showbiz_vn
New Member
Download Chuyên đề Giải pháp phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ 3
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ 3
1. Khái niệm chung về ngành công nghiệp ô tô 3
1.1. Khái quát chung về ngành công nghiệp 3
1.2. Khái niệm ngành công nghiệp ô tô 3
2. Phân loại ngành công nghiệp ô tô theo cách phân loại các dòng xe ô tô 4
2.1. Phân loại theo phân loại về thân xe (body) 4
2.2. Phân loại theo ô tô sử dụng nhiên liệu động cơ 5
3. Các giai đoạn phát triển và đặc điểm của ngành công nghiệp ô tô 6
3.1. Các giai đoạn phát triển của ngành công nghiệp ô tô 6
3.1.1. Lịch sử hình thành công nghiệp ô tô thế giới 6
3.1.2. Các giai đoạn phát triển ngành công nghiệp ô tô thế giới 7
3.2. Đặc điểm ngành công nghiệp ô tô 8
3.2.1.Ngành công nghiệp ô tô cần có sự đầu tư lớn, lâu dài 8
3.2.2. Ngành công nghiệp ô tô có sản phẩm mang giá trị rất cao 9
3.2.3.Ngành công nghiệp ô tô đòi hỏi về công nghệ và công nghiệp phụ trợ cao 9
3.2.4.Ngành công nghiệp ô tô cần mạng lưới tiêu thụ chuyên nghiệp và rộng khắp 10
II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH Ô TÔ Ở VIỆT NAM 10
1.Nhân tố thị trường 10
2. Nhân tố con người 10
3. Nhân tố vốn 11
4. Nhân tố khoa học công nghệ 12
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ô TÔ 12
1.Xuất phát từ vai trò và vị trí của ngành công nghiệp ô tô trong nền kinh tế 12
2. Xuất phát từ yêu cầu của quá trình hội nhập và quốc tế hóa đời sông hiện nay 14
3. Phát triển công nghiệp ô tô để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước 15
IV.BÀI HỌC KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ 1 SỐ NƯỚC 15
1.Trung Quốc 15
2.Ấn Độ 17
3. Khu vực ASEAN 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIÊP Ô TÔ Ở VIỆT NAM 25
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 25
1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành ô tô Việt Nam 25
2. Đặc điểm ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 28
3. Vị trí ngành ô tô Việt Nam trong khu vực và trên thế giới 30
4. Qui mô thị trường 31
II. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 37
1. Các nhân tố vi mô, vĩ mô 37
III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 40
1. Qui mô và tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 40
1.1. Qui mô ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 40
1.2. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 41
2. Sản lượng và cơ cấu sản phẩm của ngành ô tô Việt Nam 42
3. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam 42
3.1. Qui mô và năng lực sản xuất 42
3.2. Trình độ khoa học công nghệ 44
4. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô 44
III. CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 46
1. Chính sách thuế đối với ô tô và linh kiện, phụ kiện ô tô 46
2. Chính sách về thị trường 49
3. Chính sách về huy động vốn và đầu tư 49
4. Chính sách về khoa học công nghệ 50
5. Chính sách về nguồn nhân lực 51
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 52
1. Kết quả đạt được 52
1.1. Thành công về vốn đầu tư 52
1.2. Đóng góp khoản thu lớn cho ngân sách nhà nước 52
1.3. Số lượng xe tiêu thụ ngày càng tăng 54
1.5. Thành công về việc giải quyết việc làm cho người lao động 56
2. Hạn chế còn tồn tại 57
2.1. Tồn tại trong sản xuất: 57
2.1.1. Chi phí sản xuất cao 57
2.1.2 Giá xe ô tô Việt Nam còn quá cao 58
2.1.3. Chính sách bảo hộ của Chính phủ “ nhất bên trọng nhất bên khinh” 59
2.1.4. Tỷ lệ nội địa hóa thấp 59
2.1.5. Nguồn nhân lực còn yếu và thiếu 61
2.2. Tồn tại trong tiêu thụ 62
2.2.1. Qui mô thị trường nhỏ 62
2.2.2. Hệ thống giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế 63
2.2.3 Xu hướng nhập khẩu đáng báo động 63
3. Nguyên nhân tồn tại 66
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 70
I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 70
1. Cơ hội cho sự phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 70
2. Thách thức đối với ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 72
3. Dự báo nhu cầu xe ô tô ở Việt Nam 75
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH Ô TÔ ĐẾN NĂM 2020 77
1. Quan điểm phát triển 77
3. Định hướng đầu tư và yêu cầu đối với các dự án đầu tư. 78
4. Định hướng về nguồn vốn đầu tư 79
2. Mục tiêu 80
III. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 81
1. Các giải pháp về chính sách của Chính phủ 83
2. Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao 86
3. Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phụ trợ đáp ứng nhu cấu sản xuất 88
4. Đề xuất dòng xe chiến lược 88
5. Tham gia vào mạng lưới sản xuất trong khu vực 92
6. Nâng cao khả năng cạnh tranh 93
7. Cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng 94
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Về cơ cấu các loại xe ôtô: Các liên doanh tại Việt Nam hầu hết tập trung vào sản xuất và lắp ráp các loại xe con và xe khách dưới 24 chỗ, sản xuất ít xe tải dưới 2 tấn. Theo ước tính, các doanh nghiệp FDI này đưa gia thị trường khoảng 35 chủng loại xe khác nhau, năm nào cũng có mẫu xe mới. Mặt khác, chủng loại các xe cũng không còn bó hẹp ở một số cái tên nữa, bây giờ người dân VN có thể tha hồ lựa chọn cho mình chiếc xe thật ưng ý. Cách đây không lâu xe ô tô được coi là mặt hàng xa xỉ, thì tính đến thời điểm hiện tại ô tô đã trở thành hàng hóa mà nhiều người có thể mua được, không nhất thiết phải có thật nhiều tiền mới có được.
Tình hình phát triển của các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam
3.1. Qui mô và năng lực sản xuất
Năm 1991, liên doanh lắp ráp ôtô đầu tiên ra đời tại Việt Nam là Công ty Liên doanh Sản xuất Ôtô Hòa Bình (VMC). Từ thời gian này cho đến nay, số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường này liên tục tăng, thu hút lượng lớn vốn đầu tư.
Bảng 2.3.4: Các DN có vốn đầu tư nước ngoài lắp ráp ô tô ở Việt Nam (theo VAMA)
Công ty
Quốc gia
Loại công ty
Thời gian bắt đầu
Năng lực (Đv/năm)
Địa điểm
Daewoo
Hàn Quốc
Chế tạo
1995
10.500
Hà Nội
Daihatsu
Nhật Bản
Chế tạo
1996
2.000
Hà Nội
Daimler Benz
Đức
Chế tạo
1996
10.000
TP HCM
Ford/Mazda
Mỹ
Chế tạo
1997
14.000
Hà Nội
Hino Motor
Nhật Bản
Chế tạo
1997
1.760
Hà Nội
Isuzu
Nhật Bản
Chế tạo
1997
10.000
TP HCM
Mekong
Hàn Quốc
Lắp ráp
1992
5.000
TP HCM
Mitsubishi
Nhật Bản
Chế tạo
1995
5.000
TP HCM
Nissan
Nhật Bản
Chế tạo
1998
1.000
Đà Nẵng
VMC
Việt Nam
Lắp ráp
1991
20.000
Đà Nẵng
Toyota
Nhật Bản
Chế tạo
1996
5.000
Hà Nội
Hiệp hội doanh nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA) ra đời năm 2000 gồm 11 liên doanh, đến nay có 17 thành viên chủ yếu tập trung ở 2 vùng Đồng bằng Sông Hồng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Miền Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 11 liên doanh hầu hết chọn cụm công nghiệp Hà nội - Thái Nguyên - Hải Phòng và cụm công nghiệp Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bình Dương nhằm tận dụng các thế mạnh về giao thông, sức tiêu thụ, nhân lực.
Bảng 2.3.5: Thị trường ô tô chia theo các hãng
Hãng
Sản lượng (cái/năm)
Thị phần (%)
Tốc độ tăng (%)
Toyota
9125
22.8
-1.2
Ford
5618
14.0
7
Vinastar
5384
13.4
10
Vidamco
5112
12.7
- 4
VMC
3276
8.2
- 29
Visuco
4094
10.2
40
Isuzu
2963
6.5
58
Mercedes Benz
4000
6.5
- 23
Vindaco
813
2.0
- 22
Mekong
737
1.8
- 42
Hino
389
1.0
95
3.2. Trình độ khoa học công nghệ
Hầu hết các liên doanh mới dùng ở công nghệ lắp ráp ở dạng CKD1 và CKD2 với các dây chuyền công nghệ gần giống nhau hay ở dạng IKD giá trị tỷ lệ nội địa hoá sản xuất thấp; trình độ lắp ráp đạt mức trung bình so với các nước trong khu vực, 90% bộ linh kiện được nhập khẩu từ công ty mẹ hay đối tác của các liên doanh ở các nước trong khu vực.
Các công ty nội địa không chú trọng đến đầu tư dây chuyền sản xuất linh kiện, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực. Các hoạt động này mới mà chỉ dừng lại ở mức phục vụ cho lắp ráp. Các liên doanh thay mặt cho các nhà sản xuất ôtô trên thế giới với bí quyết công nghệ khác nhau nên không có sự hợp tác sản xuất.
Bốn Tổng công ty được Nhà nước hỗ trợ vốn hiện đang đầu tư đầu tư hay khai thác các dây chuyền sản xuất kín. Dây chuyền này được đầu tư và trang bị đồng bộ từ khâu tiếp nhận bộ linh kiện tổ chức lắp ráp cụm, lắp ráp tổng thành, hệ thống sơn sấy, băng thử kiểm định, kiểm tra sản phẩm, hiệu chỉnh hoàn thiện đến bàn giao sản phẩm cho khách hàng đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn nhà sản xuất (đối tác). Một số đơn vị có công nghệ lạc hậu, không đạt tiêu chuẩn cuả QĐ115. Các dự án mới được triển khai theo quy hoạch có trình độ công nghệ khá hiện đại được chuyển giao từ Hàn Quốc, Nga. Transico là nhãn hiệu xe của Vinamotor được sản xuất từ dây chuyền công nghệ của Daewoo.
Kết quả đợt kiểm tra cuối năm 2005 của Bộ công nghiệp đối với 36 doanh nghiệp (hầu hết là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) theo 5 tiêu chuẩn đối với các doanh nghiệp lắp ráp ôtô tại Việt Nam trong Quyết định 115 của Bộ Công nghiệp: 10 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn (chủ yếu ở các dự án lắp ráp xe tải < 5 tấn), 24 doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn (thậm chí không có cả dây chuyền sơn điện ly), 2 doanh nghiệp xin tự nhận chưa đạt. Gần như 100% dây chuyền được chuyển giao công nghệ từ Trung Quốc, giá trị đầu tư chỉ khoảng 500 triệu đồng/dây chuyền. Trong các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn, một số công ty có sự tập trung nắm bắt những công nghệ tiên tiến trong sản xuất ôtô như dây chuyền sản xuất khung xe, dây chuyền dập vỏ xe, sử dụng sơn điện ly (công nghệ sơn chống han gỉ cao phù hợp với khí hậu Việt Nam). Tỷ lệ nội địa hóa của doanh nghiệp này đạt khá cao.
4. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô
Để ngành công nghiệp ôtô phát triển, mấu chốt vẫn là vấn đề nội địa hoá. Muốn thế phải có hàng nghìn doanh nghiệp tham gia sản xuất linh kiện chứ không phải chỉ khoảng 100 doanh nghiệp như hiện nay với những sản phẩm là kính, ghế ngồi, dây điện... là đủ. Hiện nay, các vật liệu như thép tấm thép hình, thép đặc biệt... để làm phụ tùng nội địa hoá, trong nước chưa chế tạo được. Các vật liệu khác cũng tương tự, đều không có nhà cung cấp. Khi chưa có hệ thống các nhà cung cấp nguyên vật liệu, sản xuất linh kiện hùng hậu thì công nghiệp ôtô khó tránh khỏi cảnh lắp ráp giản đơn.
Theo nhận định của các chuyên gia, ngành công nghiệp ôtô Việt Nam hiện đi sau quốc gia lán...
Download Chuyên đề Giải pháp phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010 miễn phí
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ 3
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ 3
1. Khái niệm chung về ngành công nghiệp ô tô 3
1.1. Khái quát chung về ngành công nghiệp 3
1.2. Khái niệm ngành công nghiệp ô tô 3
2. Phân loại ngành công nghiệp ô tô theo cách phân loại các dòng xe ô tô 4
2.1. Phân loại theo phân loại về thân xe (body) 4
2.2. Phân loại theo ô tô sử dụng nhiên liệu động cơ 5
3. Các giai đoạn phát triển và đặc điểm của ngành công nghiệp ô tô 6
3.1. Các giai đoạn phát triển của ngành công nghiệp ô tô 6
3.1.1. Lịch sử hình thành công nghiệp ô tô thế giới 6
3.1.2. Các giai đoạn phát triển ngành công nghiệp ô tô thế giới 7
3.2. Đặc điểm ngành công nghiệp ô tô 8
3.2.1.Ngành công nghiệp ô tô cần có sự đầu tư lớn, lâu dài 8
3.2.2. Ngành công nghiệp ô tô có sản phẩm mang giá trị rất cao 9
3.2.3.Ngành công nghiệp ô tô đòi hỏi về công nghệ và công nghiệp phụ trợ cao 9
3.2.4.Ngành công nghiệp ô tô cần mạng lưới tiêu thụ chuyên nghiệp và rộng khắp 10
II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH Ô TÔ Ở VIỆT NAM 10
1.Nhân tố thị trường 10
2. Nhân tố con người 10
3. Nhân tố vốn 11
4. Nhân tố khoa học công nghệ 12
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ô TÔ 12
1.Xuất phát từ vai trò và vị trí của ngành công nghiệp ô tô trong nền kinh tế 12
2. Xuất phát từ yêu cầu của quá trình hội nhập và quốc tế hóa đời sông hiện nay 14
3. Phát triển công nghiệp ô tô để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước 15
IV.BÀI HỌC KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ 1 SỐ NƯỚC 15
1.Trung Quốc 15
2.Ấn Độ 17
3. Khu vực ASEAN 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIÊP Ô TÔ Ở VIỆT NAM 25
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 25
1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành ô tô Việt Nam 25
2. Đặc điểm ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 28
3. Vị trí ngành ô tô Việt Nam trong khu vực và trên thế giới 30
4. Qui mô thị trường 31
II. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 37
1. Các nhân tố vi mô, vĩ mô 37
III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 40
1. Qui mô và tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 40
1.1. Qui mô ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 40
1.2. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 41
2. Sản lượng và cơ cấu sản phẩm của ngành ô tô Việt Nam 42
3. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam 42
3.1. Qui mô và năng lực sản xuất 42
3.2. Trình độ khoa học công nghệ 44
4. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô 44
III. CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 46
1. Chính sách thuế đối với ô tô và linh kiện, phụ kiện ô tô 46
2. Chính sách về thị trường 49
3. Chính sách về huy động vốn và đầu tư 49
4. Chính sách về khoa học công nghệ 50
5. Chính sách về nguồn nhân lực 51
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 52
1. Kết quả đạt được 52
1.1. Thành công về vốn đầu tư 52
1.2. Đóng góp khoản thu lớn cho ngân sách nhà nước 52
1.3. Số lượng xe tiêu thụ ngày càng tăng 54
1.5. Thành công về việc giải quyết việc làm cho người lao động 56
2. Hạn chế còn tồn tại 57
2.1. Tồn tại trong sản xuất: 57
2.1.1. Chi phí sản xuất cao 57
2.1.2 Giá xe ô tô Việt Nam còn quá cao 58
2.1.3. Chính sách bảo hộ của Chính phủ “ nhất bên trọng nhất bên khinh” 59
2.1.4. Tỷ lệ nội địa hóa thấp 59
2.1.5. Nguồn nhân lực còn yếu và thiếu 61
2.2. Tồn tại trong tiêu thụ 62
2.2.1. Qui mô thị trường nhỏ 62
2.2.2. Hệ thống giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế 63
2.2.3 Xu hướng nhập khẩu đáng báo động 63
3. Nguyên nhân tồn tại 66
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 70
I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 70
1. Cơ hội cho sự phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 70
2. Thách thức đối với ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 72
3. Dự báo nhu cầu xe ô tô ở Việt Nam 75
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH Ô TÔ ĐẾN NĂM 2020 77
1. Quan điểm phát triển 77
3. Định hướng đầu tư và yêu cầu đối với các dự án đầu tư. 78
4. Định hướng về nguồn vốn đầu tư 79
2. Mục tiêu 80
III. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM 81
1. Các giải pháp về chính sách của Chính phủ 83
2. Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao 86
3. Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phụ trợ đáp ứng nhu cấu sản xuất 88
4. Đề xuất dòng xe chiến lược 88
5. Tham gia vào mạng lưới sản xuất trong khu vực 92
6. Nâng cao khả năng cạnh tranh 93
7. Cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng 94
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
c biệt đối với xe sản xuất trong nước theo lộ trình đã công bố và hiện tượng các liên doanh tăng giá bán theo thuế đã làm cho sản lượng sản xuất và lượng xe tiêu thụ giảm, nhưng mức độ không nhiều. Nghị định 12/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cho phép nhập khẩu ôtô đã qua sử dụng chính thức có hiệu lực vào 1/5/2006 cùng với việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc và linh kiện, phụ tùng ôtô 1/1/2006 đã tác động làm giảm nhu cầu ôtô người tiêu dùng trong nước vì kỳ vọng vào xe cũ được nhập khẩu có giá thấp, trong khi đó một số liên doanh bắt đầu cắt giảm công nhân, giảm sản lượng. Nhưng việc phê duyệt biểu thuế nhập khẩu đối với xe ôtô cũ của Thủ tướng Chính phủ mà theo đó xe ôtô cũ không thực sự có giá thấp hơn so với xe sản xuất trong nước nên các liên doanh chuẩn bị có kế hoạch tăng giá bán xe của mình. Một số liên doanh còn dự định trở thành nhà nhập khẩu ôtô cũ. Theo cam kết trong WTO, đến năm 2014, thuế nhập khẩu các loại ô tô sẽ phải giảm xuống 70% và đến 2017 thuế nhập khẩu ô tô chở người sẽ là 47%. Riêng trong khuôn khổ AFTA, Việt Nam cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu xuống 0% đối với các loại ô tô từ chín chỗ ngồi trở xuống vào 2018. Nếu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt vẫn tiếp tục giữ nguyên mức như hiện nay, mặt bằng giá ô tô sẽ giảm mạnh và đây sẽ là cú hích quan trọng để thúc đẩy thị trường ô tô phát triển.Về cơ cấu các loại xe ôtô: Các liên doanh tại Việt Nam hầu hết tập trung vào sản xuất và lắp ráp các loại xe con và xe khách dưới 24 chỗ, sản xuất ít xe tải dưới 2 tấn. Theo ước tính, các doanh nghiệp FDI này đưa gia thị trường khoảng 35 chủng loại xe khác nhau, năm nào cũng có mẫu xe mới. Mặt khác, chủng loại các xe cũng không còn bó hẹp ở một số cái tên nữa, bây giờ người dân VN có thể tha hồ lựa chọn cho mình chiếc xe thật ưng ý. Cách đây không lâu xe ô tô được coi là mặt hàng xa xỉ, thì tính đến thời điểm hiện tại ô tô đã trở thành hàng hóa mà nhiều người có thể mua được, không nhất thiết phải có thật nhiều tiền mới có được.
Tình hình phát triển của các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam
3.1. Qui mô và năng lực sản xuất
Năm 1991, liên doanh lắp ráp ôtô đầu tiên ra đời tại Việt Nam là Công ty Liên doanh Sản xuất Ôtô Hòa Bình (VMC). Từ thời gian này cho đến nay, số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường này liên tục tăng, thu hút lượng lớn vốn đầu tư.
Bảng 2.3.4: Các DN có vốn đầu tư nước ngoài lắp ráp ô tô ở Việt Nam (theo VAMA)
Công ty
Quốc gia
Loại công ty
Thời gian bắt đầu
Năng lực (Đv/năm)
Địa điểm
Daewoo
Hàn Quốc
Chế tạo
1995
10.500
Hà Nội
Daihatsu
Nhật Bản
Chế tạo
1996
2.000
Hà Nội
Daimler Benz
Đức
Chế tạo
1996
10.000
TP HCM
Ford/Mazda
Mỹ
Chế tạo
1997
14.000
Hà Nội
Hino Motor
Nhật Bản
Chế tạo
1997
1.760
Hà Nội
Isuzu
Nhật Bản
Chế tạo
1997
10.000
TP HCM
Mekong
Hàn Quốc
Lắp ráp
1992
5.000
TP HCM
Mitsubishi
Nhật Bản
Chế tạo
1995
5.000
TP HCM
Nissan
Nhật Bản
Chế tạo
1998
1.000
Đà Nẵng
VMC
Việt Nam
Lắp ráp
1991
20.000
Đà Nẵng
Toyota
Nhật Bản
Chế tạo
1996
5.000
Hà Nội
Hiệp hội doanh nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA) ra đời năm 2000 gồm 11 liên doanh, đến nay có 17 thành viên chủ yếu tập trung ở 2 vùng Đồng bằng Sông Hồng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Miền Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 11 liên doanh hầu hết chọn cụm công nghiệp Hà nội - Thái Nguyên - Hải Phòng và cụm công nghiệp Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bình Dương nhằm tận dụng các thế mạnh về giao thông, sức tiêu thụ, nhân lực.
Bảng 2.3.5: Thị trường ô tô chia theo các hãng
Hãng
Sản lượng (cái/năm)
Thị phần (%)
Tốc độ tăng (%)
Toyota
9125
22.8
-1.2
Ford
5618
14.0
7
Vinastar
5384
13.4
10
Vidamco
5112
12.7
- 4
VMC
3276
8.2
- 29
Visuco
4094
10.2
40
Isuzu
2963
6.5
58
Mercedes Benz
4000
6.5
- 23
Vindaco
813
2.0
- 22
Mekong
737
1.8
- 42
Hino
389
1.0
95
3.2. Trình độ khoa học công nghệ
Hầu hết các liên doanh mới dùng ở công nghệ lắp ráp ở dạng CKD1 và CKD2 với các dây chuyền công nghệ gần giống nhau hay ở dạng IKD giá trị tỷ lệ nội địa hoá sản xuất thấp; trình độ lắp ráp đạt mức trung bình so với các nước trong khu vực, 90% bộ linh kiện được nhập khẩu từ công ty mẹ hay đối tác của các liên doanh ở các nước trong khu vực.
Các công ty nội địa không chú trọng đến đầu tư dây chuyền sản xuất linh kiện, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực. Các hoạt động này mới mà chỉ dừng lại ở mức phục vụ cho lắp ráp. Các liên doanh thay mặt cho các nhà sản xuất ôtô trên thế giới với bí quyết công nghệ khác nhau nên không có sự hợp tác sản xuất.
Bốn Tổng công ty được Nhà nước hỗ trợ vốn hiện đang đầu tư đầu tư hay khai thác các dây chuyền sản xuất kín. Dây chuyền này được đầu tư và trang bị đồng bộ từ khâu tiếp nhận bộ linh kiện tổ chức lắp ráp cụm, lắp ráp tổng thành, hệ thống sơn sấy, băng thử kiểm định, kiểm tra sản phẩm, hiệu chỉnh hoàn thiện đến bàn giao sản phẩm cho khách hàng đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn nhà sản xuất (đối tác). Một số đơn vị có công nghệ lạc hậu, không đạt tiêu chuẩn cuả QĐ115. Các dự án mới được triển khai theo quy hoạch có trình độ công nghệ khá hiện đại được chuyển giao từ Hàn Quốc, Nga. Transico là nhãn hiệu xe của Vinamotor được sản xuất từ dây chuyền công nghệ của Daewoo.
Kết quả đợt kiểm tra cuối năm 2005 của Bộ công nghiệp đối với 36 doanh nghiệp (hầu hết là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) theo 5 tiêu chuẩn đối với các doanh nghiệp lắp ráp ôtô tại Việt Nam trong Quyết định 115 của Bộ Công nghiệp: 10 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn (chủ yếu ở các dự án lắp ráp xe tải < 5 tấn), 24 doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn (thậm chí không có cả dây chuyền sơn điện ly), 2 doanh nghiệp xin tự nhận chưa đạt. Gần như 100% dây chuyền được chuyển giao công nghệ từ Trung Quốc, giá trị đầu tư chỉ khoảng 500 triệu đồng/dây chuyền. Trong các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn, một số công ty có sự tập trung nắm bắt những công nghệ tiên tiến trong sản xuất ôtô như dây chuyền sản xuất khung xe, dây chuyền dập vỏ xe, sử dụng sơn điện ly (công nghệ sơn chống han gỉ cao phù hợp với khí hậu Việt Nam). Tỷ lệ nội địa hóa của doanh nghiệp này đạt khá cao.
4. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô
Để ngành công nghiệp ôtô phát triển, mấu chốt vẫn là vấn đề nội địa hoá. Muốn thế phải có hàng nghìn doanh nghiệp tham gia sản xuất linh kiện chứ không phải chỉ khoảng 100 doanh nghiệp như hiện nay với những sản phẩm là kính, ghế ngồi, dây điện... là đủ. Hiện nay, các vật liệu như thép tấm thép hình, thép đặc biệt... để làm phụ tùng nội địa hoá, trong nước chưa chế tạo được. Các vật liệu khác cũng tương tự, đều không có nhà cung cấp. Khi chưa có hệ thống các nhà cung cấp nguyên vật liệu, sản xuất linh kiện hùng hậu thì công nghiệp ôtô khó tránh khỏi cảnh lắp ráp giản đơn.
Theo nhận định của các chuyên gia, ngành công nghiệp ôtô Việt Nam hiện đi sau quốc gia lán...