langtusau1088

New Member

Download Đề tài Đánh giá hiện trạng khai thác nước dưới đất khu vực Gò Vấp – Hóc Môn miễn phí





Các chất khí và các chất hòa tan trong nước làm cho nước có mùi vị. Nước dưới đất trong tự nhiên có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hay mùi đặc trưng của các chất hòa tan trong nó như mùi clo, mùi amoniac, mùi hydrosunfua Nước cũng có thể có vị ngọt, vị chát tùy theo thành phần và hàm lượng các muối hòa tan trong nước .
Các chất gây mùi trong nước có thể chia làm 3 nhóm :
- Các chất gây mùi có nguồn gốc vô cơ như NaCl, MgSO4 gây vị mặn , muối Cu, muối Fe gây mùi tanh, các chất gây tính kiềm, tính axít trong nước
- Các chất gây mùi có nguồn gốc hữu cơ trong chất thải công nghiệp, chất thải mạ, dầu mỡ, phenol
- Các chất gây mùi từ quá trình sinh hoá, các hoạt động của vi khuẩn, của tảo như CH3 – S – CH3 cho mùi tanh cá , C12H22O, C12H18O2 cho mùi tanh bùn .
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

3.4./ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN TRỮ LƯỢNG KHAI THÁC :
3.4.1) Lượng nước mưa cung cấp cho tầng chứa nước Q1 :
- Diện tích tầng chứa nước tiếp xúc trực tiếp với nước mưa (m2):
+ Diện tích Quận Gò Vấp : SGV = 19,74 km2 = 19,74 x 106 (m2)
+ Diện tích huyện Hóc Môn : SHM = 109,28 km2 = 109,28 x 106 (m2)
à Diện tích tầng chứa tiếp xúc trực tiếp với nước mưa được xác định tùy theo các vùng khác nhau : Quận Gò Vấp lấy bằng 20% diện tích quận, và Huyện Hóc Môn lấy bằng 60% diện tích huyện.
à F = 69,516 x 106 (m2)
- Cường độ thấm của nước mưa trên một đơn vị diện tích tầng chứa nước trong một đơn vị thời gian : lấy theo kết quả trung bình của thành phố Hồ Chí Minh (theo Báo cáo Quy hoạch và Sử dụng nước ngầm Tp.HCM – 2001)
W = 486,53 mm/năm = 0,001334 (m/ngày)
à Q1 = 0,001334 x 69,516 x 106 = 92.735 m3/ngày.đêm
3.4.2) Lượng nước sông cung cấp cho tầng chứa nước Q2 :
(m3/ngày)
a) Lượng nước được cung cấp từ sông Bến Cát :
(m3/ngày.đêm)
Trong đó :
K : hệ số thấm của đất đá dưới đáy sông, K = 1 m/ngày
L : chiều dài của sông cung cấp cho tầng chứa nước, L =12.000 m
W : chiều rộng của sông cung cấp cho tầng chứa nước, W=60 m , lấy bằng bề rộng sông Bến Cát.
M : chiều dày của lớp trầm tích đáy sông, M=4 m (chiều dày lớp trầm tích sông, lấy trung bình bằng 4m)
friv : mực nước trên sông = 0,15 m (lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Bình Dương
faquifer : mực nước ngầm bên sông = 0,0 m , (Mực nước ngầm bên sông lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Q002 Bình Mỹ)
b) Lượng nước được cung cấp từ sông Rạch Tra :
(m3/ngày.đêm)
Trong đó :
K : hệ số thấm của đất đá dưới đáy sông, K = 1 m/ngày
L : chiều dài của sông cung cấp cho tầng chứa nước, L =10.500 m
W : chiều rộng của sông cung cấp cho tầng chứa nước, W=80 m, lấy bằng bề rộng sông Rạch Tra .
M : chiều dày của lớp trầm tích đáy sông, M=4 m (chiều dày lớp trầm tích sông, lấy trung bình bằng 4m)
friv : mực nước trên sông = 0,15 m (lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Bình Dương
faquifer : mực nước ngầm bên sông = 0,0 m , (Mực nước ngầm bên sông lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Q002 Bình Mỹ)
c) Lượng nước được cung cấp từ sông Sài Gòn :
(m3/ngày.đêm)
Trong đó :
K : hệ số thấm của đất đá dưới đáy sông, K = 1 m/ngày
L : chiều dài của sông cung cấp cho tầng chứa nước, L =22.500 m
W : chiều rộng của sông cung cấp cho tầng chứa nước, W=80 m , lấy bằng bề rộng sông Sài Gòn .
M : chiều dày của lớp trầm tích đáy sông, M=4 m (chiều dày lớp trầm tích sông, lấy trung bình bằng 4m)
friv : mực nước trên sông = 0,15 m (lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Bình Dương
faquifer : mực nước ngầm bên sông = 0,0 m , (Mực nước ngầm bên sông lấy trung bình nhiều năm tại trạm quan trắc Q002 Bình Mỹ)
à Q2 = Q2 – Bến Cát + Q2 – Rạch Tra + Q2 – Sài Gòn = 27.000 + 67.500 + 31.500 = 126.000 (m3/ngày)
3.4.3) Lượng nước dưới đất chảy từ ranh giới Q3 :
(m3/ngày)
a) Tầng Pleistocen (qp) :
(m3/ngày)
+ Q31 = Lượng nước chảy từ phía Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 395,44
- B = 16 km = 16.000 mét
- I = 0,002
à Q41 = 12.654 m3/ngày.
+ Q32 = Lượng nước chảy từ phía Đông Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 395,44
- B = 25 km = 25.000 mét
- I = 0,001
à Q42 = 9.986 m3/ngày.
à Q3-qp = 22.640 m3/ngày
b) Tầng Pliocen dưới () :
(m3/ngày)
+ Q31 = Lượng nước chảy từ phía Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1258,1
- B = 16 km = 16.000 mét
- I = 0,0025
à Q31 = 50.324 m3/ngày.
+ Q32 = Lượng nước chảy từ phía Đông Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1258,1
- B = 24km = 24.000 mét
- I = 0,002
à Q32 = 60.338 m3/ngày.
+ Q33 = Lượng nước chảy từ phía Tây vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1258,1
- B = 28 km = 28.000 mét
- I = 0,002
à Q32 = 70.454 m3/ngày.
à Q3-n22 = 181.166 m3/ngày
c) Tầng Pliocen dưới () :
(m3/ngày)
+ Q31 = Lượng nước chảy từ phía Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1119,37
- B = 16 km = 16.000 mét
- I = 0,0015
à Q41 = 26.865 m3/ngày.
+ Q32 = Lượng nước chảy từ phía Đông Bắc vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1119,37
- B = 25km = 25.000 mét
- I = 0,002
à Q42 = 47.013 m3/ngày.
+ Q33 = Lượng nước chảy từ phía Tây vào vùng nghiên cứu :
- Km = 1119,37
- B = 18 km = 18.000 mét
- I = 0,001
à Q42 = 20.149 m3/ngày.
à Q3-n21 = 94.027 m3/ngày
3.4.4) Trữ lượng khai thác từ trữ lượng tĩnh trọng lực Q4 :
Lượng nước này được tính toán theo công thức sau:
(m3/ngày) (CT3.8)
a) Quận Gò Vấp :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
a1
0,35
0,35
0,35
m
0,257
0,268
0,259
F (m2)
19,74 * 106
19,74 * 106
8 * 106
m
25,28
62,24
78
tkt (ngày)
104
104
104
Q5-GV (m3/d)
4.489
11.525
5.657
b) Huyện Hóc Môn :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
a1
0,35
0,35
0,35
m
0,257
0,268
0,259
F (m2)
109,28 * 106
109,28 * 106
109,28 * 106
m
29,25
73,21
78
tkt (ngày)
104
104
104
Q5-HM (m3/d)
28.752
75.043
77.269
c) Khu vực nghiên cứu :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
Q5-GV (m3/d)
4.489
11.525
5.657
Q5-HM (m3/d)
28.752
75.043
77.269
Q5 (m3/d)
33.241
86.568
82.926
3.4.5) Trữ lượng khai thác từ trữ lượng tĩnh đàn hồi Q5 :
(m3/ngày)
a) Quận Gò Vấp :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
S
0,005
0,011
0,0024
F (m2)
19,74 * 106
19,74 * 106
8 * 106
h
13,64
23,25
100
tkt (ngày)
104
104
104
Q6-GV (m3/d)
134,63
504,85
192
b) Huyện Hóc Môn :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
S
0,005
0,011
0,0024
F (m2)
109,28 * 106
109,28 * 106
109,28 * 106
h
13,64
51,94
132,28
tkt (ngày)
104
104
104
Q6-HM (m3/d)
746
6.244
3.470
c) Khu vực nghiên cứu :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
Q6-GV (m3/d)
134,63
504,85
192
Q6-HM (m3/d)
746
6.244
3.470
Q6 (m3/d)
881
6.749
3.662
3.4.7) Tổng hợp kết quả :
Pleistocen (qp)
Pliocen trên ()
Pliocen dưới ()
Q1 (m3/ngày)
92.735
Q2 (m3/ngày)
126.000
-
-
Q3 (m3/ngày)
22.640
181.166
90.027
Q4 (m3/ngày)
33.241
86.568
82.926
Q5 (m3/ngày)
881
6.749
3.662
Tổng cộng
162.097
274.483
176.615
3.5./ NHẬN XÉT :
Trên cơ sở tính toán trữ lượng bằng phương pháp cân bằng, ta nhận thấy trữ lượng của tầng Pleistocen (qp) và Pliocen trên có trữ lượng nhiều nhất. Tuy nhiên tầng này chính là tầng đang được sử dụng khai thác nhiều. Theo Báo cáo quy hoạch và sử dụng nước ngầm thành phố Hồ Chí Minh (Liên đoàn Địa chất thủy văn và Địa chất công trình miền Nam – 2001) thì hiện trạng khai thác tại các tầng của khu vực nghiên cứu như sau :
Khu vực
Pleistocen (qp)
(m3/d)
Pliocen trên ()
(m3/d)
Hóc Môn
29.128
Gò Vấp
31.191
31.890
Hóc Môn + Gò Vấp
60.319
31.890
Toàn thành phố
277.585,4
245.315,6
Như vậy, khu vực nghiên cứu vẫn còn tiềm năng khai thác rất lớn. Tuy nhiên cần chú ý rằng việc khai thác nước với lưu lượng quá lớn sẽ làm tăng gradient thủy lực trong các tầng chứa nước, điều này làm vận tốc di chuyển của biên mặn nhạt vào khu vực nghiên cứu. Để khắc phục tình trạng này cần tiến hành nghiên cứu bổ cấp nhân tạo cho các tầng chứa nước đang khai thác.
CHƯƠNG 4
HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1/ HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC TRONG KHU VỰC NGHIÊN CỨU:
4.1.1) Nguồn cấp nước:
a) Quận Gò Vấp : nguồn cấp nước cho Quận Gò Vấp chủ yếu từ 2 nguồn nước máy và nước ngầm:
- Nguồn nước máy được cung cấp từ nhà máy nước Thủ Đức. Nguồn nước này chủ yếu được khai thác từ sông Đồng ...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top