bungchao_COol
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, một trong những nhân tố quan trọng quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp đó là hiệu quả sử dụng tài sản. Trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu về tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được Nhà nước cấp phát hay cấp tín dụng ưu đãi nên doanh nghiệp không đặt vấn đề khai thác và sử dụng tài sản có hiệu quả lên hàng đầu, nhưng mà ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì công tác sử dụng tài sản trong doanh nghiệp như thế nào? Làm sao để sử dụng hiệu quả tài sản trong doanh nghiệp. Đây là một trong những vấn đề bức thiết đối với các nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của tài sản trong doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam em xin trình bày chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần thời trang KOWIL VIỆT NAM”.
Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần thời trang KOWIL VIỆT NAM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần thời trang KOWIL VIỆT NAM.
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai Ngọc
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các Doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng….
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005: DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (tức thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
+ Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
+ Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó ít nhất có 2 thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn
+ Công ty liên doanh: là công ty có số vốn từ 10% – 50% do công ty khác đóng góp. Thông thường các công ty này có quốc tịch khác nhau.
+ Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể sau đây:
+ Kinh doanh cá thể
+ Kinh doanh góp vốn
+ Công ty
Kinh doanh cá thể:
- Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của nhà nước.
- Không phải trả thuế thu nhập Doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.
- Chủ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ doanh nghiệp
- Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ
Kinh doanh góp vốn
- Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép kinh doanh.
- Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
- Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn
- Khả năng về vốn hạn chế
- Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
- Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
- Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông
- Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô, trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là doanh nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là như nhau.
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu
1.1.2.1.Huy động vốn
Để tiến hành hoạt đông sản xuất kinh doanh(SXKD) doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định để đầu tư vào các yếu tố cần thiết như: tư liệu lao động (TLLĐ), đối tượng lao dodọng (ĐTLĐ) và sức lao động (SLĐ). Qúa trình SXKD của doanh nghiệp chính là sự kết hợp các yếu tố trên để tao ra sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Cùng với quá trình SXKD vốn cũng được vận động không ngừng theo các vòng tuần hoàn. Song cách vận động của vốn lại do cách đầu tư kinh doanh quyết định. Điều này phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể
1.1.2.2. Sản xuất kinh doanh
Hình thức vận đồng của vốn được thể hiện theo sơ đồ
T - H (tư liệu sản xuất (TLLĐ, ĐTLĐ), vật tư, nguyên vât liệu, SLĐ) - sản xuất - H’ - T’ (T’>T)
Từ sơ đồ này ta thấy sự tuần hoàn của vốn trong doanh nghiệp sản xuất trải qua ba giai đoạn: Mở đầu quá trình sản xuât, vốn tồn tại dưới hình thái tiền tệ và doanh nghiệp sử dụng vốn này để mua sắm TLLĐ, ĐTLĐ phục vụ cho quá trình sản xuất. Sau đó vốn từ hinh thái vốn vật tư dự trữ chuyển sang hình thái vốn hàng hoá. Cuối cùng khi hàng hoá được tiêu thục xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Cho dù trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hienẹ nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòn tuần hoàn phải là giá trị tiền. Đồng tiền phải quay về nơ xuất phát với giá trị lớn hơn, tức là T’ > T, sau quá trình vận động này vốn sẽ sinh lời (∆T), có nghĩa là sau quá trình vận động T’ = T + ∆T. Quá trình vận động này của vốn tương ứng với việc sử dụng vốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.3. Trong doanh nghiệp khác
• Trong doanh nghiệp thương mại
Trong doanh nghiệp thương mại hình thức vận động của vốn kinh doanh có phần đơn giản hơn: T - H - T’ (T’>T). Đầu tiên vốn kinh doanh sẽ chuyển từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn hàng hoá, sau đó lại chuyển từ hình thái vốn hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ. Ở đây các doanh nghiệp thương mại dùng vốn tiền tệ của mình để mua lại hàng hoá thành phẩm, dịch vụ sau đó đưa các hàng hoá, dịch vụ này vào lưu thông bằng các phân phối ra thị trường. Quá trình vận động này tương ứng với quá trình sử dụng vốn trong các doanh nghiệp thương mại
• Trong doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ
Đối với các doanh nghiêp kinh doanh tiền tệ ví dụ như doanh nghiệp hoạt động mua bán chứng khoán, các ngân hàng ... thì cách vận động của vốn chỉ là: T - T’ (T’>T). Ở đây doanh nghiệp từ một lượng vốn ban đầu sau khi đưa vào hoạt động, vốn luân chuyển sẽ sinh ra một lượng vốn lớn hơn.
Tuy nhiên một doanh nghiệp có thể vận dụng đồng thời cả ba cách trên nhằm đạt được mức doanh lợi cao và hợp pháp bởi vì mục tiêu vận động của vốn là nhằm mục đích sinh lời.
1.2 . Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh Nghiệp
1.2.1.Tài sản của Doanh nghiệp
1.2.1.1.Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hay tiêu dùng.
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hay những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Hay nói cách khác thì tài sản là những yếu tố hữu hình và vô hình gắn với lợi ích trong tương lai.
Tài sản có đặc điểm:
- Thuộc sở hữu của ai đó
- Mỗi tài sản đều có những đặc tính nhất định
- Có thể mang giá trị tinh thần hay vật chất
- Là những thứ đã tồn tại (tài sản trước kia) đang tồn tại và có thể có trong tương lai.
- Tính có thể chuyển nhượng, trao đổi: Một tài sản có thể được chuyển nhượng giữa những người đang sống với nhau. Một tài sản có thể được mua, bán, tặng, cho với người thứ 3. Các quyền về tài sản có thể tồn tại dưới dạng có đền bù hay không đền bù.
1.2.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại tài sản. Theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản cố định và tài sản lưu động. Còn theo đặc tính cấu tạo của vật chất ta có tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
a, Tài sản cố định
Tài sản cố định hiểu theo nghĩa rộng là những yếu tố của tư liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân chuyển tương đối dài và có giá trị tương đối lớn. Thông thường, thời gian sử dụng hữu ích (tuổi thọ kinh tế) để một tài sản được coi là tài sản cố định là trên 1 năm. Giá trị đơn vị (giá trị tối thiểu) để một tài sản được xếp vào tài sản cố định phụ thuộc vào quy định của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ và thường được điều chỉnh để phù hợp với sự biến động của giá trị thị trường.
Do mục đích sử dụng tài sản trong doanh nghiệp khác nhau nên có những cách phân loại khác nhau. Thông thường có một số phương pháp phân loại chủ yếu sau
Thứ 1: Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế có TSCĐHH và TSCĐVH
- Tài sản cố định vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do dn quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hay cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình chỉ được thừa nhận khi xác định được giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của dn. Thông thường, tài sản cố định vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế…
- Tài sản cố định hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Nó bao gồm các nhóm sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là toàn bộ công trình kiến trúc như nhà làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, đường sá, cầu cống, cầu tầu…
+ Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ…
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sông, đường biển… và các thiết bị truyền dẫn về thông tin, điện nước, băng truyền tải vật tư, hàng hóa…
+ Thiết bị, công cụ quản lý: Là những thiết bị, công cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị công cụ đo lường kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm…
+ Vườn cây lâu năm (như cà phê, cao su, chè, cây ăn quả…), súc vật làm việc (trâu, bò…) hay súc vật cho sản phẩm (bò sữa, trâu sữa…)
Thứ 2: Theo mục đích sử dụng
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của dn được chia làm 2 loại:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động SXKD phụ của DN.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là những TSCĐ không mang tính chất sản xuất do DN quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này, giúp cho người quản lý dn thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao TSCĐ có tính chất SX, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ.
Thứ 3: Theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có: tài sản cố định đang dùng, TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Khi công ty tiến hành dự trữ hàng hoá thì sẽ kéo theo hai loại chi phí chủ yếu là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng( chi phí hợp đồng). Nếu gọi D là lượng hàng dự trữ cần thiết cho kỳ kế hoạch ( tháng hay năm), Q là lượng hàng mỗi lần đặt thì số lần đặt hàng là D/ Q.Khi đó tổng chi phí tồn trữ hàng hoá sẽ là: TC = C1 x Q/ 2 + C2 x D/ Q
( C1 là chi phí lưu kho, C2 là chi phí đặt hàng )
Vấn đề là tìm Q* để cho TC thấp nhất, tức là xác định lượng hàng mỗi lần đặt để cho chi phí dự trữ là thấp nhất. Ta tìm Q* bằng cách lấy vi phân của TC theo Q .
Như vậy để tìm được lượng đặt hàng hiệu quả cần dự báo tốt nhu cầu hàng hóa cho kỳ kế hoạch và xác định được các chi phí liên quan đến khâu dự trữ và chi phí đặt hàng. Thông thường chi phí đặt hàng bao gồm chi phí giao dịch và chi phí vận chuyển. Tính toán lượng đặt hàng tối ưu cũng cần tính tới những yếu tố bất chắc có thể xảy ra, đề phòng sự khan hiếm hàng hoá.
Trước hết cần tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hoá luân chuyển. Với chủ trương mở rộng mạng lưới phân phối, công ty cần bổ sung thêm nhân viên kinh doanh phụ trách việc bán hàng cho khách hàng ngoại tỉnh.
Trong việc nhập hàng, bộ phận nhập cần cố gắng nhập trực tiếp từ nhà sản xuất, có như vậy thì mới có thể giảm được giá đầu vào, tăng lợi nhuận.
Tài sản cố định trong công ty chủ yếu là phục vụ cho hoạt động kinh doanh chung như là máy tính, máy fax, máy photo, máy in, ô tô. Các loại tài sản cố định này cũng cần quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng hết công suất. Riêng với máy tính, công cụ trợ giúp đặc biệt cho quản lý, cần có sự đầu tư đổi mới, cập nhật những chương trình phần mềm tiên tiến phù hợp với công việc của công ty.
- Giảm chi phí hao hụt hàng hoá
Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yếu tố. công ty vừa bán buôn vừa bán lẻ, hàng hoá bán lẻ nhiều loại có kích thước nhỏ, nhẹ nên dễ xảy ra sự thất thoát. Để hạn chế sự thất thoát hàng hoá thì trước hết cần theo dõi chặt chẽ số lượng và chất lượng của hàng nhập kho. Hàng trong kho cần được bố trí hợp lý, những hàng có kích thước lớn để riêng khỏi những hàng có kích thước nhỏ, các chủng loại, mặt hàng khác nhau phải để ở những nơi khác nhau. cần tách riêng kho bán buôn và kho bán lẻ để dễ quản lý. Mỗi khâu, mỗi bộ phận cần giao trách nhiệm cho một người cụ thể, đảm bảo mọi sự thất thoát hàng hoá đều phải có người chịu trách nhiệm.
Để việc bảo quản lưu trữ hàng hoá được tốt công ty cần tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên công tác kho.
3.2.3 Nhóm giải pháp điều kiện
Về phía nhà nước
Môi trường kinh tế xã hội ổn định đây là điều kiện quan trọng quyết định đến sự phát triển của các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực, nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp hơn, cụ thể hơn.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý hàng hoá trên thị trường nhằm hạn chế tối đa nạn hàng giả, hàng nhái, hàng lậu trôi nổi trên thị trường nhằm hạn chế tối đa nạn hàng giả, hàng nhái, hàng lậu trôi nổi trên thị trường làm ảnh hưởng đến doanh thu cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Có biện pháp xử lý nghiêm đối với các trung tâm, cửa hàng kinh doanh hàng giả, hàng lậu.
Hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, điện nước, hỗ trợ lãi suất đầu tư. Đặc biệt là chi phí xăng dầu, điện nước cần thực hiện điều chỉnh giá cả phù hợp hơn, không quá cao như hiện nay.
Đối với hoạt động đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm ra không đáng có trong việc xin cấp giấy phép.
Nhà nước cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hoá đầu tư cung như lựa chọn phương pháp huy động vốn
Về phía doanh nghiệp
Thứ nhất: Cần thực hiện tốt công tác tinh giảm biên chế theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực, xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm kỷ luật, vi phạm quy chế tài chính.
Thứ hai: Tăng cường công tác tự kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo chế độ tài chính của Nhà nước và thực hiện cơ chế khoán chi tiêu nội bộ nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm, tăng hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thu hồi nợ giải quyết dứt điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn.
Thứ ba: Tăng cường giao dịch qua ngân hàng việc thanh toán công nợ, mua bán hàng hoá. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng đánh giá đúng giá trị cũng
như tình hình tài chính công ty.
Thứ tư: Đẩy mạnh công tác đào taọ, nâng cao nhận thức và chuyên môn của cán bộ, công nhân viên cho các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh dài hạn cuả các doanh nghiệp.
Về phía ngân hàng
Tăng vốn tự có và vốn huy động ngân hàng sẽ giúp công ty cũng như các doanh nghiệp khác dễ tiếp cận với nguồn vốn này hơn khi có nhu cầu vay.
Các nhà quản lý ngân hàng phải linh hoạt chủ động trong việc giới thiệu các sản phẩm cho vay của mình tới doanh nghiệp, với mức lãi suất vay cạnh tranh.
Ngân hàng cần đẩy mạnh cải cách hành chính trong thủ tục cho vay vốn, đẩy nhanh thẩm định hồ sơ vay vốn, hạn chế và loại bỏ những tiêu cực, chi phí ngầm liên qua đến cho vay vốn của nhân viên ngân hang. Hiện nay thủ tục vay vốn ở một số ngân hàng còn khá nhiều công đoạn thời gian dài, sẽ làm ảnh hưởng chung đến tiến bộ vay vốn của công ty
Các ngân hàng cần có chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn hợp lý.
3.3 Kiến nghị
Những giải pháp trên được nêu ra xuất phát từ thực tế sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam cần tham khảo để vận dụng hợp lý từng giải pháp. Bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của công ty, cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía nhà nước, các chủ đầu tư…
Do Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam cổ phần hóa chưa được bao lâu nên gặp không ít khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh: việc quản lý doanh nghiệp, việc huy động và sử dụng vốn… vì thế nên nhà nước cần tiếp tục theo dõi, giám sát, nếu có vấn đề gì phát sinh thì có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
+ Nhà nước cần đưa ra các chỉ tiêu ngành phù hợp, để đánh giá hiệu quả ở mỗi ngành khác nhau và trong từng giai đoạn cụ thể để giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đặc biệt là luật kinh tế , tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, một hệ thống pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với thực tế.
+ Phát triển thị trường chứng khoán: hiện nay thị trường chứng khoán và thị trường vốn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng. Chỉ khi các thị trường này phát triển mới tạo kênh huy động vốn thông suốt, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn.
Để công ty có thể phát triển ngày một mạnh và bền vững hơn nữa thì bên cạnh những điều kiện hỗ trợ từ bên ngoài của Nhà nước, Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam cần có sự phát triển bằng những nội lực của mình như:
+ Hoàn thiện bộ máy kế toán, tiến tới tiêu chuẩn hóa công việc của kế toán, thống kê.
+ Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, có chính sách ưu đãi thỏa đáng, phát hiện bồi dưỡng những người co năng lực, có chính sách tuyển dụng lao động hợp lý.
KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày nay, để tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế thì mỗi doanh nghiệp đều phải cố gắng hết mình, để nâng cao sức cạnh tranh. Để thực hiện được những điều này, một trong những biện pháp hàng đầu là phải đảm bảo cho công ty luôn vững mạnh về tài chính, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cũng như tài sản của mình. Cùng với sự phát triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán… các công ty cần triệt để sử dụng nguồn vốn của mình cùng với việc thu hút hơn nữa nguồn vốn vay từ bên ngoài.
Trên đây là tình hình thực tế công tác sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam . Ta thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập trong công tác tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Những giải pháp trên được đưa ra đều xuất phát từ thực tiễn của công ty kết hợp với những kiến thức em đã tìm tòi và phần lý thuyết đã được học nhưng do thiếu kinh nghiệm thực tiễn, cùng với những hạn chế về lý luận nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự ủng hộ, góp ý và sự chỉ giáo của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo công ty, và của các bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng Thank sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Đăng Khâm, Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần thời trang KOWILL cùng các anh chị phòng Tài chính – kế toán, phòng Tổ chức hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2012
Người viết
Nguyễn Thị Mai Ngọc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1 Khái quát về doanh nghiệp 2
1.1.1 Khái niệm và phân loại Doanh Nghiệp 2
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu 5
1.1.2.1.Huy động vốn 5
1.1.2.2. Sản xuất kinh doanh 5
1.1.2.3. Trong doanh nghiệp khác 5
1.2 . Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh Nghiệp 6
1.2.1.Tài sản của Doanh nghiệp 6
1.2.1.1.Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp 6
1.2.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp 7
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 10
1.2.2.1. Khái niệm 10
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 16
1.3.1.Nhân tố chủ quan: 16
1.3.2.Nhân tố khách quan. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG KOWIL VIỆT NAM 24
2.1. Khái quát về công ty cổ phần thời trang KOWIL VIỆT NAM 24
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của công ty cổ phần thời trang KOWIL VIỆT NAM 24
2.1.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 28
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Kowil Việt Nam 33
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng Tài Sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL Việt Nam 38
2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL Việt Nam 38
2.2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL Việt Nam 41
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng Tài Sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL Việt Nam. 41
2.2.2.2. thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 41
2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 45
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL Việt Nam. 51
2.3.1. kết quả 51
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 53
2.3.2.1 Hạn chế 53
2.3.2.2 Nguyên nhân 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG KOWILL VIỆT NAM 55
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL việt nam 55
3.1.1 Định hướng phát triển công ty cổ phần thời trang KOWILL việt nam 55
3.1.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL việt nam 58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty 58
3.2.1 Nhóm giải pháp về huy động vốn 58
3.2.2 Nhóm giải pháp về sử dụng vốn 63
3.2.3 Nhóm giải pháp điều kiện 72
3.3 Kiến nghị 74
KẾT LUẬN 76
BANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý của công ty được mô tả theo sơ đồ sau: 30
Bảng 01: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 36
Bảng 02: Hệ thống đại lý của công ty cổ phần thời trang Kowil 37
Việt Nam 37
Bảng 2.1. Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần thời trang KOWILLL việt nam 38
Bảng 2.2 Hiệu suất sử dụng vốn của công ty cổ phần thời trang KOWILL việt nam 42
Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 44
Bảng 2.4 Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 46
Bảng 2.5 Tỷ suất sinh lời vốn ngắn hạn của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 48
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình sử dụng vốn chung của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt 49
Bảng 2.7 Kế hoạch kinh doanh năm 2012 - 2014 của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 57
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, một trong những nhân tố quan trọng quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp đó là hiệu quả sử dụng tài sản. Trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu về tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được Nhà nước cấp phát hay cấp tín dụng ưu đãi nên doanh nghiệp không đặt vấn đề khai thác và sử dụng tài sản có hiệu quả lên hàng đầu, nhưng mà ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì công tác sử dụng tài sản trong doanh nghiệp như thế nào? Làm sao để sử dụng hiệu quả tài sản trong doanh nghiệp. Đây là một trong những vấn đề bức thiết đối với các nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của tài sản trong doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam em xin trình bày chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần thời trang KOWIL VIỆT NAM”.
Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần thời trang KOWIL VIỆT NAM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần thời trang KOWIL VIỆT NAM.
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai Ngọc
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các Doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng….
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005: DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (tức thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
+ Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
+ Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó ít nhất có 2 thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn
+ Công ty liên doanh: là công ty có số vốn từ 10% – 50% do công ty khác đóng góp. Thông thường các công ty này có quốc tịch khác nhau.
+ Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể sau đây:
+ Kinh doanh cá thể
+ Kinh doanh góp vốn
+ Công ty
Kinh doanh cá thể:
- Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của nhà nước.
- Không phải trả thuế thu nhập Doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.
- Chủ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ doanh nghiệp
- Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ
Kinh doanh góp vốn
- Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép kinh doanh.
- Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
- Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn
- Khả năng về vốn hạn chế
- Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
- Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
- Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông
- Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô, trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là doanh nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là như nhau.
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu
1.1.2.1.Huy động vốn
Để tiến hành hoạt đông sản xuất kinh doanh(SXKD) doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định để đầu tư vào các yếu tố cần thiết như: tư liệu lao động (TLLĐ), đối tượng lao dodọng (ĐTLĐ) và sức lao động (SLĐ). Qúa trình SXKD của doanh nghiệp chính là sự kết hợp các yếu tố trên để tao ra sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Cùng với quá trình SXKD vốn cũng được vận động không ngừng theo các vòng tuần hoàn. Song cách vận động của vốn lại do cách đầu tư kinh doanh quyết định. Điều này phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể
1.1.2.2. Sản xuất kinh doanh
Hình thức vận đồng của vốn được thể hiện theo sơ đồ
T - H (tư liệu sản xuất (TLLĐ, ĐTLĐ), vật tư, nguyên vât liệu, SLĐ) - sản xuất - H’ - T’ (T’>T)
Từ sơ đồ này ta thấy sự tuần hoàn của vốn trong doanh nghiệp sản xuất trải qua ba giai đoạn: Mở đầu quá trình sản xuât, vốn tồn tại dưới hình thái tiền tệ và doanh nghiệp sử dụng vốn này để mua sắm TLLĐ, ĐTLĐ phục vụ cho quá trình sản xuất. Sau đó vốn từ hinh thái vốn vật tư dự trữ chuyển sang hình thái vốn hàng hoá. Cuối cùng khi hàng hoá được tiêu thục xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Cho dù trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hienẹ nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòn tuần hoàn phải là giá trị tiền. Đồng tiền phải quay về nơ xuất phát với giá trị lớn hơn, tức là T’ > T, sau quá trình vận động này vốn sẽ sinh lời (∆T), có nghĩa là sau quá trình vận động T’ = T + ∆T. Quá trình vận động này của vốn tương ứng với việc sử dụng vốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.3. Trong doanh nghiệp khác
• Trong doanh nghiệp thương mại
Trong doanh nghiệp thương mại hình thức vận động của vốn kinh doanh có phần đơn giản hơn: T - H - T’ (T’>T). Đầu tiên vốn kinh doanh sẽ chuyển từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn hàng hoá, sau đó lại chuyển từ hình thái vốn hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ. Ở đây các doanh nghiệp thương mại dùng vốn tiền tệ của mình để mua lại hàng hoá thành phẩm, dịch vụ sau đó đưa các hàng hoá, dịch vụ này vào lưu thông bằng các phân phối ra thị trường. Quá trình vận động này tương ứng với quá trình sử dụng vốn trong các doanh nghiệp thương mại
• Trong doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ
Đối với các doanh nghiêp kinh doanh tiền tệ ví dụ như doanh nghiệp hoạt động mua bán chứng khoán, các ngân hàng ... thì cách vận động của vốn chỉ là: T - T’ (T’>T). Ở đây doanh nghiệp từ một lượng vốn ban đầu sau khi đưa vào hoạt động, vốn luân chuyển sẽ sinh ra một lượng vốn lớn hơn.
Tuy nhiên một doanh nghiệp có thể vận dụng đồng thời cả ba cách trên nhằm đạt được mức doanh lợi cao và hợp pháp bởi vì mục tiêu vận động của vốn là nhằm mục đích sinh lời.
1.2 . Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh Nghiệp
1.2.1.Tài sản của Doanh nghiệp
1.2.1.1.Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hay tiêu dùng.
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hay những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Hay nói cách khác thì tài sản là những yếu tố hữu hình và vô hình gắn với lợi ích trong tương lai.
Tài sản có đặc điểm:
- Thuộc sở hữu của ai đó
- Mỗi tài sản đều có những đặc tính nhất định
- Có thể mang giá trị tinh thần hay vật chất
- Là những thứ đã tồn tại (tài sản trước kia) đang tồn tại và có thể có trong tương lai.
- Tính có thể chuyển nhượng, trao đổi: Một tài sản có thể được chuyển nhượng giữa những người đang sống với nhau. Một tài sản có thể được mua, bán, tặng, cho với người thứ 3. Các quyền về tài sản có thể tồn tại dưới dạng có đền bù hay không đền bù.
1.2.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại tài sản. Theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản cố định và tài sản lưu động. Còn theo đặc tính cấu tạo của vật chất ta có tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
a, Tài sản cố định
Tài sản cố định hiểu theo nghĩa rộng là những yếu tố của tư liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân chuyển tương đối dài và có giá trị tương đối lớn. Thông thường, thời gian sử dụng hữu ích (tuổi thọ kinh tế) để một tài sản được coi là tài sản cố định là trên 1 năm. Giá trị đơn vị (giá trị tối thiểu) để một tài sản được xếp vào tài sản cố định phụ thuộc vào quy định của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ và thường được điều chỉnh để phù hợp với sự biến động của giá trị thị trường.
Do mục đích sử dụng tài sản trong doanh nghiệp khác nhau nên có những cách phân loại khác nhau. Thông thường có một số phương pháp phân loại chủ yếu sau
Thứ 1: Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế có TSCĐHH và TSCĐVH
- Tài sản cố định vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do dn quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hay cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình chỉ được thừa nhận khi xác định được giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của dn. Thông thường, tài sản cố định vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế…
- Tài sản cố định hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Nó bao gồm các nhóm sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là toàn bộ công trình kiến trúc như nhà làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, đường sá, cầu cống, cầu tầu…
+ Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ…
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sông, đường biển… và các thiết bị truyền dẫn về thông tin, điện nước, băng truyền tải vật tư, hàng hóa…
+ Thiết bị, công cụ quản lý: Là những thiết bị, công cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị công cụ đo lường kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm…
+ Vườn cây lâu năm (như cà phê, cao su, chè, cây ăn quả…), súc vật làm việc (trâu, bò…) hay súc vật cho sản phẩm (bò sữa, trâu sữa…)
Thứ 2: Theo mục đích sử dụng
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của dn được chia làm 2 loại:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động SXKD phụ của DN.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là những TSCĐ không mang tính chất sản xuất do DN quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này, giúp cho người quản lý dn thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao TSCĐ có tính chất SX, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ.
Thứ 3: Theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có: tài sản cố định đang dùng, TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Khi công ty tiến hành dự trữ hàng hoá thì sẽ kéo theo hai loại chi phí chủ yếu là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng( chi phí hợp đồng). Nếu gọi D là lượng hàng dự trữ cần thiết cho kỳ kế hoạch ( tháng hay năm), Q là lượng hàng mỗi lần đặt thì số lần đặt hàng là D/ Q.Khi đó tổng chi phí tồn trữ hàng hoá sẽ là: TC = C1 x Q/ 2 + C2 x D/ Q
( C1 là chi phí lưu kho, C2 là chi phí đặt hàng )
Vấn đề là tìm Q* để cho TC thấp nhất, tức là xác định lượng hàng mỗi lần đặt để cho chi phí dự trữ là thấp nhất. Ta tìm Q* bằng cách lấy vi phân của TC theo Q .
Như vậy để tìm được lượng đặt hàng hiệu quả cần dự báo tốt nhu cầu hàng hóa cho kỳ kế hoạch và xác định được các chi phí liên quan đến khâu dự trữ và chi phí đặt hàng. Thông thường chi phí đặt hàng bao gồm chi phí giao dịch và chi phí vận chuyển. Tính toán lượng đặt hàng tối ưu cũng cần tính tới những yếu tố bất chắc có thể xảy ra, đề phòng sự khan hiếm hàng hoá.
Trước hết cần tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hoá luân chuyển. Với chủ trương mở rộng mạng lưới phân phối, công ty cần bổ sung thêm nhân viên kinh doanh phụ trách việc bán hàng cho khách hàng ngoại tỉnh.
Trong việc nhập hàng, bộ phận nhập cần cố gắng nhập trực tiếp từ nhà sản xuất, có như vậy thì mới có thể giảm được giá đầu vào, tăng lợi nhuận.
Tài sản cố định trong công ty chủ yếu là phục vụ cho hoạt động kinh doanh chung như là máy tính, máy fax, máy photo, máy in, ô tô. Các loại tài sản cố định này cũng cần quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng hết công suất. Riêng với máy tính, công cụ trợ giúp đặc biệt cho quản lý, cần có sự đầu tư đổi mới, cập nhật những chương trình phần mềm tiên tiến phù hợp với công việc của công ty.
- Giảm chi phí hao hụt hàng hoá
Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yếu tố. công ty vừa bán buôn vừa bán lẻ, hàng hoá bán lẻ nhiều loại có kích thước nhỏ, nhẹ nên dễ xảy ra sự thất thoát. Để hạn chế sự thất thoát hàng hoá thì trước hết cần theo dõi chặt chẽ số lượng và chất lượng của hàng nhập kho. Hàng trong kho cần được bố trí hợp lý, những hàng có kích thước lớn để riêng khỏi những hàng có kích thước nhỏ, các chủng loại, mặt hàng khác nhau phải để ở những nơi khác nhau. cần tách riêng kho bán buôn và kho bán lẻ để dễ quản lý. Mỗi khâu, mỗi bộ phận cần giao trách nhiệm cho một người cụ thể, đảm bảo mọi sự thất thoát hàng hoá đều phải có người chịu trách nhiệm.
Để việc bảo quản lưu trữ hàng hoá được tốt công ty cần tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên công tác kho.
3.2.3 Nhóm giải pháp điều kiện
Về phía nhà nước
Môi trường kinh tế xã hội ổn định đây là điều kiện quan trọng quyết định đến sự phát triển của các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực, nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp hơn, cụ thể hơn.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý hàng hoá trên thị trường nhằm hạn chế tối đa nạn hàng giả, hàng nhái, hàng lậu trôi nổi trên thị trường nhằm hạn chế tối đa nạn hàng giả, hàng nhái, hàng lậu trôi nổi trên thị trường làm ảnh hưởng đến doanh thu cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Có biện pháp xử lý nghiêm đối với các trung tâm, cửa hàng kinh doanh hàng giả, hàng lậu.
Hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, điện nước, hỗ trợ lãi suất đầu tư. Đặc biệt là chi phí xăng dầu, điện nước cần thực hiện điều chỉnh giá cả phù hợp hơn, không quá cao như hiện nay.
Đối với hoạt động đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm ra không đáng có trong việc xin cấp giấy phép.
Nhà nước cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hoá đầu tư cung như lựa chọn phương pháp huy động vốn
Về phía doanh nghiệp
Thứ nhất: Cần thực hiện tốt công tác tinh giảm biên chế theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực, xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm kỷ luật, vi phạm quy chế tài chính.
Thứ hai: Tăng cường công tác tự kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo chế độ tài chính của Nhà nước và thực hiện cơ chế khoán chi tiêu nội bộ nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm, tăng hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thu hồi nợ giải quyết dứt điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn.
Thứ ba: Tăng cường giao dịch qua ngân hàng việc thanh toán công nợ, mua bán hàng hoá. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng đánh giá đúng giá trị cũng
như tình hình tài chính công ty.
Thứ tư: Đẩy mạnh công tác đào taọ, nâng cao nhận thức và chuyên môn của cán bộ, công nhân viên cho các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh dài hạn cuả các doanh nghiệp.
Về phía ngân hàng
Tăng vốn tự có và vốn huy động ngân hàng sẽ giúp công ty cũng như các doanh nghiệp khác dễ tiếp cận với nguồn vốn này hơn khi có nhu cầu vay.
Các nhà quản lý ngân hàng phải linh hoạt chủ động trong việc giới thiệu các sản phẩm cho vay của mình tới doanh nghiệp, với mức lãi suất vay cạnh tranh.
Ngân hàng cần đẩy mạnh cải cách hành chính trong thủ tục cho vay vốn, đẩy nhanh thẩm định hồ sơ vay vốn, hạn chế và loại bỏ những tiêu cực, chi phí ngầm liên qua đến cho vay vốn của nhân viên ngân hang. Hiện nay thủ tục vay vốn ở một số ngân hàng còn khá nhiều công đoạn thời gian dài, sẽ làm ảnh hưởng chung đến tiến bộ vay vốn của công ty
Các ngân hàng cần có chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn hợp lý.
3.3 Kiến nghị
Những giải pháp trên được nêu ra xuất phát từ thực tế sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam cần tham khảo để vận dụng hợp lý từng giải pháp. Bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của công ty, cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía nhà nước, các chủ đầu tư…
Do Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam cổ phần hóa chưa được bao lâu nên gặp không ít khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh: việc quản lý doanh nghiệp, việc huy động và sử dụng vốn… vì thế nên nhà nước cần tiếp tục theo dõi, giám sát, nếu có vấn đề gì phát sinh thì có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
+ Nhà nước cần đưa ra các chỉ tiêu ngành phù hợp, để đánh giá hiệu quả ở mỗi ngành khác nhau và trong từng giai đoạn cụ thể để giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đặc biệt là luật kinh tế , tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, một hệ thống pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với thực tế.
+ Phát triển thị trường chứng khoán: hiện nay thị trường chứng khoán và thị trường vốn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng. Chỉ khi các thị trường này phát triển mới tạo kênh huy động vốn thông suốt, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn.
Để công ty có thể phát triển ngày một mạnh và bền vững hơn nữa thì bên cạnh những điều kiện hỗ trợ từ bên ngoài của Nhà nước, Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam cần có sự phát triển bằng những nội lực của mình như:
+ Hoàn thiện bộ máy kế toán, tiến tới tiêu chuẩn hóa công việc của kế toán, thống kê.
+ Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, có chính sách ưu đãi thỏa đáng, phát hiện bồi dưỡng những người co năng lực, có chính sách tuyển dụng lao động hợp lý.
KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày nay, để tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế thì mỗi doanh nghiệp đều phải cố gắng hết mình, để nâng cao sức cạnh tranh. Để thực hiện được những điều này, một trong những biện pháp hàng đầu là phải đảm bảo cho công ty luôn vững mạnh về tài chính, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cũng như tài sản của mình. Cùng với sự phát triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán… các công ty cần triệt để sử dụng nguồn vốn của mình cùng với việc thu hút hơn nữa nguồn vốn vay từ bên ngoài.
Trên đây là tình hình thực tế công tác sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần thời trang KOWILL việt nam . Ta thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập trong công tác tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Những giải pháp trên được đưa ra đều xuất phát từ thực tiễn của công ty kết hợp với những kiến thức em đã tìm tòi và phần lý thuyết đã được học nhưng do thiếu kinh nghiệm thực tiễn, cùng với những hạn chế về lý luận nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự ủng hộ, góp ý và sự chỉ giáo của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo công ty, và của các bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng Thank sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Đăng Khâm, Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần thời trang KOWILL cùng các anh chị phòng Tài chính – kế toán, phòng Tổ chức hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2012
Người viết
Nguyễn Thị Mai Ngọc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1 Khái quát về doanh nghiệp 2
1.1.1 Khái niệm và phân loại Doanh Nghiệp 2
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu 5
1.1.2.1.Huy động vốn 5
1.1.2.2. Sản xuất kinh doanh 5
1.1.2.3. Trong doanh nghiệp khác 5
1.2 . Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh Nghiệp 6
1.2.1.Tài sản của Doanh nghiệp 6
1.2.1.1.Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp 6
1.2.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp 7
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 10
1.2.2.1. Khái niệm 10
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 16
1.3.1.Nhân tố chủ quan: 16
1.3.2.Nhân tố khách quan. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG KOWIL VIỆT NAM 24
2.1. Khái quát về công ty cổ phần thời trang KOWIL VIỆT NAM 24
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của công ty cổ phần thời trang KOWIL VIỆT NAM 24
2.1.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 28
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Kowil Việt Nam 33
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng Tài Sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL Việt Nam 38
2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL Việt Nam 38
2.2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL Việt Nam 41
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng Tài Sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL Việt Nam. 41
2.2.2.2. thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 41
2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 45
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL Việt Nam. 51
2.3.1. kết quả 51
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 53
2.3.2.1 Hạn chế 53
2.3.2.2 Nguyên nhân 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG KOWILL VIỆT NAM 55
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL việt nam 55
3.1.1 Định hướng phát triển công ty cổ phần thời trang KOWILL việt nam 55
3.1.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần thời trang KOWILL việt nam 58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty 58
3.2.1 Nhóm giải pháp về huy động vốn 58
3.2.2 Nhóm giải pháp về sử dụng vốn 63
3.2.3 Nhóm giải pháp điều kiện 72
3.3 Kiến nghị 74
KẾT LUẬN 76
BANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý của công ty được mô tả theo sơ đồ sau: 30
Bảng 01: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 36
Bảng 02: Hệ thống đại lý của công ty cổ phần thời trang Kowil 37
Việt Nam 37
Bảng 2.1. Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần thời trang KOWILLL việt nam 38
Bảng 2.2 Hiệu suất sử dụng vốn của công ty cổ phần thời trang KOWILL việt nam 42
Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 44
Bảng 2.4 Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 46
Bảng 2.5 Tỷ suất sinh lời vốn ngắn hạn của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 48
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình sử dụng vốn chung của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt 49
Bảng 2.7 Kế hoạch kinh doanh năm 2012 - 2014 của công ty cổ phần thời trang Kowil Việt Nam 57
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: