ohle.com94

New Member
Download miễn phí Chuyên đề Đa dạng sinh học ở Việt Nam



MỤC LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1 Khái niệm về đa dạng sinh học 1
1.2 Các giá trị của đa dạng sinh học 1
1.3 Cơ sở hình thành đa dạng sinh học ở Việt Nam 2
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4
1. SỰ ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM 4
1.1. Đa dạng Gen di truyền 4
1.1.1 Định nghĩa 4
1.1.2 Tính đa dạng gen ở mức độ của các nhóm sinh vật 5
1.1.3 Đa dạng nguồn gen ở Việt Nam 6
1.2 Đa dạng về loài 7
1.2.1 Định nghĩa 7
1.2.2 Đa dạng loài trên thế giới và ở Việt Nam 8
1.3 Đa dạng hệ sinh thái 14
1.3.1 Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới 14
1.3.2 Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới 15
1.3.3 Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi 16
1.3.4 Hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên 16
1.3.5 Hệ sinh thái rừng thưa cây họ dầu( còn gọi là rừng khộp) 17
1.3.6 Hệ sinh thái rừng ngập mặn 18
1.3.7 Hệ sinh thái rừng tràm 19
1.3.8 Hệ sinh thái rừng tre nứa: 20
2. SUY THOÁI ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM 20
2.1 Suy thoái nguồn gen di truyền 20
2.2 Suy thoái đa dạng hệ sinh thái 21
2.3 Suy thoái đa dạng về loài 22
3. NGUYÊN NHÂN SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC 23
3.1 Nguyên nhân tự nhiên 23
3.2 Nguyên nhân do con người 24
3.2.1. Sử dụng không bền vững các nguồn tài nguyên sinh vật 24
3.2.2. Sự du nhập các loài ngoại lai 25
3.2.3. Xây dựng cơ bản làm mất đa dạng sinh học 27
3.2.5. Ô nhiễm môi trường 28
3.2.6. Tăng dân số 31
3.2.7. Di dân và tập quán du canh du cư 32
3.2.8. Sự cùng kiệt đói 32
3.2.9. Mâu thuẫn trong các chính sách 33
4. BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM 33
4.1 Tình hình bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam 33
4.1.1. Bảo tồn gen động vật hoang dã ở Việt Nam 33
4.1.2. Bảo tồn loài ở Việt Nam 34
4.1.3. Các khu bảo tồn tại Việt Nam 34
4.2 Giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam 36
4.2.1. Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên. 36
4.2.2. Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học. 37
4.2.3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao kiến thức và kỹ năng về bảo tồn. 38
4.2.4. Đẩy mạnh công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông và thu hút cộng đồng tham gia vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học: 39
4.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế: 39
III. KẾT LUẬN 41


Cấu trúc rừng: Cấu trúc bao gồm nhiều tầng và nhiều kiểu phụ miền.
Đối với hệ sinh thái rừng lá kim á nhiệt đới:
Ở miền Nam, cấu trúc tầng thứ gồm có các tầng : ( Tầng cây gỗ , tầng cây bụi, tàng thảm tươi...)
Ở miền Bắc, cấu trúc rừng ở Mộc Châu ( Sơn La ) có tầng vượt tán đứt quãng, điển hình là cây du sam và gồm các tầng,(Tầng cây gỗ, tầng cay bụi..)
Đối với hệ sinh thái rừng lá kim ôn đới núi cao trung bình:
Trong vành đai này, rừng cây lá kim mọc thuần loài như pơ mu , sa mu , thông nàng v.v...
1.3.5 Hệ sinh thái rừng thưa cây họ dầu( còn gọi là rừng khộp)
Phân bố: Phân bố tập trung ở tỉnh Đắc Lắc, Gia Lai. Ngoài ra còn có ở Di Linh (Lâm Đồng) và những đám rừng khộp nhỏ phân bố ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Sông Bé, Tây Ninh ...
Điều kiện sinh thái: Hệ sinh thái này có khí hậu nhiệt đới gió mùa không có mùa đông lạnh nhưng có một mùa khô điển hình. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 21o - 27oC. Nhiệt độ không khí tối cao dưới 40oC. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.200 - 1.800 mm. Khí hậu có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô khắc nghiệt kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Độ ẩm không khí trung bình năm 80 - 85%, trong mùa khô độ ẩm không khí chỉ có 72 - 73% .Về đất đai chủ yếu là các loại đất xám đỏ phát triển trên đá bazan, granit có tầng đất mỏng, kết vón mạnh, có nơi đang xuất hiện đá ong. Có loại đất cơ bản như (Đất xương xẩu trên đá mẹ phiến thạch sét,Đất Feralit vàng nhạt, Đất xám bạc màu trên phù sa cổ....
Cấu trúc rừng
Khu hệ sinh thái này bao gồm 309 loài cây thuộc 204 chi, 68 họ, trong đó có hơn 90 loài cây gỗ với 54 loài cây gỗ lớn, gỗ trung bìnhv.v… Mật độ rừng thưa, tán cây không giao nhau. Trong mùa khô, cây rụng lá từ 3 - 4 tháng. Mật độ cây từ đường kính 10 cm trở lên từ 100 - 150 cây/ha đến 300 - 350 cây/ha. Rừng thường chỉ có một tầng cây gỗ. Mặt khác hệ này đựơc cấu tạo từ nhiều ưu hợp như(Ưu hợp cẩm liên,Ưu hợp dầu đồng ,Ưu hợp dầu trà beng ...)
1.3.6 Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Phân bố: Hệ sinh thái rừng ngập mặn phân bố dọc bờ biển Việt Nam thuộc 28 tỉnh và thành phố. đã chia vùng phân bố rừng ngập mặn Việt Nam thành 4 khu vực với 12 tiểu khu và xác định điều kiện sinh thái cho từng tiểu khu
Khu vực I: ven biển Đông Bắc
Khu vực II: ven biển đồng bằng Bắc Bộ
Khu vực III: ven biển Trung Bộ từ mũi Lạch Trường đến mũi Vũng Tàu.
Khu vực IV: ven biển Nam Bộ
Điều kiện sinh thái : Hệ sinh thái rừng ngập mặn phân bố sát ngay ven biển và chịu ảnh hưởng nhiều bởi các nhân tố sinh thái như: khí hậu, thuỷ văn (dòng nước, độ mặn v.v…), địa hình, sản phẩm bồi tụ v.v…
Khu vực I: Đây là vùng khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm biến động lớn (15 - 30o C Nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng (16o5 C), Lượng mưa trung bình hàng năm : 1.800 - 2.500 mm.Về địa hình thì vùng này có nhiều đảo ngoài vịnh Hạ Long ngăn cản ảnh hưởng của bão và gió mùa Đông Bắc nên tác động của sóng biển bị giảm đáng kể, phù sa được cố định lại ở bờ biển thuận lợi cho các loài cây ngập mặn sinh trưởng phát triển,
Khu vực II: Tuy là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh nhưng nền nhiệt độ ở đây cao hơn khu vực I. ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn khu vực I. Hàng năm có khoảng 2 tháng nhiệt độ không khí trung bình dưới 20oC.. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.300 - 1.900 mm.
Khu vực III : Khu vực này thường chịu ảnh hưởng của bão, gây ra mưa rất lớn, lũ lụt và nước biển dâng cao, do đó ảnh hưởng đến quá trình phát triển của các loài cây trog vùng này.
Khu vực IV: Khí hậu đặc trưng của khu vực này là nhiệt đới ẩm không có mùa đông. Lượng mưa hàng năm trong khu vực phân bố không đều qua các địa phương. Tuy nhiên, lượng mưa phân bố tương đối đều qua các tháng trong năm. Mặt khác địa hình của khu vực này thấp, bằng phẳng hơn các khu vực khác nên thuận lợi cho sự phát triển của các loài.
Cấu trúc rừng:
Hệ sinh thái rừng ngập mặn phân bố sát ngay ven biển và chịu ảnh hưởng nhiều bởi các nhân tố sinh thái như: khí hậu, thuỷ văn, địa hình, sản phẩm bồi tụ v.v…
Và đây là khu vực có cấu trúc rừng là rất phong phú, gồm có nhiều quần thể cây, như Quần thể cây rừng ngập mặn,quần xã nước lợ có bần chua, ô rô, mây nước...
1.3.7 Hệ sinh thái rừng tràm
Phân bố: Hệ sinh thái này phân bố tập trung ở 7 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, hình thành nên ba vùng sau đây:
Vùng Đồng Tháp Mười thuộc ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp.
Vùng Tứ Giác Long Xuyên thuộc hai tỉnh An Giang và Kiên Giang.
Vùng U Minh Thượng và U Minh Hạ thuộc tỉnh Cà Mau và Hậu Giang.
Điều kiện sinh thái : Hệ sinh thái này phân bố ở độ cao so với mực nước biển dưới 2 m. Nơi đất trũng, độ cao phân bố so với mực nước biển 0,46 m, có khí hậu nhiệt đới gió mùa không có mùa đông, cận xích đạo. Nhiệt độ không khí trung bình năm : 27oC nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất cũng đạt đến 22oC. Lượng mưa trung bình năm: 1.500 - 2.400 mm. Lượng mưa phân bố theo mùa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Mặt khác chế độ thuỷ văn ở đây bị chi phối bởi chế độ mưa, chế độ nước nguồn và nước lũ của hệ thống sông Cửu Long và chế độ thuỷ triều mang nước mặn từ biển vào lục địa. Chế độ thuỷ văn này đã làm cho nhiều vùng trũng thấp ngập úng nước phèn.Đặc trưng cơ bản nhất của hệ sinh thái rừng này là hình thành trên đất phèn.
Cấu trúc rừng: Do hệ sinh thái rừng này hình thành trong điều kiện môi trường đặc biệt là úng phèn, chỉ có một số loài cây thích nghi tồn tại được nên cấu trúc rừng đơn giản hơn nhiều so với hệ sinh thái rừng hỗn loài thường xanh. Và cụ thể là cấu trúc hệ sinh thái rừng tràm đơn giản về thành phần loài cây và tầng thứ. Chiều cao đạt khoảng 20 - 25 m, đường kính đạt 40 cm.
1.3.8 Hệ sinh thái rừng tre nứa:
Phân bố: Tre nứa phân bố rộng từ vùng nhiệt đới, á nhiệt đới đến ôn đới, từ 51o vĩ độ bắc đến 47o vĩ độ nam.
Điều kiện sinh thái: Hầu hết các loài tre nứa đều yêu cầu nhiệt độ ấm và ẩm nên chúng thường phân bố ở vùng thấp và đai cao trung bình và tập trung chủ yếu ở 2 bên xích đạo.Việt Nam là một trong những vùng trung tâm phân bố tre nứa trên thế giới do có điều kiện tự nhiên thuận lợi, như chế độ nhiệt, ẩm và thổ nhưỡng. Các hệ sinh thái rừng tre nứa Việt nam rất phong phú và đa dạng, chiếm vị trí quan trọng trong tài nguyên rừng cả về mặt kinh tế, môi trường và khoa học
Cấu trúc rừng: Tre nứa Việt nam có 10 loài trong số 19 loài tre ưu tiên cao để quốc tế hành động và 6 loài trong 18 loài tre khác được quốc tế ghi nhận là quan trọng.Tre nứa phân bố ở khắp cả nước, tuy nhiên diện tích, trữ lượng và thành phần ...
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:

 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top