kiki_coco02
New Member
Download Đề tài Đánh giá các mô hình sử dụng đất nông nghiệp cho thu nhập cao tại thị trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội miễn phí
MỤC LỤC
Phần I. Mở đầu 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
Phần II. tổng quan tài liệu 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1. Cơ sở lý luận về mô hình sản xuất 4
2.1.1.1. Khái niệm về mô hình sản xuất 4
2.1.1.2. Lý thuyết hệ thống trong nghiên cứu và đánh giá mô hình sản xuất 5
2.1.2. Hiệu quả kinh tế 8
2.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế 8
2.1.2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế 11
2.1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế 14
2.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 15
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 19
2.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 19
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 20
Phần III. đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 23
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 23
3.1.1. Quá trình phát triển 23
3.1.2. Điều kiện tự nhiên 23
3.1.2.1. Vị trí địa lý 23
3.1.2.2. Điều kiện khí hậu, thời tiết sông ngòi 24
3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 24
3.1.3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã 24
3.1.3.2. Tình hình dân số và lao động của xã 27
3.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của xã 29
3.1.3.4. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của xã 31
3.2. Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu. 36
3.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế 36
3.2.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo. 37
3.2.4. Phương pháp sử lý số liệu 37
3.2.5. Phương pháp dự báo 37
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 37
3.3.1. Giá trị sản xuất (GO) 38
3.3.2. Chi phí trung gian (IC) 38
3.3.3. Giá trị gia tăng (VA) 38
3.3.4. Thu nhập hỗn hợp (MI) 38
3.3.5. Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí sản xuất (GO/TC) 39
3.3.6. Giá trị tăng lên trên 1 đồng chi phí trung gian (VA/IC) 39
3.3.7. Thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động (MI/La) 39
Phần IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 40
4.1. Hiệu quả kinh tế và tình hình phát triển mô hình sản xuất trên đất nông nghiệp của xã 40
4.1.1. Các mô hình sử dụng đất nông nghiệp 40
4.1.1.1. Cơ cấu diên tích các dạng mô hình sử dụng đất nông nghiệp 42
4.1.1.2. Giá trị sản xuất của các mô hình sản xuất 46
4.1.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của các mô hình sản xuất 49
4.1.2.1. Hiệu quả kinh tế của mô hình 1 49
4.1.2.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình 2 51
4.1.2.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình 3 54
4.1.2.4. Hiệu quả kinh tế của mô hình 4 56
4.1.2.5. Hiệu quả kinh tế của mô hình 5 59
4.1.3. Nghiên cứu các mô hình sử dụng đất nông nghiệp cho thu nhập cao 61
4.1.3.1. Mô hình chăn nuôi 62
4.1.3.2. Mô hình VAC 64
4.1.3.3. Mô hình sản xuất cây giống, cây ăn quả, cây sinh thái 68
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng và khả năng phát triển mô hình sản xuất trên đất nông nghiệp 72
4.2.1. Các yếu tố tác động 72
4.2.1.1. Vấn đề quy hoạch đất đai và công tác thuỷ lợi 72
4.2.1.2. Các yếu tố kỹ thuật 73
4.2.1.3. Tổ chức cung ứng các yếu tố và tiêu thụ sản phẩm 74
4.2.2. Khả năng, xu hướng sử dụng đất nông nghiệp và phát triển các mô hình sản xuất trên đất nông nghiệp 76
4.2.2.1. Tiềm năng về đất đai 76
4.2.2.2. Tiềm năng phát triển kinh tế xã hội 77
4.3. Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mô hình sản xuất trên đất nông nghiệp cho thu nhập cao ở xã 79
4.3.1. Phương hướng 79
4.3.1.1. Phương hướng sử dụng đất nông nghiệp 79
4.3.1.2. Phương hướng phát triển các mô hình sử dụng đất cho thu nhập cao 79
4.3.2. Các giải pháp chủ yếu 80
4.3.2.1. Quy hoạch hệ thống đất nông nghiệp hợp lý 80
4.3.2.2. Tăng cường hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất 81
4.3.2.3. Tăng cường huy động vốn và đầu tư vốn cho sản xuất ở các hộ 82
4.3.2.4. Tăng cường công tác khuyến nông và ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất 83
4.3.2.5. Mở rộng thị trường và tổ chức tiêu thụ sản phẩm 84
Phần V. Kết luận và kiến nghị 85
5.1. Kết luận 85
5.2. Kiến nghị 86
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
đó thì các chỉ tiêu tổng GTSX bình quân/hộ, tổng GTSX bình quân/lao động cũng được tăng lên đáng kể. Đối với ngành nông nghiệp thì hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác ngày càng được nâng cao. Năm 2006 GTSX ngành trồng trọt/1 ha đất canh tác đạt 40,38 triệu đồng, tăng 4,96% so với năm 2005, nếu so sánh chỉ tiêu này của năm 2005 với năm 3004 thì tăng 1,58%. Điều này cho thấy trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân xã Trâu Quỳ đã có những cố gắng rất lớn trong việc phát triển nông nghiệp của địa phương, từgn bước phấn đấu để trở thành một xã điển hình của huyện Gia Lâm, giàu mạnh về kinh tế, vững mạnh về chính trị, đủ sức thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu.
Trong xã không có sự khác biệt nhiều về đất đai cũng như các điều kiện khác về sản xuất nông nghiệp, sự phân bố các mô hình sản xuất không tập trung ở một thôn xóm mà phân bố khắp trên địa bàn toàn xã. Do đó nghiên cứu các mô hình sử dụng đất nông nghiệp khác nhau ở tất cả các thôn xóm trong xã.
Để đảm bảo tính đại diện, ngoài việc chọn điểm điều tra nghiên cứu chúng tui đã xác định số lượng mẫu và chọn mẫu, đó là các hộ nông dân thay mặt cho các mô hình sử dụng đất nông nghiệp ở xã. Trên cơ sở phân ra làm 5 mô hình sử dụng đất nông nghiệp khác nhau trên địa bàn toàn xã, chúng tui đã tiến hành điều tra mô hình 15 hộ.
3.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế
Là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên lý luận của các phương pháp thống kê.
* Điều tra thu thập tài liệu.
Tổ chức thu thập số liệu từ nguồn tài liệu có sẵn trong sách báo, trong các báo cáo tổng kết của HTX, tổng kết của ban thống kê xã đông thời tổ chức điều tra các hộ sản xuất.
Phương pháp chọn mẫu ( chọn hộ ) : Ap dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phương pháp chọn mẫu điển hình ( tiến hành lựa chọn các hộ có các mô hình có tính đặc trưng thay mặt cho từng mô hình sản xuất trên địa bàn xã), thu thập chủ yếu các số liệu về những vấn đề sau :
- Tình hình cơ bản của các hộ điều tra
- Thực tế sản xuất của các hộ
- Sự hỗ trợ các dịch vụ của xã, huyện đối với các hộ khi xây dựng các mô hình sản xuất hàng hoá lớn.
- Sự tiếp nhận khoa học - kỹ thuật của hộ.
- Kiên nghị của hộ
* Tổng hợp, hệ thống hoá tài liệu trên cơ sở phân tổ thống kê
* phân tích tài liệu thống kê: Gồm phân tích mức độ của hiện tượng( số bình quân ), phân tích các biến động của hiện tượng, và mối quan hệ giữa các yếu tố, phân tích cơ cấu, so sánh các chỉ tiêu hiệu quả...
3.2.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
Đi sâu nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất điển hình cho thu nhập cao tại địa phương, đồng thời tham khảo ý kiến của các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý cơ sở và những chủ hộ có kinh nghiệm để rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
3.2.4. Phương pháp sử lý số liệu
Số liệu thu thập được kiểm định, xử lý bằng máy tính tay và tính toán trên bảng tính EXEL.
3.2.5. Phương pháp dự báo
Trên cơ sở phân tích số liệu về thực trạng tình hình để dự báo cho các mặt tiếp theo.
3.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng một số chỉ tiêu HQKT như sau:
3.3.1. Giá trị sản xuất (GO)
Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là 1 năm).
GO =
Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm và dịch vụ làm ra
Qi là khối lượng sản phẩm và dịch vụ làm ra
3.3.2. Chi phí trung gian (IC)
Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ trong quá trình sản xuất
IC =
Trong đó: Qi là chi phí vật chất và dịch vụ để làm ra sản phẩm
Pi là giá của chi phí vật chất và dịch vụ
3.3.3. Giá trị gia tăng (VA)
Là giá trị tăng thêm của người sản xuất khi đầu tư vào sản xuất. Được tính bằng hiệu số giữa (GO) và chi phí trung gian (IC)
VA = GO – IC
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất quan tâm đến giá trị gia tăng, đặc biệt là trong các quyết định ngắn hạn. Nó là kết quả của việc đầu tư các chi phí vật chất và lao động của từng hộ và khả năng quản lý của người chủ hộ.
3.3.4. Thu nhập hỗn hợp (MI)
Là phần trả cho người lao động chân tay và lao động quản lý của hộ nông dân cùng tiền lãi thu được trên từng mô hình kinh tế hay từng cây trồng, vật nuôi. Nó là phần đảm bảo đời sống và tích luỹ cho hộ.
MI = VA – (A + T + LĐ)
Trong đó : A là khấu hao TSCĐ và chi phí phân bổ
T là thuế nông nghiệp
LĐ là chi phí lao động đi thuê (nếu có)
3.3.5. Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí sản xuất (GO/TC)
Là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của 1 đồng chi phí sản xuất.
3.3.6. Giá trị tăng lên trên 1 đồng chi phí trung gian (VA/IC)
Là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, thể hiện hiệu quả các sử dụng các chi phí biến đổi trong sản xuất.
3.3.7. Thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động (MI/La)
Thu thập hốn hợp trên một ngày công lao động thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng mô hình sản xuất hay từng cây trồng vật nuôi, làm cơ sơ để so sánh với chi phí cơ hội của từng người lao động.
Ngoài ra còn sử dụng khác như: hệ số sử dụng ruộng đất, năng suất cây trồng,vật nuôi...
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH SẢN XUẤT TRÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ
4.1.1. Các mô hình sử dụng đất nông nghiệp
Cũng như các xã của vùng đồng bằng Châu thổ sông Hồng, Trâu Quỳ là một xã có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp. Cùng với điều kiện thuận lợi là có nhiều cơ quan lớn đóng trên địa bàn xã, đặc biệt là trường ĐHNN1 và viện Rau quả TW nên ở xã có sự đa dạng vè các mô hình sử dụng đất nông nghiệp vào sản xuất. Qua điều tra và tổng hợp các số liệu thu thập đựơc chúng tui phân ra làm 5 loại mô hình sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện cụ thể các đặc điểm ở biểu 5.
- Mô hình 1: Mô hình thuần nông, đất nông nghiệp chỉ dùng để sản xuất lúa và rau màu. Mô hình này sản xuất quy mô nhỏ và mang tính chất sản xuất hàng hoá thấp,sản phẩm chủ yếu sản xuất ra nhằm phục vụ nhu cầu gia đình, là quy mô phổ biến ở xã hiện nay. Qua biểu 5 cho ta thấy mô hình này có thuận lợi là yêu cầu vốn đầu tư thấp, không yêu cầu kỹ thuật cao, tận dụng được nguồn lao động gia đình. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình này rất thấp nên diện tích của mô hình này ngày càng giảm dần.
- Mô hình 2: Là mô hình VAC, đây là mô hình sản xuất theo quy mô hàng hoá lớn, có hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên vẵn còn chưa phát triển mạnh ở địa phương vì còn đang gặp một số khó khăn nhất định trong đó đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, yêu cầu trình độ kỹ thuật cao, diện tích đất phải tập trung. Do đây là một mô hình có hiệu qủa kinh tế cao nên đã có xu hướng tăng lên trong những năm qua và sẽ phát triển mạnh trong những năm tới, giải quyết được việc làm tăng thu nhập cho người nông dân.
- Mô hình 3: Là dạng mô hình chuyên sản xuất cây giống, trồng cây ăn quả, cây sinh thái cây cảnh. Đây là...