xshiro_kut3x

New Member
Download Tiểu luận Học thuyết hình thái kinh tế xã hội với việc nhận thức tính tất yếu của con đường lựa chọn xã hội chủ nghĩa vào Việt Nam miễn phí
song để làm đợc tất cả những chính sách đề ra, phải có một nhà nớc chuyên chính vô sản, một nhà nớc thực sự của dân do dân và vì dân.

kết luận

thông qua những phần đã trình bày ở trên có lẽ không đợc đầy đủ và chính xác lắm song em cũng làm sáng tỏ đợc tính tất yếu của học thuyết mác về hình thái kinh tế xã hội và vận dụng của nó vào việc lựa chọn con đờng đi lên xã hội chủ nghĩa ở việt nam.
đó cũng chính là một phần đóng góp nhỏ bé của em vào việc khẳng định lý luận giá trị của học thuyết hình thái kinh tế xã hội của mác nhằm chống lại sự xuyên tạc bác bỏ của các thế lực thù địch.
là một công dân của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam, em thiết nghĩ đó là nhiệm vụ và trách nhiệm không chỉ của riêng em mà của tất cả mọi công dân cuả nớc việt nam và mọi công dân của các nớc xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
do đây là bài viết đầu tay của em, lại đợc nghiên cứu trong phạm vi hạn hẹp của một bài tiểu luận với thời gian có hạn nên bài viết này còn nhiều thiếu sót, cha đáp ứng đủ yêu cầu đòi hỏi của đề tài trong tình hình hiện nay.
nhng việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa rất lớn đối với em, giúp em hiểu đợc rõ tình hình trong nớc cũng nh tình hình thế giới hiện nay và chính sách đờng lối của đảng ta.
bên cạnh đó, em cũng hiểu rõ đợc mục đích chống phá chủ nghĩa mác của các thế lực thù địch từ đó có thái độ đúng đắn trong việc nhận thức tính tất yếu của học thuyết mác về hình thái kinh tế xã hội.
hà nội, tháng 4 năm 2004





tài liệu tham khảo

1) giáo trình triết học mác - lê nin dùng trong các trờng đại học và cao đẳng khối kinh tế, nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 1997.
2) giáo trình triết học mác - lê nin, nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 1999.
3. vở ghi bài giảng triết học mác - lê nin.
4) hệ t tởng đức của c. mác và f. ăng - ghen.
5) đề cơng giới thiệu văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ vi.
6)văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ vii.
7) văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ viii.
8) trích tác phẩm kinh điển.
9) tạp chí triết học số 6 tháng 6 năm 1998.
10) tạp chí triết học số 6 tháng 12 năm 1992.

mục lục

lời nói đầu 1
i. hình thái kinh tế xã hội mác- lê nin. 2
1) lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. 3
2) cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng 8
a) cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng. 9
b) tính độc lập tơng đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thợng tầng với cơ sở hạ tầng. 10
ii. vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc. 11
1) tính tất yếu. 11
2) mục đích 13
4) một số biện pháp. 17
a) xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới. 17
b) công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. 19
c) xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế. 20
kết luận 25
tài liệu tham khảo 26
lời nói đầu
trong gần 10 năm trở lại đây, nền kinh tế nớc ta có sự thay đổi và đạt đợc nhiều thành tựu to lớn. để đạt đợc những thành tựu ấy chúng ta không thể quên đợc bớc ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinh tế đất nớc, mà cột mốc của nó là đại hội đảng toàn quốc lần thứ vi (1986 đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế nhà nớc).
đối với nớc ta, từ một nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát khỏi cùng kiệt nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của nớc phát triển thì tất yêú phải đổi mới.
đại hội đảng toàn quốc lần thứ viii của đảng đã khẳng định: xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. mục tiêu đó là sự cụ thể hoá học thuyết mác về hình thái kinh tế - xã hội và hoàn cảnh cụ thể của xã hội việt nam. nó cũng là mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.
đề tài: học thuyết hình thái kinh tế xã hội với việc nhận thức tính tất yếu của con đờng lựa chọn xã hội chủ nghĩa vào việt nam là một nội dung phức tạp và rộng. do trình độ hạn hẹp và có hạn trong một bài tiểu luận nên em không tránh khỏi những khiếm khuyết trong việc nghiên cứu. em rất mong đợc sự góp ý của thầy giáo, cô giáo để bài viết này của em đợc hoàn thiện hơn.

em xin chân thành Thank !



i. hình thái kinh tế xã hội mác- lê nin.
mọi ngời đều biết trong lịch sử t tởng nhân loại trớc mác đã có không ít cách tiếp cận, khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội. xuất phát từ những nhận thức khác nhau, với những ý tởng khác nhau mà có sự phan chia lịch sử tiến hoá của xã hội theo những cách khác nhau. chẳng hạn nh nhà triết học duy tâm hê - ghen (1770 - 1831) phân chia lịch sử xã hội loài ngời thành ba thời kỳ chủ yếu: thời kỳ phơng đông, thời kỳ cổ đại, thời kỳ gree - ma - ni. nhà xã hội chủ nghĩa không tởng pháp phu- ri-ê (1772-1837) chia lịch sử xã hội thành bốn giai đoạn: giai đoạn mông muội, giai đoạn dã man, giai đoạn gia trởng, giai đoạn văn minh.
mọi ngời cũng đã quen với những khái niệm thời đại đồ đá, thời đại đồ đồng, thời đại cối xay gió, thời đại máy hơi nớc. . . và gần đây là các nền văn minh: văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh hậu công nghiệp.
mỗi cách tiếp cận trên có những điểm hợp lý nhất định và do đó đều có ý nghĩa nhất định, nhng cha nói lên bản chất sự phát triển của xã hội theo một cách toàn diện tổng thể mà do đó có những hạn chế.
dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá trình lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật để nghiên cứu lịch sử xã hội, đa ra quan điểm duy vật về lịch sử và đã hình thành nên học thuyết về “hình thái kinh tế xã hội”.
hình thái kinh tế xã hội là một khái niệm chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định. với một quan hệ sản xuất c trng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lợng sản xuất và một kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
lý luận về hình thái kinh tế xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở xem xét cả lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng. tức toàn bộ các yếu tố cấu thành bộ mặt của thời đại: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật. . . do đó, nó cắt nghĩa xã hội đợc sáng tỏ hơn, toàn diện hơn, chỉ ra cả bản chất và quá trình phát triển của xã hội. học thuyết hình thái kinh tế xã hội mới với t cách là “hòn đá tảng” của xã hội học mác xít nói chung cho phép chúng ta hình dung quá trình phát triển của lịch sử là một quá trình tự nhiên. loài ngời đã trải qua năm hình thái kinh tế: xã hội cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa và ngày nay đang quá độ lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
hình thái kinh tế xã hội có tính lịch sử, có sự ra đời phát triển và diệt vong. chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội mới cao hơn sẽ thay thế. đó là khi phơng thức sản xuất cũ đã trở nên lỗi thời, hay khủng hoảng do mâu thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất quá hơn không thể phù hợp thì phơng thức sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một phơng thức sản xuất mới toàn diện hơn, có quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất.
nh vậy, bản chất của sự thay thế trên là phụ thuộc vào mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất. để hiểu rõ về mối quan hệ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất chúng ta phải nắm bắt đợc thế nào là quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.
1. lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
lực lợng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, là biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. lịch sử sản xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa t liệu sản xuất (quan hệ nhất là công cụ lao động) với ngời lao động với kinh nghiệm và kỹ năng lao động nghề nghiệp. lực lợng sản xuất đóng vai trò quyết định phơng thức sản xuất.
quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất vật chất thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý trao đổi hoạt động với nhau và quan hệ phân phối sản phẩm. trong quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất giữ vị trí quyết định các quan hệ khác.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

lanphuong34

New Member

Download Tiểu luận Học thuyết hình thái kinh tế xã hội với việc nhận thức tính tất yếu của con đường lựa chọn xã hội chủ nghĩa vào Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
I. HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI MÁC- LÊ NIN. 2
1) Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 3
2) Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 8
a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. 9
b) Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng. 10
II. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀO SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC. 11
1) Tính tất yếu. 11
2) Mục đích 13
4) Một số biện pháp. 17
A) Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới. 17
B) Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. 19
C) Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế. 20
KẾT LUẬN 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Biểu hiện của mâu thuẫn này trong xã hội là giai cấp là mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng.
Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triển của lực lượng sản xuất, loài người đã bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách mạng xã hội, dẫn đến sự ra đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
Ví dụ: do công cụ sản xuất chủ yếu bằng đã thô sơ, trình độ hiểu biết hạn hẹp, để duy trì sự sống chống lại mọi tai hoạ của thiên nhiên , con người phải lao động theo cộng đồng. Do vậy đã hình thành quan hệ sản xuất cộng sản nguyên thuỷ. Công cụ kim loại ra đời thay thế cho công cụ bằng đá, lực lượng sản xuất phát triểnnăng suất lao động nâng cao sản phẩm thặng dư xuất hiện , chế độ chiếm hữu nô lệ dựa trên quan hệ sản xuất tư hữu.
Vào giai đoạn cuối cùng của xã hội phong kiến, ở các nước Tây Âu lực lượng sản xuất đã mang yếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất phong kiến. Mặc dù hình thức bóc lột của các lãnh chúa phong kiến được thay đổi liên tục từ địa tô lao dịch đến địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền song quan hệ sản xuất phong kiến chật hẹp vẫn không chứa đựng được nội dung mới của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất phong kiến. Trong lòng nền sản xuất tư bản, lực lượng sản xuất phát triển cùng với sự phân công lao động và tính chất xã hội hoá công cụ sản xuất đã hình thành lao động chung của người dân có tri thức và trình độ chuyên môn hoá cao. Sự lớn mạnh này của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Giải quyết mâu thuẫn đó đòi hỏi phải xoá bỏ quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xác lập quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Theo Mác, do có được những lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi phát triển sản xuất của mình và do đó thay đổi phát triển sản xuất làm ăn của mình, loài người thay đổi các quan hệ sản xuất của mình.
Mặc dù bị chi phối bởi lực lượng sản xuất nhưng với tính cách là hình thức quan hệ sản xuất củng cố những tác động nhất định trở lại đối với lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, định hướng và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển ngược lại. Nếu lạc hậu hơn so với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hay chỉ là tạm thời so với tất yếu khách quan của cuộc sống nhưng quan hệ sản xuất sẽ là xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Phù hợp có thể hiểu ở một số nội dung chủ yếu là: cả ba mặt của quan hệ sản xuất phải thích ứng với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phải tạo được điều kiện sản xuất và kết hợp với tối ưu giữa tư liệu sản xuất và sức lao động, đảm bảo trách nhiệm từ sản xuất mở rộng. Mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh thần với người lao động.
Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của người sản xuất là quy luật chung của sự phát triển xã hội. Do tác động của quy luật này xã hội là sự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao của các cách sản xuất hay chính là của các hình thái kinh tế - xã hội.
Dưới những hình thức và mức độ khác nhau thì con người có ý thức được hay không và quy luật cốt lõi này như sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến hoá của lịch sử không chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài kinh tế, phi kinh tế.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Không chỉ đặc trưng bằng quan hệ sản xuất mà nó còn đặc trưng bởi một kiến trúc thượng tầng xây dựng trên những quan hệ sản xuất của chính nó.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tạng của thượng tầng, đó là những quan đIểm tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học và các thể chế tương ứng như Nhà nước, Đảng phái, giáo hội và các toàn thể quần chúng.
Kiến trúc thượng tầng được hình thành trên tổng hợp toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã hội nhất định người ta gọi đó là cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị thống trị nền kinh tế nhóm những quan hệ sản xuất tàn dư và những quan hệ sản xuất mới là quan hệ mầm mống của xã hội sau.
Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh tế khác nhau, mỗi thành phần kinh tế này đều gắn liền với một kiểu quan hệ sản xuất trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối các thành phần kinh tế khác.
Xã hội có giai cấp đối kháng, giai cấp này nảy sinh từ cơ sở hạ tầng, từ những mâu thuẫn và xung đột kinh tế. Đó chính là cơ sở nảy sinh giai cấp đối kháng trong kiến trúc thượng tầng, giai cấp thống trị về kinh tế sẽ thống trị về chính trị và thiết lập cả sự thống trị về mặt tư tưởng đối với xã hội, trong đó hệ tư tưởng chính trị và bộ máy quản lý nhà nước có vị trí quan trọng nhất.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng đó (giai cấp nào giữ vị trí thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất cả các lĩnh vực khác).
Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc thượng tầng tương ứng. Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã hội và dời sống tinh thần của họ đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu thuẫn kinh tế, từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi về kiến trúc thượng tầng. Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái kinh tế xã hội cũng như khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế xã hội khác trong các xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng được biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Trong các xã hội có đối kháng giai cấp mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng được biểu hiện là mâu thuẫn cuả giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi hạ tầng cũ bị xoá bỏ thì kiến trúc thượng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào đó là kiến trúc thượng mới được hình thành từng bước thích ứng với cơ sở hạ tầng mới.
Sự thống trị của giai cấp thống trị cũ đối với xã hội cũ bị xoá bỏ, thay bằng hệ tư tưởng thống trị khác và các thể chế tương ứng của giai cấp thống trị mới. Đương nhiên không phải “Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng”.Trong quá trình hình thành và phát triển của kiến trúc thượng tầng mới, nhiều yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn tại gắn liềnvới cơ sở kinh tế đã n...
cho mình xin tài liệu này với ạ, mình cảm ơn
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vận dụng lý thuyết Rme vào giảng dạy hình học ở tiểu học Luận văn Sư phạm 0
P Học thuyết hình thái kinh tế - Xã hội với sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
K Kinh tế học về chảy máu chất xám lý thuyết, mô hình và một số hàm ý chính sách cho Việt Nam Luận văn Sư phạm 2
D nghiên cứu lý thuyết hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh và quy trình nắn ảnh trong các phần mềm nắn ảnh thương mại Công nghệ thông tin 0
W Về mô hình hoá các Spin linh động tương tác với các spin định xứ (Mô hình C-L) trong lý thuyết từ học và ứng dụng Khoa học Tự nhiên 0
L Vận dụng lý thuyết tình huống trong dạy học nội dung của chương trình hình học lớp 10 THPT Luận văn Sư phạm 2
R [Free] Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và những giá trị của nó trong giai đoạn hiện nay Tài liệu chưa phân loại 0
W [Free] Học thuyết của Mác về hình thái kinh tế-xã hội Luận văn Kinh tế 0
B Vận dụng lýluận học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
T Phân tích lí luận bàn TAY vô HÌNH trong học thuyết kinh tế của ADAM SMITH Kinh nghiệm khởi nghiệp 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top