LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................. V DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ..................................................... VI CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÊ TÀI NGHIÊN CỨU ......................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................... 2 1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 4 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5 1.6. Những đóng góp mới của luận văn ....................................................... 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................ 6 2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán nội bộ ............................................ 6 2.1.1. Các quan niệm về kiểm toán nội bộ ...................................................... 6 2.1.2. Vai trò kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại ............................. 8 2.1.3. Quy tắc đạo đức và ứng xử của kiểm toán nội bộ ............................... 10 2.1.4. Chuẩn mực kiểm toán nội bộ .............................................................. 12 2.2. Kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại...................................... 13 2.2.1. Cơ cấu tổ chức.................................................................................... 14 2.2.2. Nội dung kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại........................ 15 2.2.3. Phương pháp tiếp cận của kiểm toán nội bộ........................................ 16 2.2.4. Quy trình kiểm toán nội bộ ................................................................. 18 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại.
................................................................................................................... 26 2.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 26 2.3.2. Nhân tố chủ quan thuộc ngân hàng ..................................................... 28
II
2.4. Kinh nghiệm về kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng và bài học rút ra ........................................................................................................... 30 2.4.1. Kinh nghiệm về kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng.................. 30 2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra ................................................................. 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 36 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT...................................................................................... 37 3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Bảo Việt........................................... 37 3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Bảo Việt ....... 37 3.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................................................................... 39 3.1.3. Các kết quả hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Bảo Việt ............ 41 3.2. Thực trạng kiểm toán nội bộ tại ngân hàng TMCP Bảo Việt ........... 45 3.2.1. Thực trạng về cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán nội bộ.............. 45 3.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................................................... 47 3.2.3. Thực trạng về nội dung kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................................................................... 48 3.2.4. Thực trạng về phương pháp tiếp cận trong kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt................................................................................... 49 3.2.5. Thực trạng về quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................................................................... 50 3.3. Các nhân tổ ảnh hưởng tới thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................... 62_Toc24445601 3.4. Đánh giá thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt
........................................................................................................... 65 3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 65
III
3.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân......................................................... 67 3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................. 73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 80 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG BẢO VIỆT ......................................................................... 81 4.1. Sự cần thiết hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại81 4.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Bảo Việt trong thời gian tới ........................................................................................................ 82 4.2.1. Định hướng và mục tiêu của các hoạt động chung .............................. 82 4.2.2. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ ............. 82 4.2.3. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức, hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt................................................................................... 83 4.2.4. Yêu cầu đối với công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................................................................... 84 4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt....................................................................................................... 85 4.3.1. Hoàn thiện nội dung kiểm toán ........................................................... 85 4.3.2. Hoàn thiện phương pháp tiếp cận kiểm toán ....................................... 86 4.3.3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ................................................ 87 4.3.4. Nâng cao trách nhiệm, sự ủng hộ của Hội đồng quản trị, Ban điều hành trong việc thiết lập và vận hành một hệ thống KSNB hiệu lực, hiệu quả. ..... 89 4.3.5. Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị được kiểm toán .................... 92 4.3.6. Kiện toàn về nhân sự .......................................................................... 93 4.3.7. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ...................................................... 93 4.4. Kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt....................................................................................................... 95 4.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................... 95
IV
4.4.2. Kiến nghị với Chính phủ và với cơ quan quản lý nhà nước................. 96 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................... 97 KẾT LUẬN................................................................................................. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 100 PHỤ LỤC
Từ viết tắt
KSNB KTKSNB KTNB KTV KTVNB NHNN NHTM NH TCTD QLRR ACCA IIA TMCP
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nguyên nghĩa
Kiểm soát nội bộ
Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán viên
Kiểm toán viên nội bộ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng
Tổ chức tín dụng
Quản lý rủi ro
Hiệp hội kế toán viên công chứng Anh Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ Thương mại cổ phần
V
VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Tình hình tăng trưởng tài sản của Ngân hàng TMCP Bảo Việt giai đoạn 2015-2017 ............................................................................................................ 42 Hình 3.2: Tình hình tăng trưởng huy động của Ngân hàng TMCP Bảo Việt giai đoạn 2015-2017 ................................................................................................... 43 Bảng 3.1: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Bảo Việt ................................................................................................... 51 Bảng 3.2: Nguồn thông tin để Phòng Kiểm toán nội bộ thực hiện đánh giá rủi ro52 Bảng 3.3: Phương pháp đo lường rủi ro của kiểm toán nội bộ............................. 53 Bảng 3.4: Thực trạng sử dụng các công cụ đánh giá định lượng tại ngân hàng ... 54 Bảng 3.5: Đánh giá việc thực hiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng Bảo Việt ...... 56 Bảng 3.6: Đánh giá việc lập báo cáo kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt....................................................................................................................... 58 Bảng 3.7: Những kiến nghị chủ yếu..................................................................... 59 Bảng 3.8: Thực trạng công tác giám sát các kiến nghị......................................... 62 Bảng 3.9: Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt....................................................................................................................... 64
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐÊ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong quản trị kinh doanh và quản trị rủi ro, đóng vai trò là tuyến phòng thủ thứ ba theo thông lệ quốc tế nhằm kiểm tra, đánh giá, giám sát tính hữu hiệu, phù hợp, đầy đủ của hệ thống Kiểm soát nội bộ. Kiểm toán nội bộ đã được áp dụng tại nhiều NHTM ở các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới. Trở thành nội dung cốt lõi của Basel II. Sự ra đời và phát triển của kiểm toán nội bộ chính là do nhu cầu tất yếu khách quan để tăng cường quản trị, giám sát trong bối cảnh kinh tế, xã hội... biến động mạnh mẽ và khó lường.
Ở Việt Nam, hệ thống NHTM sau thời kỳ phát triển nhanh về quy mô và số lượng đã bộc lộ nhiều vấn đề về tăng trưởng nóng, mức độ rủi ro cao trong khi tính minh bạch về hoạt động kinh doanh và các vấn đề sở hữu đã và đang gây ra những tác động tiêu cực không nhỏ đến sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế đất nước. Một trong những nguyên nhân cơ bản là do công tác kiểm toán nội bộ tại các NHTM chưa được tổ chức một cách hiệu quả, chưa đảm bảo những nguyên tắc và yêu cầu chung trong quá trình vận hành.
Là một NHTM có quy mô nhỏ và ra đời muộn nhất trong hệ thống NHTM, Ngân hàng TMCP Bảo Việt còn nhiều yếu kém trong công tác quản lý và vận hành. Còn xảy ra nhiều vi phạm và cũng được chấn chỉnh và đã nhiều lần tái cơ cấu, thay đổi mô hình. Tuy nhiên các sai phạm, tổn thất mới vẫn tiếp tục diễn ra trong thời gian qua khiến người ta phải đặt câu hỏi về trách nhiệm của Phòng kiểm toán nội bộ với vai trò là tuyến phòng thủ cuối cùng ngăn chặn, phát hiện rủi ro. Tư vấn để cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán, đến nội dung, phương pháp, quy trình kiểm toán, chất lượng nguồn nhân lực
2
vẫn bộ lộ nhiều bất cập và chưa đáp ứng được các thông lệ quốc tế khiến kiểm toán nội bộ ít đóng góp được cho sự phát triển an toàn, lành mạnh của đơn vị, thậm chí vai trò của kiểm toán nội bộ chưa được các cán bộ cho đến lãnh đạo Ngân hàng nhận thức đầy đủ, sâu trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình.
Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt” là việc làm cần thiết, không những có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn góp phần giải quyết những yêu cầu đạt ra trong thực tế để hoàn thiện hơn nữa hoạt động kiểm toán nội bộ trong các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Bảo Việt nói riêng.
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu về kiểm toán nội bộ nói chung
Cho đến nay, KTNB đã có những bước phát triển mạnh mẽ và trở thành hoạt động mang tính chuyên nghiệp trên thế giới. Hoạt động của bộ phận này đã trợ giúp đắc lực cho lãnh đạo cấp cao, không những đảm bảo độ tin cậy của thông tin mà còn đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả trong các hoạt động khác nhau. Từ những ngày đầu manh nha của KTNB, cũng có một số khái niệm về KTNB, tuy nhiên tới năm 1999, Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ IIA đã chính thức đưa ra một khái niệm về KTNB trên toàn thế giới, bắt đầu một kỷ nguyên mới của nghề Kiểm toán nội bộ, vốn được coi là nghề bảo vệ giá trị doanh nghiệp. Khái niệm đó sau nhiều lần sửa đổi, với lần gần đây nhất là tháng 10/2010, chính thức áp dụng từ 01/01/2011 có nội dung như sau:
“ KTNB là hoạt động xác nhận và tư vấn mang tính độc lập, khách quan được thiết lập nhằm tạo ra giá trị gia tăng, nâng cao hiệu quả hoạt động của một tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình thông qua việc tạo ra một cách tiếp cận có hệ thống, có tính kỷ luật để
3
đánh giá, nâng cao hiệu lực của quy trình quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và quản lý rủi ro”.
Trên thế giới, KTNB đã được hình thành và phát triển với những hành lang pháp lý rõ ràng. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay hoạt động KTNB cũng chưa được quan tâm, gần đây Chính phủ đã ban hành nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 về kiểm toán nội bộ. Nghị định này quy định về công tác kiểm toán nội bộ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp. Đây được xem là văn bản chính thống của nhà nước về hoạt động KTNB, và đây cũng được xem là cơ sở để các tổ chức đơn vị thực hiện triển khai hoạt động KTNB tại đơn vị mình.
Nghiên cứu về quy trình kiểm toán
(Võ Đỗ Dũng, 2012) trong luận văn thạc sĩ với đề tài: “Cải tiến quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong” cũng đã đưa ra quy trình kiểm toán nội bộ gồm các bước sau: (1) Chuẩn bị cho đợt kiểm toán, (2) Thực hiện kiểm toán, (3) Lập báo cáo kiểm toán nội bộ và đưa ra các kiến nghị, (4) Theo dõi sau kiểm toán. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình, tác giả chưa đề cập đến bước lưu hồ sơ kiểm toán, đây là khoảng trống mà học viên sẽ đề cập trong luận văn thạc sĩ.
Nghiên cứu tổng quan về kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp
(Nguyễn Minh Phương, 2016) trong luận văn tiến sĩ với đề tài “ Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” đã phần nào phản ánh được tất cả các tồn tại của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại nói chung và thực trạng kiểm toán nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp nói riêng. Từ đó đã đưa ra được những giải pháp để hoàn thiện kiểm toán nội bộ.
4
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1. Về khía cạnh lý luận
Luận văn nghiên cứu lý luận về Kiểm toán nội bộ nói chung, Kiểm toán nội bộ NHTM nói riêng, các nhân tố bên trong và bên ngoài NHTM tác động tới kiểm toán nội bộ... từ đó có một hệ thống cơ sở lý thuyết vững chắc có tác dụng khảo cứu cho sinh viên, đồng nghiệp, những người quan tâm. Đề tài cũng tập trung bám sát các nguyên tắc của Basel II, các chuẩn mực, thông lệ quốc tế và kiểm toán nội bộ để thấy được sự phát triển mạnh mẽ không ngừng cũng như những đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn với kiểm toán nội bộ nói chung và tại NHTM nói riêng.
1.3.2. Về khía cạnh thực tiễn
Học viên lựa chọn phương pháp nghiên cứu thực tiễn về kiểm toán nội bộ bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn sâu. Mục đích chủ yếu của học viên là đi trả lời các câu hỏi:
- Thực trạng Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt hiện nay như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt?
- Giải pháp nào để hoàn thiện Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại nói chung và thực tiễn kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
Phạm vi nghiên cứu được tập trung vào kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt và thực trạng của kiểm toán nội bộ tại đây.
Thời gian nghiên cứu là hoạt động KTNB tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt 4 năm 2015; 2016; 2017;2018
5
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá những lý thuyết cũng như những công trình nghiên cứu thực tiễn của các tác giả ở trong nước về những vấn đề liên quan đến Kiểm toán nội bộ tại NHTM.
- Học viên sử dụng Bảng câu hỏi tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng kiểm toán nội bộ tại một số ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
- Đặc biệt, để làm tăng tính thuyết phục cho các nhận định, học viên đã sử dụng phương pháp Bảng hỏi để tiến hành nghiên cứu thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt, trong đó:
+ Mẫu nghiên cứu (Đối tượng khảo sát) là các kiểm toán viên nội bộ, lãnh đạo bộ phận kiểm toán, một số thành viên Ban kiểm soát. Đây là những đối tượng trực tiếp liên quan đến công tác kiểm toán và vì vậy họ hiểu rõ về thực trạng, chất lượng của kiểm toán nội bộ, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán nội bộ. Học viên tiến hành lấy phiếu trực tiếp 08 người thuộc phòng kiểm toán nội bộ và ban kiểm soát tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
+ Thiết kế câu hỏi khảo sát gồm 08 câu hỏi liên quan đến: nội dung, phương pháp, quy trình kiểm toán nội bộ, các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
1.6. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lý luận, Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại;
Về mặt thực tiễn, qua mô tả và phân tích thực trạng, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân dẫn đến các hạn chế của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt, để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ của Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán nội bộ
2.1.1. Các quan niệm về kiểm toán nội bộ
Cho đến nay có khá nhiều quan niệm khác nhau về kiểm toán nội bộ, chẳng hạn như:
Theo Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo Quốc tế IAASB, “Kiểm toán nội bộ là một chức năng của tổ chức thực hiện các hoạt động đảm bảo và tư vấn để đánh giá và cải thiện tính hiệu quả của quy trình quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ của đơn vị”.
Theo Hiệp hội kế toán viên công chứng Anh (ACCA), “ Kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ để quản trị rủi ro một cách hiệu quả theo khẩu vị rủi ro của đơn vị”. Quan niệm này cho thấy đối tượng của kiểm toán nội bộ chính là toàn bộ hệ thống kiểm soát trong đơn vị, với vai trò là quản trị rủi ro.
Tháng 6/1999, IIA đã cung cấp một định nghĩa mới khá toàn diện về loại hình nghề nghiệp này, trong đó xem “ KTNB là hoạt động đảm bảo và tư vấn mang tính độc lập, khách quan được thiết lập nhằm tạo ra giá trị gia tăng và cải thiện hoạt động của một tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình thông qua việc tạo ra một cách tiếp cận có hệ thống, có tính kỷ luật để đánh giá, nâng cao hiệu quả của quy trình quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và việc quản lý rủi ro. Có thể xem định nghĩa năm 1999 của IIA về kiểm toán nội bộ là một định nghĩa bản lề, then chốt mô tả được tất cả mục tiêu, bản chất, phạm vi cần thiết của kiểm toán nội bộ, trong đó có thể làm rõ định nghĩa như sau:
7
- Độc lập: Kiểm toán nội bộ không thể tồn tại nếu không thực hiện độc lập. Các chức năng kiểm toán cần đứng ngoài các hoạt động kinh doanh để xem xét, đánh giá mới có thể mang lại kết quả khách quan cao nhất.
- Đảmbảovàtưvấn:Đâychínhlàsựthayđổilớnlaovềvaitròcủa kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ có thể cung cấp tư vấn và hỗ trợ đối với quản lý doanh nghiệp một cách phù hợp nhất.
- Là một “hoạt động” độc lập, khách quan, vì vậy kiểm toán nội bộ không nhất thiết phải được thành lập trong một tổ chức mà có thể thuê các KTV bên ngoài để thực hiện hoạt động KTNB.
- Được thiết lập nhằm tạo giá trị gia tăng: Kiểm toán nội bộ hướng đến khách hàng và hiểu rõ nhu cầu của một tổ chức, hướng đến lợi ích của tổ chức hơn là những mục tiêu bí ẩn của riêng mình. Việc làm gia tăng giá trị cho tổ chức luôn được đặt ra xuyên suốt từ lãnh đạo của bộ phận kiểm toán và thể hiện trong toàn bộ quá trình kiểm toán.
- Cải thiện hoạt động của tổ chức: Đạt được điều này là do kiểm toán nội bộ luôn tiến hành những cải tiến liên tục. Các kiểm toán viên phải cố gắng đề làm cho mọi việc tốt hơn chứ không đóng vai trò là người điều tra và xử lý vi phạm. Thậm chí, nếu trưởng kiểm toán không chứng minh được vai trò của kiểm toán nội bộ đối với tổ chức thì cũng có rất ít lý do để duy trì dịch vụ này.
- Giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình: Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ được thiết lập vững chắc xung quanh mục tiêu của tổ chức.
- Cách tiếp cận có tính kỷ luật và tính hệ thống: Kiểm toán nội bộ có một hệ thống chuẩn mực chuyên nghiệp và có thể thực hiện công việc với chất lượng dịch vụ cao nhất. Là một hoạt động chuyên tư vấn và đảm bảo, chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ của IIA số 2040 yêu cầu: các Trưởng kiểm toán phải xây dựng chính sách và quy trình để hướng dẫn hoạt động kiểm toán.
8
- Đánh giá, nâng cao hiệu quả: Kiểm toán nội bộ tập trung vào việc cải thiện tổ chức và một phần quan trọng chính là đánh giá. Kiểm toán nội bộ sẽ sắp xếp các phát hiện trong quá trình kiểm toán để tiến hành đánh giá để tiến tới một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt nhất. Nếu hoạt động kiểm tra, giám sát trong đơn vị chỉ dừng lại ở việc thực hiện một số câu hỏi, kiểm tra một số dữ liệu khiến kết quả không thuyết phục thì ngược lại kiểm toán nội bộ phải tiến hành đánh giá một cách chính thống để thực hiện các bước hỗ trợ và cải thiện hoạt động của tổ chức.
- Hiệu quả: Hiệu quả là một khái niệm mấu chốt khi nhà quản lý xây dựng các mục tiêu và hệ thống kiểm soát nội bộ. Sự phức tạp đằng sau khái niệm hiệu quả rất lớn, chính vì vậy khi đưa vấn đề này vào định nghĩa, thì tầm bao quát của kiểm toán nội bộ trở nên rất rộng.
2.1.2. Vai trò kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
Thời gian qua, các ngân hàng tại Việt Nam đang cho thấy những bước chuyển biến rõ rệt trên nhiều phương diện. Để quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ, tháng 12/2011 NHNN đã ban hành Thông tư số 44/2011/TT-NHNN để từng bước giúp các ngân hàng xây dựng và thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Nhưng Thông tư 44 còn mang tính khái quát và chưa thật sự đầy đủ, chưa đáp ứng được vai trò thật sự của một hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng.
Thông tư 13 được NHNN ban hành ngày 15/08/2018 đã góp phần giải quyết được những vấn đề khó khăn trong thực tế xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho hoạt động ngân hàng trong thời gian qua. Các quy định trong Thông tư 13 rất cụ thể và rõ ràng, đặc biệt là đã thật sự tiệm cận với các thông lệ quốc tế về việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
9
Theo đó, hệ thống kiểm soát nội bộ được quy định nổi bật theo ba tuyến bảo vệ độc lập nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro trong hoạt động ngân hàng như sau:
Tuyến bảo vệ thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro do các bộ phận nghiệp vụ có liên quan thực hiện; Tuyến bảo vệ thứ hai có chức năng xây dựng chính sách quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản lý rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật; và Tuyến bảo vệ thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ do bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện.
Thông tư 13 cũng quy định hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện 5 chức năng là: giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đầy đủ vốn và kiểm toán nội bộ.
Nhìn chung, bộ phận kiểm toán nội bộ vẫn thực hiện theo các nguyên tắc độc lập, nguyên tắc khách quan và nguyên tắc chuyên nghiệp căn cứ theo các quy định về cơ chế phối hợp, tiêu chuẩn và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên nội bộ.
Về nguyên tắc chuyên nghiệp, Thông tư 44 và Thông tư 13 đều có một yêu cầu cụ thể là bộ phận kiểm toán nội bộ phải có ít nhất một kiểm toán viên nội bộ để thực hiện kiểm toán công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ. Theo các quy định mới trong Thông tư 13 về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ cũng có những thay đổi về nội dung nhằm thực hiện chức năng là tuyến bảo vệ thứ ba của mình.
Theo đó, công việc kiểm toán nội bộ sẽ bao gồm việc kiểm tra, đánh giá độc lập về việc tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng theo quy định của Thông tư 13 bao gồm: giám sát quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ mức đủ vốn nhằm xác định tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
10
Ngoài ra, kiểm toán nội bộ còn thực hiện rà soát, đánh giá độc lập tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp luật của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tóm lại, vai trò của kiểm toán nội bộ phải đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng của Ban Lãnh đạo và Ban kiểm soát ngân hàng nhằm giúp ngân hàng đối phó rủi ro và nắm bắt cơ hội trong việc tuân thủ các quy định của luật pháp cũng như giúp cung cấp đầy đủ thông tin hỗ trợ quá trình ra quyết định của Ban Lãnh đạo.
Vai trò của kiểm toán nội bộ cần thay đổi từ việc chỉ là “kiểm toán viên” (vai trò đảm bảo) trở thành “cố vấn tin cậy” (vai trò tư vấn và tạo lập giá trị) thông qua việc nâng cao giá trị của hoạt động kiểm toán nội bộ tập trung vào việc đạt được các mục tiêu tuân thủ, tính hiệu quả và tính kinh tế đối với các hoạt động ngân hàng.
2.1.3. Quy tắc đạo đức và ứng xử của kiểm toán nội bộ
Nhằm đạt được sứ mệnh của kiểm toán nội bộ là: “ tăng cường và bảo vệ giá trị của tổ chức bằng cách cung cấp các đảm bảo, tư vấn khách quan dựa trên đánh giá rủi ro” Viện kiểm toán nội bộ (IIA) đã công bố các quy tắc đạo đức cần thiết cho các kiểm toán viên nội bộ khi hành nghề, bao gồm:
- Tính chính trực: Là nền tảng cho sự tín nhiệm và độ tin cậy dành cho các đánh giá của họ. Để đảm bảo được điều này, kiểm toán viên cần:
Phải hoàn thành nhiệm vụ với sự trung thực, cẩn thận và có trách nhiệm.
Phải tuân thủ luật pháp và phải tiết lộ thông tin khi luật pháp và các quy định nghề nghiệp yêu cầu.
Không được tiến hành riêng một cách có chủ ý các hoạt động phi pháp hay dấn thân vào các hành động gây mất danh dự đối với nghề kiểm toán hay đối với tổ chức.
11
Phải tuân thủ và góp sức cho các mục tiêu đạo đức và hợp pháp của tổ chức.
- Tính khách quan: Các KTVNB thể hiện mức độ khách quan nghề nghiệp cao nhất khi thu thập, đánh giá và truyền tải các thông tin liên quan đến hoạt động hay quy trình được xem xét. Các KTVNB đánh giá một cách công minh tất cả các yếu tố chuẩn xác và trong quá trình đánh giá không để bị ảnh hưởng bởi các lợi ích các nhân hay bởi người khác:
Không được tiến hành riêng các hoạt động hay thiết lập các mối quan hệ có thể làm sai lệch các đánh giá chuyên môn của mình.
Không được chấp nhận bất cứ thứ gì có thể làm nguy hại hay gây nguy cơ làm sai lệch các đánh giá chuyên môn của mình.
KT04009_Giangluongkien_KT
KẾT LUẬN
Do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh, nên trong quá trình kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro, chính vì thế mà NHTM cần xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh để kiểm soát tốt các rủi ro. Trong đó Kiểm toán nội bộ là một cấu phần không thể thiếu, vốn được xem là tầng bảo vệ thứ ba, chốt chặn cuối cùng giúp phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, vẫn còn xảy ra các sai phạm dẫn đến các tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, để ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả thì đòi hỏi các NHTM và Ngân hàng TMCP Bảo Việt không ngừng hoàn thiện tổ chức và hoạt động KTNB. Đến nay, Học viên đã hoàn thành đề tài luận văn: “Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt”. Học viên xin tổng kết về quá trình nghiên cứu của mình như sau:
(1) Tìm hiểu các văn bản pháp lý cho hoạt động kiểm toán nội bộ nói chung và cho hoạt động KTNB tại ngân hàng TMCP nói riêng. Ngoài ra kết hợp với việc tìm hiều tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nước, các phương pháp tiếp cận của mỗi một tác giả, để từ đó hiểu được cách tiếp cận đối với đề tài cần nghiên cứu.
(2) Tìm hiểu những vấn đề lý thuyết cơ bản về KTNB trong NHTM, đồng thời trình bày quan điểm về hoàn thiện KTNB trong NHTM, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ, nhận định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó xây dựng hệ thống giải pháp, kiến nghị một cách phù hợp nhất.
(3) Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, Học viên đã tiến hành đánh giá thực trạng KTNB tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt về các vấn đề chính (cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp tiếp cận, quy trình kiểm toán nội bộ) thông qua bảng hỏi và phân tích. Qua nghiên cứu có thể thấy công tác KTNB tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng bên
99
cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Những hạn chế đó không chỉ của riêng Ngân hàng TMCP Bảo Việt mà còn là vấn đề của rất nhiều NHTM khác ở Việt Nam.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................. V DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ..................................................... VI CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÊ TÀI NGHIÊN CỨU ......................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................... 2 1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 4 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5 1.6. Những đóng góp mới của luận văn ....................................................... 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................ 6 2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán nội bộ ............................................ 6 2.1.1. Các quan niệm về kiểm toán nội bộ ...................................................... 6 2.1.2. Vai trò kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại ............................. 8 2.1.3. Quy tắc đạo đức và ứng xử của kiểm toán nội bộ ............................... 10 2.1.4. Chuẩn mực kiểm toán nội bộ .............................................................. 12 2.2. Kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại...................................... 13 2.2.1. Cơ cấu tổ chức.................................................................................... 14 2.2.2. Nội dung kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại........................ 15 2.2.3. Phương pháp tiếp cận của kiểm toán nội bộ........................................ 16 2.2.4. Quy trình kiểm toán nội bộ ................................................................. 18 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại.
................................................................................................................... 26 2.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 26 2.3.2. Nhân tố chủ quan thuộc ngân hàng ..................................................... 28
II
2.4. Kinh nghiệm về kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng và bài học rút ra ........................................................................................................... 30 2.4.1. Kinh nghiệm về kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng.................. 30 2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra ................................................................. 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 36 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT...................................................................................... 37 3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Bảo Việt........................................... 37 3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Bảo Việt ....... 37 3.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................................................................... 39 3.1.3. Các kết quả hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Bảo Việt ............ 41 3.2. Thực trạng kiểm toán nội bộ tại ngân hàng TMCP Bảo Việt ........... 45 3.2.1. Thực trạng về cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán nội bộ.............. 45 3.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................................................... 47 3.2.3. Thực trạng về nội dung kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................................................................... 48 3.2.4. Thực trạng về phương pháp tiếp cận trong kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt................................................................................... 49 3.2.5. Thực trạng về quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................................................................... 50 3.3. Các nhân tổ ảnh hưởng tới thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................... 62_Toc24445601 3.4. Đánh giá thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt
........................................................................................................... 65 3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 65
III
3.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân......................................................... 67 3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................. 73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 80 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG BẢO VIỆT ......................................................................... 81 4.1. Sự cần thiết hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại81 4.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Bảo Việt trong thời gian tới ........................................................................................................ 82 4.2.1. Định hướng và mục tiêu của các hoạt động chung .............................. 82 4.2.2. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ ............. 82 4.2.3. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức, hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt................................................................................... 83 4.2.4. Yêu cầu đối với công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt ........................................................................................................... 84 4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt....................................................................................................... 85 4.3.1. Hoàn thiện nội dung kiểm toán ........................................................... 85 4.3.2. Hoàn thiện phương pháp tiếp cận kiểm toán ....................................... 86 4.3.3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ................................................ 87 4.3.4. Nâng cao trách nhiệm, sự ủng hộ của Hội đồng quản trị, Ban điều hành trong việc thiết lập và vận hành một hệ thống KSNB hiệu lực, hiệu quả. ..... 89 4.3.5. Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị được kiểm toán .................... 92 4.3.6. Kiện toàn về nhân sự .......................................................................... 93 4.3.7. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ...................................................... 93 4.4. Kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt....................................................................................................... 95 4.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................... 95
IV
4.4.2. Kiến nghị với Chính phủ và với cơ quan quản lý nhà nước................. 96 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................... 97 KẾT LUẬN................................................................................................. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 100 PHỤ LỤC
Từ viết tắt
KSNB KTKSNB KTNB KTV KTVNB NHNN NHTM NH TCTD QLRR ACCA IIA TMCP
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nguyên nghĩa
Kiểm soát nội bộ
Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán viên
Kiểm toán viên nội bộ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng
Tổ chức tín dụng
Quản lý rủi ro
Hiệp hội kế toán viên công chứng Anh Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ Thương mại cổ phần
V
VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Tình hình tăng trưởng tài sản của Ngân hàng TMCP Bảo Việt giai đoạn 2015-2017 ............................................................................................................ 42 Hình 3.2: Tình hình tăng trưởng huy động của Ngân hàng TMCP Bảo Việt giai đoạn 2015-2017 ................................................................................................... 43 Bảng 3.1: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Bảo Việt ................................................................................................... 51 Bảng 3.2: Nguồn thông tin để Phòng Kiểm toán nội bộ thực hiện đánh giá rủi ro52 Bảng 3.3: Phương pháp đo lường rủi ro của kiểm toán nội bộ............................. 53 Bảng 3.4: Thực trạng sử dụng các công cụ đánh giá định lượng tại ngân hàng ... 54 Bảng 3.5: Đánh giá việc thực hiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng Bảo Việt ...... 56 Bảng 3.6: Đánh giá việc lập báo cáo kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt....................................................................................................................... 58 Bảng 3.7: Những kiến nghị chủ yếu..................................................................... 59 Bảng 3.8: Thực trạng công tác giám sát các kiến nghị......................................... 62 Bảng 3.9: Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt....................................................................................................................... 64
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐÊ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong quản trị kinh doanh và quản trị rủi ro, đóng vai trò là tuyến phòng thủ thứ ba theo thông lệ quốc tế nhằm kiểm tra, đánh giá, giám sát tính hữu hiệu, phù hợp, đầy đủ của hệ thống Kiểm soát nội bộ. Kiểm toán nội bộ đã được áp dụng tại nhiều NHTM ở các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới. Trở thành nội dung cốt lõi của Basel II. Sự ra đời và phát triển của kiểm toán nội bộ chính là do nhu cầu tất yếu khách quan để tăng cường quản trị, giám sát trong bối cảnh kinh tế, xã hội... biến động mạnh mẽ và khó lường.
Ở Việt Nam, hệ thống NHTM sau thời kỳ phát triển nhanh về quy mô và số lượng đã bộc lộ nhiều vấn đề về tăng trưởng nóng, mức độ rủi ro cao trong khi tính minh bạch về hoạt động kinh doanh và các vấn đề sở hữu đã và đang gây ra những tác động tiêu cực không nhỏ đến sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế đất nước. Một trong những nguyên nhân cơ bản là do công tác kiểm toán nội bộ tại các NHTM chưa được tổ chức một cách hiệu quả, chưa đảm bảo những nguyên tắc và yêu cầu chung trong quá trình vận hành.
Là một NHTM có quy mô nhỏ và ra đời muộn nhất trong hệ thống NHTM, Ngân hàng TMCP Bảo Việt còn nhiều yếu kém trong công tác quản lý và vận hành. Còn xảy ra nhiều vi phạm và cũng được chấn chỉnh và đã nhiều lần tái cơ cấu, thay đổi mô hình. Tuy nhiên các sai phạm, tổn thất mới vẫn tiếp tục diễn ra trong thời gian qua khiến người ta phải đặt câu hỏi về trách nhiệm của Phòng kiểm toán nội bộ với vai trò là tuyến phòng thủ cuối cùng ngăn chặn, phát hiện rủi ro. Tư vấn để cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán, đến nội dung, phương pháp, quy trình kiểm toán, chất lượng nguồn nhân lực
2
vẫn bộ lộ nhiều bất cập và chưa đáp ứng được các thông lệ quốc tế khiến kiểm toán nội bộ ít đóng góp được cho sự phát triển an toàn, lành mạnh của đơn vị, thậm chí vai trò của kiểm toán nội bộ chưa được các cán bộ cho đến lãnh đạo Ngân hàng nhận thức đầy đủ, sâu trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình.
Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt” là việc làm cần thiết, không những có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn góp phần giải quyết những yêu cầu đạt ra trong thực tế để hoàn thiện hơn nữa hoạt động kiểm toán nội bộ trong các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Bảo Việt nói riêng.
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu về kiểm toán nội bộ nói chung
Cho đến nay, KTNB đã có những bước phát triển mạnh mẽ và trở thành hoạt động mang tính chuyên nghiệp trên thế giới. Hoạt động của bộ phận này đã trợ giúp đắc lực cho lãnh đạo cấp cao, không những đảm bảo độ tin cậy của thông tin mà còn đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả trong các hoạt động khác nhau. Từ những ngày đầu manh nha của KTNB, cũng có một số khái niệm về KTNB, tuy nhiên tới năm 1999, Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ IIA đã chính thức đưa ra một khái niệm về KTNB trên toàn thế giới, bắt đầu một kỷ nguyên mới của nghề Kiểm toán nội bộ, vốn được coi là nghề bảo vệ giá trị doanh nghiệp. Khái niệm đó sau nhiều lần sửa đổi, với lần gần đây nhất là tháng 10/2010, chính thức áp dụng từ 01/01/2011 có nội dung như sau:
“ KTNB là hoạt động xác nhận và tư vấn mang tính độc lập, khách quan được thiết lập nhằm tạo ra giá trị gia tăng, nâng cao hiệu quả hoạt động của một tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình thông qua việc tạo ra một cách tiếp cận có hệ thống, có tính kỷ luật để
3
đánh giá, nâng cao hiệu lực của quy trình quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và quản lý rủi ro”.
Trên thế giới, KTNB đã được hình thành và phát triển với những hành lang pháp lý rõ ràng. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay hoạt động KTNB cũng chưa được quan tâm, gần đây Chính phủ đã ban hành nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 về kiểm toán nội bộ. Nghị định này quy định về công tác kiểm toán nội bộ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp. Đây được xem là văn bản chính thống của nhà nước về hoạt động KTNB, và đây cũng được xem là cơ sở để các tổ chức đơn vị thực hiện triển khai hoạt động KTNB tại đơn vị mình.
Nghiên cứu về quy trình kiểm toán
(Võ Đỗ Dũng, 2012) trong luận văn thạc sĩ với đề tài: “Cải tiến quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong” cũng đã đưa ra quy trình kiểm toán nội bộ gồm các bước sau: (1) Chuẩn bị cho đợt kiểm toán, (2) Thực hiện kiểm toán, (3) Lập báo cáo kiểm toán nội bộ và đưa ra các kiến nghị, (4) Theo dõi sau kiểm toán. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình, tác giả chưa đề cập đến bước lưu hồ sơ kiểm toán, đây là khoảng trống mà học viên sẽ đề cập trong luận văn thạc sĩ.
Nghiên cứu tổng quan về kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp
(Nguyễn Minh Phương, 2016) trong luận văn tiến sĩ với đề tài “ Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” đã phần nào phản ánh được tất cả các tồn tại của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại nói chung và thực trạng kiểm toán nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp nói riêng. Từ đó đã đưa ra được những giải pháp để hoàn thiện kiểm toán nội bộ.
4
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1. Về khía cạnh lý luận
Luận văn nghiên cứu lý luận về Kiểm toán nội bộ nói chung, Kiểm toán nội bộ NHTM nói riêng, các nhân tố bên trong và bên ngoài NHTM tác động tới kiểm toán nội bộ... từ đó có một hệ thống cơ sở lý thuyết vững chắc có tác dụng khảo cứu cho sinh viên, đồng nghiệp, những người quan tâm. Đề tài cũng tập trung bám sát các nguyên tắc của Basel II, các chuẩn mực, thông lệ quốc tế và kiểm toán nội bộ để thấy được sự phát triển mạnh mẽ không ngừng cũng như những đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn với kiểm toán nội bộ nói chung và tại NHTM nói riêng.
1.3.2. Về khía cạnh thực tiễn
Học viên lựa chọn phương pháp nghiên cứu thực tiễn về kiểm toán nội bộ bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn sâu. Mục đích chủ yếu của học viên là đi trả lời các câu hỏi:
- Thực trạng Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt hiện nay như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt?
- Giải pháp nào để hoàn thiện Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại nói chung và thực tiễn kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
Phạm vi nghiên cứu được tập trung vào kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt và thực trạng của kiểm toán nội bộ tại đây.
Thời gian nghiên cứu là hoạt động KTNB tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt 4 năm 2015; 2016; 2017;2018
5
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá những lý thuyết cũng như những công trình nghiên cứu thực tiễn của các tác giả ở trong nước về những vấn đề liên quan đến Kiểm toán nội bộ tại NHTM.
- Học viên sử dụng Bảng câu hỏi tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng kiểm toán nội bộ tại một số ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
- Đặc biệt, để làm tăng tính thuyết phục cho các nhận định, học viên đã sử dụng phương pháp Bảng hỏi để tiến hành nghiên cứu thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt, trong đó:
+ Mẫu nghiên cứu (Đối tượng khảo sát) là các kiểm toán viên nội bộ, lãnh đạo bộ phận kiểm toán, một số thành viên Ban kiểm soát. Đây là những đối tượng trực tiếp liên quan đến công tác kiểm toán và vì vậy họ hiểu rõ về thực trạng, chất lượng của kiểm toán nội bộ, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán nội bộ. Học viên tiến hành lấy phiếu trực tiếp 08 người thuộc phòng kiểm toán nội bộ và ban kiểm soát tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
+ Thiết kế câu hỏi khảo sát gồm 08 câu hỏi liên quan đến: nội dung, phương pháp, quy trình kiểm toán nội bộ, các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
1.6. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lý luận, Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại;
Về mặt thực tiễn, qua mô tả và phân tích thực trạng, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân dẫn đến các hạn chế của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt, để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ của Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán nội bộ
2.1.1. Các quan niệm về kiểm toán nội bộ
Cho đến nay có khá nhiều quan niệm khác nhau về kiểm toán nội bộ, chẳng hạn như:
Theo Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo Quốc tế IAASB, “Kiểm toán nội bộ là một chức năng của tổ chức thực hiện các hoạt động đảm bảo và tư vấn để đánh giá và cải thiện tính hiệu quả của quy trình quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ của đơn vị”.
Theo Hiệp hội kế toán viên công chứng Anh (ACCA), “ Kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ để quản trị rủi ro một cách hiệu quả theo khẩu vị rủi ro của đơn vị”. Quan niệm này cho thấy đối tượng của kiểm toán nội bộ chính là toàn bộ hệ thống kiểm soát trong đơn vị, với vai trò là quản trị rủi ro.
Tháng 6/1999, IIA đã cung cấp một định nghĩa mới khá toàn diện về loại hình nghề nghiệp này, trong đó xem “ KTNB là hoạt động đảm bảo và tư vấn mang tính độc lập, khách quan được thiết lập nhằm tạo ra giá trị gia tăng và cải thiện hoạt động của một tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình thông qua việc tạo ra một cách tiếp cận có hệ thống, có tính kỷ luật để đánh giá, nâng cao hiệu quả của quy trình quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và việc quản lý rủi ro. Có thể xem định nghĩa năm 1999 của IIA về kiểm toán nội bộ là một định nghĩa bản lề, then chốt mô tả được tất cả mục tiêu, bản chất, phạm vi cần thiết của kiểm toán nội bộ, trong đó có thể làm rõ định nghĩa như sau:
7
- Độc lập: Kiểm toán nội bộ không thể tồn tại nếu không thực hiện độc lập. Các chức năng kiểm toán cần đứng ngoài các hoạt động kinh doanh để xem xét, đánh giá mới có thể mang lại kết quả khách quan cao nhất.
- Đảmbảovàtưvấn:Đâychínhlàsựthayđổilớnlaovềvaitròcủa kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ có thể cung cấp tư vấn và hỗ trợ đối với quản lý doanh nghiệp một cách phù hợp nhất.
- Là một “hoạt động” độc lập, khách quan, vì vậy kiểm toán nội bộ không nhất thiết phải được thành lập trong một tổ chức mà có thể thuê các KTV bên ngoài để thực hiện hoạt động KTNB.
- Được thiết lập nhằm tạo giá trị gia tăng: Kiểm toán nội bộ hướng đến khách hàng và hiểu rõ nhu cầu của một tổ chức, hướng đến lợi ích của tổ chức hơn là những mục tiêu bí ẩn của riêng mình. Việc làm gia tăng giá trị cho tổ chức luôn được đặt ra xuyên suốt từ lãnh đạo của bộ phận kiểm toán và thể hiện trong toàn bộ quá trình kiểm toán.
- Cải thiện hoạt động của tổ chức: Đạt được điều này là do kiểm toán nội bộ luôn tiến hành những cải tiến liên tục. Các kiểm toán viên phải cố gắng đề làm cho mọi việc tốt hơn chứ không đóng vai trò là người điều tra và xử lý vi phạm. Thậm chí, nếu trưởng kiểm toán không chứng minh được vai trò của kiểm toán nội bộ đối với tổ chức thì cũng có rất ít lý do để duy trì dịch vụ này.
- Giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình: Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ được thiết lập vững chắc xung quanh mục tiêu của tổ chức.
- Cách tiếp cận có tính kỷ luật và tính hệ thống: Kiểm toán nội bộ có một hệ thống chuẩn mực chuyên nghiệp và có thể thực hiện công việc với chất lượng dịch vụ cao nhất. Là một hoạt động chuyên tư vấn và đảm bảo, chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ của IIA số 2040 yêu cầu: các Trưởng kiểm toán phải xây dựng chính sách và quy trình để hướng dẫn hoạt động kiểm toán.
8
- Đánh giá, nâng cao hiệu quả: Kiểm toán nội bộ tập trung vào việc cải thiện tổ chức và một phần quan trọng chính là đánh giá. Kiểm toán nội bộ sẽ sắp xếp các phát hiện trong quá trình kiểm toán để tiến hành đánh giá để tiến tới một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt nhất. Nếu hoạt động kiểm tra, giám sát trong đơn vị chỉ dừng lại ở việc thực hiện một số câu hỏi, kiểm tra một số dữ liệu khiến kết quả không thuyết phục thì ngược lại kiểm toán nội bộ phải tiến hành đánh giá một cách chính thống để thực hiện các bước hỗ trợ và cải thiện hoạt động của tổ chức.
- Hiệu quả: Hiệu quả là một khái niệm mấu chốt khi nhà quản lý xây dựng các mục tiêu và hệ thống kiểm soát nội bộ. Sự phức tạp đằng sau khái niệm hiệu quả rất lớn, chính vì vậy khi đưa vấn đề này vào định nghĩa, thì tầm bao quát của kiểm toán nội bộ trở nên rất rộng.
2.1.2. Vai trò kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
Thời gian qua, các ngân hàng tại Việt Nam đang cho thấy những bước chuyển biến rõ rệt trên nhiều phương diện. Để quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ, tháng 12/2011 NHNN đã ban hành Thông tư số 44/2011/TT-NHNN để từng bước giúp các ngân hàng xây dựng và thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Nhưng Thông tư 44 còn mang tính khái quát và chưa thật sự đầy đủ, chưa đáp ứng được vai trò thật sự của một hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng.
Thông tư 13 được NHNN ban hành ngày 15/08/2018 đã góp phần giải quyết được những vấn đề khó khăn trong thực tế xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho hoạt động ngân hàng trong thời gian qua. Các quy định trong Thông tư 13 rất cụ thể và rõ ràng, đặc biệt là đã thật sự tiệm cận với các thông lệ quốc tế về việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
9
Theo đó, hệ thống kiểm soát nội bộ được quy định nổi bật theo ba tuyến bảo vệ độc lập nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro trong hoạt động ngân hàng như sau:
Tuyến bảo vệ thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro do các bộ phận nghiệp vụ có liên quan thực hiện; Tuyến bảo vệ thứ hai có chức năng xây dựng chính sách quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản lý rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật; và Tuyến bảo vệ thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ do bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện.
Thông tư 13 cũng quy định hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện 5 chức năng là: giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đầy đủ vốn và kiểm toán nội bộ.
Nhìn chung, bộ phận kiểm toán nội bộ vẫn thực hiện theo các nguyên tắc độc lập, nguyên tắc khách quan và nguyên tắc chuyên nghiệp căn cứ theo các quy định về cơ chế phối hợp, tiêu chuẩn và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên nội bộ.
Về nguyên tắc chuyên nghiệp, Thông tư 44 và Thông tư 13 đều có một yêu cầu cụ thể là bộ phận kiểm toán nội bộ phải có ít nhất một kiểm toán viên nội bộ để thực hiện kiểm toán công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ. Theo các quy định mới trong Thông tư 13 về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ cũng có những thay đổi về nội dung nhằm thực hiện chức năng là tuyến bảo vệ thứ ba của mình.
Theo đó, công việc kiểm toán nội bộ sẽ bao gồm việc kiểm tra, đánh giá độc lập về việc tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng theo quy định của Thông tư 13 bao gồm: giám sát quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ mức đủ vốn nhằm xác định tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
10
Ngoài ra, kiểm toán nội bộ còn thực hiện rà soát, đánh giá độc lập tính thích hợp, tuân thủ quy định của pháp luật của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tóm lại, vai trò của kiểm toán nội bộ phải đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng của Ban Lãnh đạo và Ban kiểm soát ngân hàng nhằm giúp ngân hàng đối phó rủi ro và nắm bắt cơ hội trong việc tuân thủ các quy định của luật pháp cũng như giúp cung cấp đầy đủ thông tin hỗ trợ quá trình ra quyết định của Ban Lãnh đạo.
Vai trò của kiểm toán nội bộ cần thay đổi từ việc chỉ là “kiểm toán viên” (vai trò đảm bảo) trở thành “cố vấn tin cậy” (vai trò tư vấn và tạo lập giá trị) thông qua việc nâng cao giá trị của hoạt động kiểm toán nội bộ tập trung vào việc đạt được các mục tiêu tuân thủ, tính hiệu quả và tính kinh tế đối với các hoạt động ngân hàng.
2.1.3. Quy tắc đạo đức và ứng xử của kiểm toán nội bộ
Nhằm đạt được sứ mệnh của kiểm toán nội bộ là: “ tăng cường và bảo vệ giá trị của tổ chức bằng cách cung cấp các đảm bảo, tư vấn khách quan dựa trên đánh giá rủi ro” Viện kiểm toán nội bộ (IIA) đã công bố các quy tắc đạo đức cần thiết cho các kiểm toán viên nội bộ khi hành nghề, bao gồm:
- Tính chính trực: Là nền tảng cho sự tín nhiệm và độ tin cậy dành cho các đánh giá của họ. Để đảm bảo được điều này, kiểm toán viên cần:
Phải hoàn thành nhiệm vụ với sự trung thực, cẩn thận và có trách nhiệm.
Phải tuân thủ luật pháp và phải tiết lộ thông tin khi luật pháp và các quy định nghề nghiệp yêu cầu.
Không được tiến hành riêng một cách có chủ ý các hoạt động phi pháp hay dấn thân vào các hành động gây mất danh dự đối với nghề kiểm toán hay đối với tổ chức.
11
Phải tuân thủ và góp sức cho các mục tiêu đạo đức và hợp pháp của tổ chức.
- Tính khách quan: Các KTVNB thể hiện mức độ khách quan nghề nghiệp cao nhất khi thu thập, đánh giá và truyền tải các thông tin liên quan đến hoạt động hay quy trình được xem xét. Các KTVNB đánh giá một cách công minh tất cả các yếu tố chuẩn xác và trong quá trình đánh giá không để bị ảnh hưởng bởi các lợi ích các nhân hay bởi người khác:
Không được tiến hành riêng các hoạt động hay thiết lập các mối quan hệ có thể làm sai lệch các đánh giá chuyên môn của mình.
Không được chấp nhận bất cứ thứ gì có thể làm nguy hại hay gây nguy cơ làm sai lệch các đánh giá chuyên môn của mình.
KT04009_Giangluongkien_KT
KẾT LUẬN
Do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh, nên trong quá trình kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro, chính vì thế mà NHTM cần xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh để kiểm soát tốt các rủi ro. Trong đó Kiểm toán nội bộ là một cấu phần không thể thiếu, vốn được xem là tầng bảo vệ thứ ba, chốt chặn cuối cùng giúp phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, vẫn còn xảy ra các sai phạm dẫn đến các tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, để ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả thì đòi hỏi các NHTM và Ngân hàng TMCP Bảo Việt không ngừng hoàn thiện tổ chức và hoạt động KTNB. Đến nay, Học viên đã hoàn thành đề tài luận văn: “Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt”. Học viên xin tổng kết về quá trình nghiên cứu của mình như sau:
(1) Tìm hiểu các văn bản pháp lý cho hoạt động kiểm toán nội bộ nói chung và cho hoạt động KTNB tại ngân hàng TMCP nói riêng. Ngoài ra kết hợp với việc tìm hiều tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nước, các phương pháp tiếp cận của mỗi một tác giả, để từ đó hiểu được cách tiếp cận đối với đề tài cần nghiên cứu.
(2) Tìm hiểu những vấn đề lý thuyết cơ bản về KTNB trong NHTM, đồng thời trình bày quan điểm về hoàn thiện KTNB trong NHTM, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ, nhận định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó xây dựng hệ thống giải pháp, kiến nghị một cách phù hợp nhất.
(3) Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, Học viên đã tiến hành đánh giá thực trạng KTNB tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt về các vấn đề chính (cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp tiếp cận, quy trình kiểm toán nội bộ) thông qua bảng hỏi và phân tích. Qua nghiên cứu có thể thấy công tác KTNB tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng bên
99
cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Những hạn chế đó không chỉ của riêng Ngân hàng TMCP Bảo Việt mà còn là vấn đề của rất nhiều NHTM khác ở Việt Nam.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links