ngocxit_vn

New Member
Chuyên đề Giải pháp nhằm mở rộng cho vay các Tổng Công Ty tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

Download Chuyên đề Giải pháp nhằm mở rộng cho vay các Tổng Công Ty tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
 
Mở đầu 1
CHƯƠNG I - HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NHTM VỚI CÁC TỔNG CÔNG TY. 4
I - HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NHTM. 4
1. Khái niệm, vai trò hoạt động cho vay của các NHTM 4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Vai trò
2. Phân loại các khoản cho vay 8
2.1. Theo thời hạn cho vay 8
2.2. Theo lĩnh vực đầu tư 8
2.3. Theo mức độ đảm bảo. 9
2.4. Theo phương pháp hoàn trả 10
2.5. Theo thành phần kinh tế 10
3. Nội dung chủ yếu trong hoạt động cho vay của các NHTM 11
3.1 Tìm kiếm và thẩm định 11
3.2. Giải ngân, quản lý món vay và thu nợ. 16
3.3. Thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu giữ hồ sơ khách hàng. 17
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô cho vay của một NHTM. 17
II - TỔNG CÔNG TY VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI
CÁC TỔNG CÔNG TY. 19
1. Tổng Công ty - mô hình DNNN mới ở Việt Nam 19
1.1. Hoàn cảnh ra đời của cácTổng Công ty ở nước ta. 19
1.2. Địa vị pháp lý và tổ chức một Tổng Công ty. 22
1.3. Chế độ tài chính Tổng Công ty 23
2.Hoạt động cho vay các Tổng Công ty của một NHTM. 25
2.1. Các đặc điểm của khách hàng có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay các Tổng Công ty. 25
2.2. Vai trò hoạt động cho vay các Tổng Công ty của các ngân hàng. 26
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC TỔNG CÔNG TY TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 29
I - KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 29
1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch 29
1.1. Sự ra đời của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam 29
1.2. Về cơ cấu tổ chức, điều hành và các hoạt động cơ bản của Sở giao dịch. 30
1.3. Các đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới hoạt động của Sở giao dịch nói chung, hoạt động cho vay nói riêng. 31
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch. 32
2.1. Huy động vốn 32
2.2. Tình hình sử dụng vốn. 35
2.3 Hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán 39
II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ MỞ RỘNG CHO VAY CÁC TỔNG
CÔNG TY TẠI SỞ GIAO DỊCH. 40
1. Kết quả thu được. 40
2. Các hoạt động nghiệp vụ 43
2.1. Tìm kiếm, thẩm định và quyết định cho vay. 43
2.2. Giải ngân quản lý, kiểm soát món vay và thu nợ. 49
3. Các biện pháp Sở giao dịch đã áp dụng nhằm mở rộng cho vay các Tổng Công ty. 50
CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY CÁC TỔNG CÔNG TY TẠI SỞ
GIAO DỊCH 52
I - ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH TRONG THỜI GIAN TỚI VỚI VẤN ĐỀ MỞ RỘNG CHO VAY CÁC TỔNG CÔNG TY. 52
1. Định hướng, mục tiêu của Sở giao dịch trong thời gian tới. 52
1.1. Về huy động vốn. 52
1.2. Về sử dụng vốn. 52
1.3. Về kinh doanh đối ngoại và thanh toán. 53
2. Vấn đề mở rộng cho vay các Tổng Công ty. 53
II. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY CÁC TỔNG CÔNG TY 55
1. Thực hiện chiến lược khách hàng hướng vào Tổng công ty 55
1.1 Đề ra phương hướng thực hiện chiến lược khách hàng của Ngân hàng công thương phù hợp với điều kiện của Sở giao dịch 55
1.2 Tăng cường các mối quan hệ với các Tổng công ty 56
2. Chủ động tiếp cận các phương án, dự án của các Tổng Công ty để cho vay. 59
3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và kiểm soát khoản vay. 60
4. Đảm bảo nguồn huy động đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các Tổng Công ty. 62
5. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa Sở giao dịch với các cơ quan, tổ chức. 63
5.1. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam và các chi nhánh Ngân hàng Công thương bạn. 63
5.2. Đối với các ngân hàng khác trên địa bàn. 64
5.3. Đối với các cơ quan chức năng. 65
III - KIẾN NGHỊ. 66
1. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam. 66
2. Đối với NHNN Việt Nam 67
3. Về phía Chính phủ. 67
Kết luận 69
Tài liệu tham khảo 70
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

m đốc Sở giao dịch lập các kế hoạch kinh doanh, đồng thời trực tiếp thực hiện các hoạt động huy động vốn. Như vậy, phòng thực hiện hai nhiệm vụ chủ yếu:
+ Cân đối tổng hợp nguồn vốn kinh doanh, lập các báo cáo.
+ Huy động vốn dước các hình thức khác nhau: tiền gửi dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) bằng cả nội và ngoại tê.
- Phòng kinh doanh với 35 cán bộ, trong đó có một trưởng phòng và hai phó phòng có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo Sở giao dịch về các hoạt động kinh doanh, đồng thời tiến hành các nghiệp vụ bên tài sản như cho vay các TCKT và dân cư; bảo lãnh... Đối với các khách hàng là các TCKT, phòng được chia ra thành các bộ phận phụ trách.
Hai phòng này vừa được tách riêng ra từ phòng kinh doanh trước đây (từ ngày 1/4/2002).
- Phòng kế toán: với 57 cán bộ trong đó có một trưởng phòng và ba phó phòng, trưởng phòng điều hành công việc của phòng thông qua các phó phòng.
Phòng kế toán có chức năng theo dõi, hạch toán (bằng VND) tất cả các hoạt động của Sở giao dịch. Phòng có 5 tổ công tác, mỗi tổ có từ 5 đến 15 cán bộ do một tổ trưởng phụ trách:
Tổ thanh toán viên: tiếp nhận tất cả các chứng từ của khách hàng, xử lý theo yêu cầu của khách hàng như hạch toán, tính phí dịch vụ lãi... Sau khi thực hiện xong công việc của mình, các thanh toán viên sẽ giao toàn bộ chứng từ qua bộ phận kiểm soát để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
Tổ thanh toán liên hàng: có nhiệm vụ biến các chứng từ giấy thành chứng từ điện tử (nhập vào máy tính) sau đó các chứng từ này sẽ được kiểm tra phát hiện sai sót trước khi được truyền tới trung tâm thanh toán Ngân hàng Công thương. Đến 15h30’ hàng ngày. Sở giao dịch cũng như các chi nhánh khác trong hệ thống ngân hàng Công thương không được truyền dữ liệu nữa và tại trung tâm thanh toán việc đối chiếu cho tất cả 93 chi nhánh sẽ được thực hiện.
Đối với các liên hàng đế, tổ có nhiệm vụ khôi phục lại chứng từ.
Tổ thanh toán bù trừ: thực hiện thanh toán bù trừ với các chi nhánh khác cùng hệ thống. Việc thanh toán được thực hiện tại trung tâm thanh toán bù trừ thuộc NHNN Hà Nội.
Tổ tiết kiệm: đảm nhiệm hơn 50% tiền gửi của khách hàng. Tổ này có trách nhiệm quản lý số lượng thẻ và tiền lớn. Tổ gồm hai nhóm, nhóm trực tiếp thu tiền gửi và trả lãi, một nhóm kiểm tra toàn bộ lại quỹ.
Tổ kế toán nội bộ: theo dõi quản lý tất cả các tài sản của đơn vị chi lương cho nhân viên; hạch toán trích BHXH, nộp thuế; lập cân đối.
- Phòng kinh doanh đối ngoại: với 14 cán bộ, trong đó có một trưởng phòng và hai phó phòng, phòng thực hiện 3 nhiệm vụ chủ yếu:
+ Kinh doanh ngoại tệ: mua - bán các ngoại tệ chủ yếu đáp ứng các nhu cầu hợp lý của khách hàng theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
+ Làm các dịch vụ trong thanh toán quốc tế như mở và tiếp nhận L/C, nhờ thu (đi và đến), thanh toán thẻ (visa card, mastercard)
+ Hạch toán bằng ngoại tệ
Ngoài ra phòng còn làm chức năng đầu mối thanh toán ngoại tệ (theo uỷ quyền của ngân hàng Công thương) cho các chi nhánh ngân hàng Công thương phía Bắc.
- Phòng ngân quỹ thực hiện chức năng thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán; bảo quản tiền mặt và các ấn chỉ (như thẻ trắng), các chứng từ có giá; phân phối các ấn chỉ do các chi nhánh ngân hàng Công thương phía Bắc.
- Phòng kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Kiểm soát lại tất cả các hồ sơ, chứng từ về tiết kiệm, tín dụng, kế toán và thanh toán quốc tế để đảm bảo tính chính xác đầy đủ tính hợp pháp của hoạt động ngân hàng.
+ Làm tham mưu cho ban lãnh đạo Sở giao dịch, giúp ban lãnh đạo kịp thời uốn nắn sai phạm của các phòng ban.
+ Làm đầu mối tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra của NHNN và ngân hàng Công thương đến Sở giao dịch.
- Phòng điện toán có nhiệm vụ quản lý chương trình mạng, in các bảng biểu về thu trả lãi, ... và các công việc liên quan.
- Phòng tổ chức cán bộ và tiền lương thực hiện chức năng về quản lý con người, tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc đề bạt, phân công cán bộ phù hợp với năng lực sở trường từng người; quản lý tiền lương, thưởng, BHXH, ...
- Phòng hành chính - quản trị thực hiện các công việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch như công tác an nhinh, phục vụ, y tế, ...
Ngoài ra, Sở giao dịch còn có một cửa hàng kinh doanh vàng bạc đồng thời cũng thực hiện cho vay cầm cố, thu đối ngoại tệ.
1.3. Các đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới hoạt động của Sở giao dịch nói chung, hoạt động cho vay nói riêng.
Thủ đô Hà Nội, nơi Sở giao dịch đóng trụ sở cũng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. ở đây dân cư có mức thu nhập, dân trí cao hơn hẳn các vùng lân cận, đồng thời người dân có một “lối sống thành thị”, có tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch. Họ thường xuyên tới các ngân hàng để được phục vụ bằng nhiều loại dịch vụ, họ hay gửi tiền tiết kiệm, trong đó có phần đáng kể bằng ngoại tệ. Hoạt động kinh tế diễn ra tương đối sôi nổi tuy chưa mạnh mẽ bằng thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương phía Nam đã tạo ra nhu cầu vốn vay ngân hàng tương đối lớn. Tuy nhiên, Sở giao dịch không chỉ phục vụ trên địa bàn, mà nó còn vươn ra nhiều địa phương khác. Nói riêng thì tất cả các TCT 91 và nhiều Tổng Công ty 90 có trụ sở tại Hà Nội, tạo thuận lợi lớn cho Sở giao dịch trong quan hệ với các Tổng Công ty này.
Tuy nhiên, với một địa bàn hẹp sự có mặt của xấp xỉ 70 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lớn đối với Sở giao dịch. Mặt khác, gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của các TCKT Hà Nội cũng như cả nước có phần chững lại, hiệu quả kinh doanh suy giảm gây khó khăn không ít tới hoạt động của Sở giao dịch, nhất là hoạt động cho vay. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu á mà Đông Nam á là tâm điểm dù đã có những dấu hiệu khả quan, nhưng những ảnh hưởng tiêu cực của nó đối với Việt Nam chưa chấm dứt, nhất là với các TCKT kinh doanh xuất nhập khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch.
ý thức được vai trò của mình, trong thời gian qua Sở giao dịch đã tập trung vào cải thiện chất lượng các hoạt động nghiệp vụ, phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng với phương châm “ổn định, an toàn, hiệu quả, phát triển”, góp phần xứng đáng hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn hệ thống ngân hàng Công thương. Tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn đạt và vượt mức kế hoạch (10 - 20%), quy mô huy động và tín dụng không ngừng được mở rộng; các dịch vụ Sở giao dịch cung cấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, đồng thời góp phần khẳng định vị trí của Sở giao dịch trên địa bàn. Kết quả cụ thể được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau đây:
2.1. Huy động vốn:
Có thể khẳng định đây là mặt phát triển nhất của Sở giao dịch cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối khi so sánh với các ngân hàng trên địa bàn. Với nhiều hình t...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top