đối tượng khác nhau, 1 cái là ảnh của người thăm, 1 cái là liên kết tới trang người thăm. Nên nếukhi viết CSS ta ghi là .visitors { width:50 } thì sẽ ảnh hưởng tới cả hai thành phần. Nên trong trường hợp này, nếu bạn có ý dùng CSS đó chỉ riêng phần ảnh thì chỉ nền ghi là img .visitors thôi.
Một lối viết tên selector nữa đó là dựa trên tên các thuộc tính có trongHTML. Ví dụ trong HTML ta có đoạn mã như vầy:
body { background:#FFF; color:#FF0000; font-size:14pt }
Để dễ đọc hơn, bạn nên viết mỗi thuộc tính CSS ở một dòng. Tuy nhiên, nósẽ làm tăng dung lượng lưu trữ CSS của bạn.
Ví dụ:
body { background:#FFF; color:#FF0000; font-size:14pt }
Đối với một trang web có nhiều thành phần có cùng một số thuộc tính,chúng ta có thể thực hiện gom gọn lại như sau:
h1 { color:#0000FF; text-transform:uppercase } h2 { color:#0000FF; text-transform:uppercase; } h3 { color:#0000FF; text-transform:uppercase; } => h1, h2, h3 { color:#0000FF; text-transform:uppercase; }
+ Value: Giá trị của thuộc tính. Ví dụ: như ví dụ trên value chính là #FFF dùng đểđịnh màu trắng cho nền trang.
Đối với một giá trị có khoảng trắng, bạn nên đặt tất cả trong một dấu ngoặckép.
Ví dụ: font-family:”Times New Roman”
Đối với các giá trị là đơn vị đo, không nên đặt một khoảng cách giữa số đovới đơn vị của nó.
Ví dụ:
width:100 px. Nó sẽ làm CSS của bạn bị vô hiệu trênMozilla/Firefox hay Netscape.
Chú thích trong CSS:
Cũng như nhiều ngôn ngữ web khác. Trong CSS, chúng ta cũng có thể viết chúthích cho các đoạn code để dễ dàng tìm, sửa chữa trong những lần cập nhật sau.
Chú thích trong CSS được viết như sau /* Nội dung chú thích */Ví dụ:
/* Màu chữ cho trang web */ body { color:red }
2.2. Đơn vị CSS:
Trong CSS2 hỗ trợ các loại đơn vị là đơn vị đo chiều dài và đơn vị đo góc,thời gian, cường độ âm thanh và màu sắc. Tuy nhiên, sử dụng phổ biến nhất vẫn là đơn vị đo chiều dài và màu sắc. Sau đây là bảng liệt kê các đơn vị chiều dài và màu sắc dùng trong CSS.
Đơn vị chiều dài
2.3. Vị trí đặt CSS:
Ở trên chúng ta đã tìm hiểu về cú pháp viết CSS, nhưng còn đặt nó ở đâutrong tài liệu HTML? Trong phần này, Pearl xin giới thiệu với các bạn về vấn đềnày.Chúng ta có ba cách khác nhau để nhúng CSS vào trong một tài liệu HTML
+ Cách 1: Nội tuyến (kiểu thuộc tính)
Đây là một phương pháp nguyên thủy nhất để nhúng CSS vào một tài liệuHTML bằng cách nhúng vào từng thẻ HTML muốn áp dụng. Và dĩ nhiên trongtrường hợp này chúng ta sẽ không cần selector trong cú pháp.
Lưu ý: Nếu bạn muốn áp dụng nhiều thuộc tính cho nhiều thẻ HTML khác nhau thì không nên dùng cách này.
Ở ví dụ sau chúng ta sẽ tiến hành định nền màu trắng cho trang và màu chữ xanh lá cho đoạn văn bản như sau:
Ví dụ^_^ Welcome To Ngocanh’s Blog ^_^
+ Cách 2: Bên trong (thẻ style)
Thật ra nếu nhìn kỹ chúng ta cũng nhận ra đây chỉ là một phương cách thaythế cách thứ nhất bằng cách rút tất cả các thuộc tính CSS vào trong thẻ style (để tiện cho công tác bảo trì, sửa chữa ấy mà).
Cũng ví dụ làm trang web có màu nền trắng, đoạn văn bản chữ xanh lá, chúng ta sẽ thể hiện như sau:
Ví dụ body { background-color:#FFF } p { color:#00FF00 } ^_^ Welcome To ngocanh’s Blog ^_^
Lưu ý: Thẻ style nên đặt trong thẻ head.Đối với những trình duyệt cũ, không thể nhận ra thẻ style. Theo mặc định, thì khi một trình duyệt không nhận ra một thẻ thì nó sẽ hiện ra phần nội dung chứa trong thẻ. Như ở ví dụ trên, nếu trình duyệt không hỗ trợ thẻ style thì 2 dòng CSS:
body {background-color:#FFF } p { color:#00FF00 }
sẽ hiện ra trên trình duyệt.Để tránh tình trạng này, bạn nên đưa vào thêm dấu ở sau khối code CSS. Như ví dụ trên sẽ viết lại là:
+ Cách 3: Bên ngoài (liên kết với một file CSS bên ngoài)
Tương tự như cách 2 nhưng thay vì đặt tất cả các mã CSS trong thẻ stylechúng ta sẽ đưa chúng vào trong một file CSS (có phần mở rộng .css) bên ngoàivàliên kết nó vào trang web bằng thuộc tính href trong thẻ link.
Đây là cách làm được khuyến cáo, nó đặc biệt hữu ích cho việc đồng bộ haybảo trì một website lớn sử dụng cùng một kiểu mẫu. Các ví dụ trong sách này cũng được trình bày theo kiểu này.Nào bây giờ chúng ta hãy mở Notepad lên và thử thực hiện theo ví dụ sau:Đầu tiên chúng ta sẽ tạo ra một file vidu.html có nội dung như sau:
Ví dụ^_^ Welcome To ngocanh’s Blog ^_^
Sau đó hãy tạo một file style.css với nội dung:
body { background-color:#FFF } p { color:#00FF00 }
Hãy đặt 2 file này vào cùng một thư mục, mở file vidu.html trong trình duyệt của bạn và xem thành quả.Lưu ý:Để lưu 1 file với 1 đuôi khác .txt trong Notepad chúng ta chọn Save as typelà All Files. Có thể chọn Encoding là UTF-8, nếu bạn chú thích CSS bằng tiếngViệt.Trong CSS chúng ta còn có thể sử dụng thuộc tính @import để nhập một fileCSS vào CSS hiện hành. Cú pháp: @import url(link)
2.4. Sự ưu tiên:
Trước khi thực thi CSS cho một trang web. Trình duyệt sẽ đọc toàn bộ CSSmà trang web có thể được áp dụng, bao gồm: CSS mặc định của trình duyệt, file CSS bên ngoài liên kết vào trang web, CSS nhúng trong thẻ style và các CSS nội tuyến. Sau đó, trình duyệt sẽ tổng hợp toàn bộ CSS này vào một CSS ảo, và nếu có các thuộc tính CSS giống nhau thì thuộc tính CSS nào nằm sau sẽ được ưu tiên sử dụng (cái này cũng giống như chương trình “Ai Là Triệu Phú” trên truyền hình vậy, chỉ câu trả lời sau cùng mới được chấp nhận (smile)). Theo nguyên tắc đó trình duyệt của bạn sẽ ưu tiên cho các CSS nội tuyến > CSS bên trong > CSS bên ngoài > CSS mặc định của trình duyệt.Ví dụ:Trong một trang web có liên kết tới file style.css có nội dung như sau:
p { color:#333; text-align:left; width:500px }
trong thẻ style giữa thẻ head cũng có một đoạn CSS liên quan:
p { background-color:#FF00FF; text-align:right; width:100%; height:150px }
trong phần nội dung trang web đó cũng có sử dụng CSS nội tuyến:
Khi thực thi CSS trình duyệt sẽ đọc hết tất cả các nguồn chứa style ...