daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Giáo trình DNA tái tổ hợp - Pgs.Ts.Nguyễn Hoàng Lộc
Một số thuật ngữ cơ bản
Adapter. Một oligodeoxyribo tương tự linker, nhưng có một đầu bằng và một đầu lồi 5’ tương ứng với một vị trí cắt hạn chế
vector có đầu tương đồng (xem thêm linker).
Adenosine diphosphate (ADP). Một ribonucleoside 5’-diphosphate được cấu tạo từ adenine, đường ribose (5C) và hai gốc phosphate. ADP có tác dụng nhận phosphate trong chu trình năng lượng của tế bào.
Adenosine triphosphate (ATP). Một ribonucleoside 5’-triphosphate được cấu tạo từ adenine, đường ribose (5C) và ba gốc phosphate. ATP là phân tử chứa năng lượng hóa học chính của tế bào,
(mitochondria) (chloroplast). Các gốc phosphate của ATP có mang các liên kết khi bị thủy phân sẽ phóng thích một năng lượng
tự do lớn. ADP
thủy p phóng thích
của
Ampicillin (Amp).
(tái tổ hợp)
đ
được tạo
.
Công nghệ DNA tái tổ hợp
176
,
hóa sinh nội . Đôi khi nhiều hơn.
Amino acid. Là một phân tử nhỏ mang một gốc amine (-NH3) và một gốc carboxyl (-COOH) liên kết với cùng một nguyên tử carbon. Amino acid là đơn vị cấu trúc cơ sở của chuỗi polypeptide. Có 20 amino acid khác nhau trên các chuỗi polypeptide
amino acid trên chuỗi polypeptide
polypeptide
.
thích (adenosine monophosphate) để
BAC (bacteria artificial chromosome). Nhiễm sắc thể nhân tạo của vi khuẩn, dựa trên cơ sở plasmid F-factor, được sử dụng làm vector tạo dòng. BAC có thể tái bản trong E. coli với các đoạn chèn DNA có kích thước lên đến 300 kb.
Bản đồ cắt hạn chế (restriction map). Trình tự các vị trí nhận biết (recognition sites) của tất cả các enzyme hạn chế (restriction enzyme hay restriction endonuclease, RE) trên một phân tử DNA.
Bazơ
base base
base adenine (A)
adenine
ặp -
(analog base).
2-aminopurine -C.
hóa , base
Bazơ nitơ (nitrogen base).
cấu
nitrogen bắt
của
e
acid đã của
(DNA và RNA) nitrogen base
guanine, cytosine và thymine (DNA) hay uracil (RNA).
cơ thể sinh vật.
Bắt cặp bổ sung (complementary base pairing). Sự kết hợp thành từng đôi giữa các nitrogen base nằm trên hai mạch đơn của chuỗi xoắn kép DNA-DNA, DNA-RNA hay RNA-RNA thông qua các mối liên kết hydrogen. Sự bắt cặp đó mang tính đặc hiệu: guanine bắt cặp với cytosine, còn adenine bắt cặp với thymine trên DNA hay uracil trên RNA.
Biến nạp (transformation). Là quá trình truyền DNA ngoại lai vào một tế bào nhận, chẳng hạn sphaeroplast hay protoplast, và có thể hợp nhất trong nhiễm sắc thể nhờ sự tái tổ hợp tương đồng hay được biến đổi trong một đơn vị sao chép tự trị (autonomous replicon). Sự biến nạp có thể xuất hiện trong các điều kiện tự nhiên ở một số vi khuẩn (ví dụ: Bacillus, Haemophilus, Neisseria và Streptococcus), nhưng ở nhiều vi khuẩn (ví dụ: E. coli) và các cơ thể sinh vật eukaryote sự biến nạp chỉ có thể xuất hiện ở những tế bào “thấm” được DNA bằng các phương pháp nhân tạo như: hóa biến nạp, điện biến nạp...
Công nghệ DNA tái tổ hợp 177
bắt
một
. Ví dụ: base gắn
(G)
n nucleic acid nucleic acid là adenine,

Biến nạp bằng điện (electroporation). Kỹ thuật dùng xung điện tạo ra các lỗ thủng tạm thời trên màng sinh chất để đưa DNA ngoại lai vào bên trong tế bào vật chủ.
Biến tính (denaturation). Là hiện tượng chuyển từ dạng mạch kép sang dạng mạch đơn của DNA và RNA thường do nhiệt gây nên. Biến tính của protein là hiện tượng chuyển từ cấu hình hoạt động thành dạng không hoạt động.
Biểu hiện của gen (gene expression). Là các quá trình phiên mã (transcription) và dịch mã (translation) của một gen để tạo ra sản phẩm protein của nó.
Cặp base (base pair, bp). Là liên kết A-T hay C-G trên một phân tử DNA mạch kép, và là đơn vị đo chiều dài của một phân tử DNA.
Chromosome walking. Kỹ thuật này dùng để lập bản đồ nhiễm sắc thể từ tập hợp các đoạn DNA cắt hạn chế chồng lên nhau (overlapping). Bắt đầu từ một thư viện trong đó chứa các đoạn DNA nói trên đã được tạo dòng. Một đoạn DNA mang một gen đã biết được lựa chọn và sử dụng như một mẫu dò để nhận dạng (ví dụ: bằng cách lai khuẩn lạc) các đoạn khác, là các đoạn chồng lên nhau chứa cùng một gen. Sau đó, trình tự nucleotide của các đoạn này sẽ được phân tích và nhờ vậy có thể xác định được toàn bộ các đoạn của nhiễm sắc thể. Từ đó, bản đồ của một vùng đặc biệt sẽ được xây dựng dần dần.
Chu trình sinh tan (lylic cycle). Một kiểu chu trình sống của thực khuẩn thể (bacteriophage) khi nó xâm nhiễm vi khuẩn, điều khiển các hoạt động sinh sản và sinh trưởng bằng các gen của nó và sinh ra các bacteriophage thế hệ con
.
C (lysogenic cycle). Là hiện tượng hệ gen của bacteriophage hiện diện ở trạng thái ổn định và không sinh tan trong tế bào vật chủ sống của nó. Các tế bào vật chủ có thể tiếp tục sinh trưởng và phân chia, và sự sao chép của hệ gen bacteriophage (prophage) được phối hợp với nhiễm sắc thể của vật chủ sao cho khi tế bào phân chia thì prophage cũng được chuyển vào trong cả hai tế bào con. Prophage được duy trì bằng cách hay hợp nhất trong nhiễm sắc thể vật chủ (ví dụ: bacteriophage λ, bacteriophage Φ105) hay như là một plasmid bên ngoài nhiễm sắc thể (ví
Công nghệ DNA tái tổ hợp 178

dụ: bacteriophage P1 và bacteriophage F116). Tế bào vật chủ có thể hay không thể biểu hiện ra một kiểu hình biến đổi.
Chuỗi contig (contiguous sequence). M trình tự d
ên nhau (overlapping).
Chu (concatemer).
.
Chuỗi mã hóa (coding sequence). Đoạn phân tử DNA mang mã di truyền xác định để phiên mã thành mRNA và sau đó dịch mã thành chuỗi polypeptide.
Ch (transgenic). Quá trình chuyển một ngoại lai (foreign DNA) bằng các kỹ thuật khác nhau (Agrobacterium, vi tiêm, bắn gen, xung điện...) vào một cơ thể vật chủ (vi sinh vật, động vật hay thực vật).
Chuyển nhiễm (transfection). Kỹ thuật đưa DNA phage hay DNA virus vào các tế bào vật chủ.
Cosmid. Vector lai (hybrid vector)
của vị trí cos ( h) λ.
Công nghệ DNA tái tổ hợp (DNA recombinant technology). Hệ thống các phương pháp phòng thí nghiệm cho phép cắt đoạn DNA từ một sinh vật để ghép nối vào DNA của một sinh vật khác tạo ra phân tử DNA tái tổ hợp. Phân tử này được đưa vào các sinh vật khác nhau để tạo ra những giống chủng vi sinh vật, thực vật và động vật mới có những phẩm chất đặc biệt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và đời sống con người. Công nghệ này có ứng dụng rộng rãi trong y học, dược học, nông nghiệp và nhiều ngành công nghiệp khác.
Công nghệ sinh học (biotechnology). Theo nghĩa rộng là các quá trình công nghiệp có sử dụng vi sinh vật hay các tế bào động vật và thực vật (công nghệ sinh học ). Theo nghĩa phổ biến hiện nay đó là những quá trình sản xuất sử dụng các giống sinh vật mới, được tạo ra bởi công nghệ DNA tái tổ hợp (công nghệ sinh học ).
Trong công nghệ sinh học (
, chăn nuôi...) trước tiên con
Công nghệ DNA tái tổ hợp
179
, bia, thích hợp và

) như
, ta
trước đây
... gen
phương pháp
công nghệ DNA thích hợp hơn, có thể
Deoxyribonucleotide triphosphate (dNTP).
triphosphoryl hóa (
DNA. N được ký hiệu cho một
Deoxyribonuclease (DNase).
hủy) DNA sợi đôi hay DNA sợi đơn.
Deoxyribonucleic acid (DNA).
,t nucleotide
nitrogen base DNA khô
hóa. (T)
phiên mã
(messenger RNA). mRNA ribosome
gọi
nitrogen base (A, G,
). phân (phân
bằng công nghệ sinh học vị trí cao hơn
công nghệ sinh học.
Năm 1962, Watson (Mỹ) và Crick (Anh) đã chia sẻ Giải Nobel với Wilkins (Anh) về phát minh ra cấu trúc không gian của DNA và ý nghĩa của nó trong việc truyền thông tin di truyền. Điều đáng tiếc là Franklin, người
Công nghệ DNA tái tổ hợp 180
gốc phosphate
.
.
(U)
kép như DNA.

một dịch
.
là mRNA

đã có những đóng góp đáng kể cho phát minh này đã mất trước đó. Theo qui định thì Giải Nobel không dược phép tặng cho người đã mất.
đứt (nick translation). Phư
[ -32P]dCTP nhờ enzyme DNA polymerase I của E.
coli.
(translation). . Quá trình chuyển thông tin di truyền trong trình tự base của mRNA sang trình tự amino acid của chuỗi polypeptide trong tế bào còn gọi là quá trình sinh tổng hợp protein.
Dịch mã ngược (reverse translation). Là kỹ thuật phân lập các gen nhờ khả năng của chúng trong việc lai với một đoạn mã oligonucleotide nào đó, đoạn này được chuẩn bị bằng cách đoán đoạn mã nucleic acid từ những đoạn mã hóa của protein biết trước.
Dideoxyribonucleotide triphosphate (ddNTP).
đồng phân nhưng
gen (sequencing).
Dimer.
khối
trên khuôn mẫu mRNA nhờ quá trình transcription)
m
thủy.
.V
dựng thư viện cDNA (cDNA library).
DNA khuôn mẫu (template DNA).
một
DNA
(complementary DNA, cDNA).
nhân tạo
(sao chép) hay khuếch đại DNA (PCR) .
DNA polymerase.
Công nghệ DNA tái tổ hợp
181
.
: trên m
tương ứng là
(reverse
xây
mẫu

Năm 1959, hai nhà khoa học người Mỹ là Kornberg và Ochoa đã được nhận Giải Nobel về những nghiên cứu đã làm sáng tỏ cơ chế cơ bản của quá trình sao chép DNA liên quan đến DNA polymerase I.
DNA siêu xoắn (supercoiled DNA). DNA xoắn lại trên bản thân nó, thường là kết quả của sự gấp khúc, mở xoắn hay xoắn lại của chuỗi xoắn kép DNA.
DNA (satellite DNA). Là những đoạn DNA mang các trình tự lặp lại nối tiếp có thành phần khác với trị số trung bình của DNA hệ gen.
DNA vệ tinh heo DNA vệ tinh

Dòng (clone). Tập hợp các tế bào hay phân tử giống hệt nhau cùng bắt nguồn từ một tế bào hay phân tử ban đầu.
Dot blot. Là k
đoạn mồi DNA có đánh dấu đồng vị phóng xạ.
cắt chế (restriction fragment length polymorphism, RFLP). Tính đa hình chiều dài các đoạn cắt hạn chế để chỉ các sai biệt di truyền ở vị trí nhận biết của các enzyme hạn chế (chẳng hạn như do sự thay đổi một nucleotide) dẫn đến sự sai biệt trong chiều dài của các đoạn hình thành từ phản ứng cắt hạn chế DNA với cùng một enzyme. RFLP thường được dùng để thiết lập bản đồ di truyền với một số marker di
truyền biết trước.
NA v .
(end labelling).
e nhờ enzyme T4 polynucleotide kinase.
(blunt end). sợi đôi 5’ lồi ra (protruding ends).
3
(cohesive ends hay sticky ends).
Đầu tận cùng C (C terminus). Gốc carboxyl (COOH) tự do ở vị trí
tận cùng phân tử protein hay chuỗi polypeptide.
Kit khác nhau, trong đó đầu tận cùng được đánh dấu bằng các chất phát huỳnh quang màu (dye terminator). Phản ứng gắn các nucleotide đánh dấu vào sợi DNA tổng hợp trên khuôn mẫu được tiến hành trong máy PCR. Vì vậy, kỹ thuật này còn được gọi là phản ứng chuỗi đọc trình tự. Sau đó, sản phẩm PCR được điện di trên polyacrylamide gel có độ phân giải cao, cho phép phân biệt được các sợi đơn DNA hơn kém nhau một nucleotide. Quá trình chạy điện di được thực hiện trên máy tự động và kết quả được phân tích bằng các chương trình computer chuyên dụng (Hình 5.14).
Trên các máy đọc tự động hiện đại, thông thường bốn loại nucleotide được đánh dấu bằng các chất phát huỳnh quang khác nhau. Đầu đọc laser trong máy sẽ kích hoạt các chất này khiến chúng hấp thụ và phát ra các màu, mỗi màu ứng với một loại nucleotide và được hiển thị bằng một đỉnh. Thông thường, phản ứng gắn nucleotide vào sợi DNA tổng hợp trên sợi khuôn mẫu được thực hiện bằng PCR. Hai loại nucleotide dGTP và dTTP được thay thế bằng dITP và dUTP nhằm hạn chế sự trùng lặp các đỉnh. Sản phẩm PCR thường được tinh sạch, loại bỏ các nucleotide và primer thừa trước khi đưa vào máy đọc tự động. Trình tự đọc được trên máy tự động thường dài khoảng 600-1.000 bp. Ưu điểm của phương pháp này là kết quả đọc được đưa trực tiếp vào chương trình computer, giảm bớt sai sót do đọc bằng mắt gây ra. Hơn nữa, phản ứng PCR không đòi hỏi lượng DNA khuôn mẫu (dạng sợi đôi) nhiều nhưng các sợi đơn DNA cần đọc lại được khuếch đại lên rất nhiều lần.
Hình 5.14. Máy phân tích trình tự nucleotide tự động và hình ảnh điện di các băng DNA phát huỳnh quang quan sát được trên computer
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác

Top