quangtu20022001

New Member

Download miễn phí Đề tài Kế hoạch huy động vốn đầu tư và giải pháp huy động





Mục tiêu tổng quát của chiến lược từ năm 2001-2010 là đẩy mạnh CNH-HĐH tập trung xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng với công nghệ cao, cần thiết để trang bị lại kỹ thuật, công nghệ tiến hoá cho các ngành công nghiệp nông nghiệp, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu quốc phòng đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển và xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Chất lượng đời sống văn hoá, vật chất của nhân dân được nâng cao lên một cách đáng kể. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được định hình về cơ bản. Nguồn lực con người. Năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường. Vị thế trong quan hệ quốc tế được nâng cao.
a.1. Đưa GDP năm 2010 ít nhất lên gấp đôi năm 2000. Phát triển được một bước quan trọng tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế. ặn định kinh tế vĩ mô, cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và trong dự trữ ngoại tệ, kiểm soát nội chi ngân sách, lạm phát, nợ nược ngoài, tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt 30%GDP. Xuất khẩu tăng gấp 2 lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng GDP của nông nghiệp chiếm 16-17%, công nghiệp 40-41%, dịch vụ 42-43%. Tỷ lệ lao động của nông nghiệp khoảng 50%, tỷ lệ dân cư đô thị hoá khoảng 32-33%.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c: năng lượng, giao thông, cơ sở hạ tầng công nghiệp…
PHần II
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn đầu tư thời kỳ 1996-2000.
I.Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 1996-2000.
Căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 1996-2000.
a, Ngành công nghiệp.
Giá trị sản xuất bình quân 12,2%/năm, một số ngành công nghiệp tiếp tục tổ chức và sắp xếp lại sản xuất, lựa chọn các sản phẩm ưu tiên và có lợi thế, có nhu cầu của thị trường để đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đạt chất lượng cao.
Năng lực sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ chốt tăng khá, năm 2000 so với năm 1995 công suất điện gấp 1,54 lần, xi măng gấp 2,1 lần, phân bón gấp trên 3 lần, mía đường gấp hơn 5 lần.
Sản lượng một số sản phẩm quan trọng tăng nhanh: Năm 2000 so với năm 1995, sản lượng dầu thô gấp 2,2 lần, điện gấp 1,8 lần, than sạch vượt 10 triệu tấn, trong đó xuất khẩu 3,5 triệu tấn...
Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp(kể cả tiểu, thủ công nghiệp) tăng nhanh, năm 2000 ước tính đạt 9,6 tỷ USD, gấp hơn 3 lần 1995 chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Cơ cấu các ngành công nghiệp đã có chuyển dịch đáng kể, hình thành một số sản phẩm mũi nhọn, một số khu công nghiệp, khu chế xuất với nhiều cơ sở sản xuất có công nghệ cao hiện đại. Đến năm 2000, công nghiệp khai thác chiếm khoảng 15% tổng giá trị sản xuất toàn ngành, công nghiệp chế tái chiếm khoảng79%, công nghiệp điện, gas, nước, chiếm khoảng 6%.
b, Ngành nông nghiệp .
Gía trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 5% so với mục tiêu đề ra 4,5- 5%.
Cơ cấu mùa vụ đã chuyển dịch theo hướng tăng diện tích lúa đông xuân và lúa hè thu có năng suất cao, ổn định. Các loại giống lúa mới đã được sử dụng trên 87% diện tích gieo trồng. Sản lượng lương thực tăng bình quân mỗi năm trên 1,3 triệu tấn, lương thực bình quân đầu người đã tăng từ 370 kg năm 1995 lên 435 kg năm 2000. Nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến bước đầu đước hình thành, sản phẩm nông nghiệp đa dạng hơn. So với năm 1995, diện tích một số cây công nghiệp tăng khá: cà phê gấp hơn 2 lần, cao su tăng 43%, mía tăng 33%, bông tăng 30%. .. Gía trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị đất nông nghiệp tăng từ 13,5 triệu đồng/ha năm1995 lên 17,5 triệu đồng/ha năm 2000.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển, sản lượng thịt hơi các loại năm 2000 ước tính lên 1,7 triệu tấn, bằng 1,3 lần so với năm1995.
Nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản phát triển khá. Sản lượng thuỷ sản năm 2000 đạt 1,9 triệu tấn so với mục tiêu kế hoạch 1,6-1,7 triệu tấn.Công tác trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng có tiến bộ, trong 5 năm đã trồng 1,12 triệu ha rừng tập trung, bảo vệ 9,3 triệu ha rừng hiện có, khoanh tái sinh 700 nghìn ha, độ che phủ tăng từ 28,2% năm 1995 lên 33% năm 2000.
Điểm nổi bật trong nông nghiệp là tạo được 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo (đứng thứ 2 thế giơí), cà phê( đứng thứ 3 thế giới) và hàng thuỷ sản chiếm 25% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản năm 2000 đạt 4 tỷ USD gấp 1, 6 lần năm 1995, bình quân hàng năm chiếm khoảng 30% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
C, Ngành dịch vụ.
Gía trị các ngành dịch vụ tăng 6,4%/ năm.
Thương mại phát triển khá,bảo đảm lưu chuyển, cung ứng vật tư hàng hoá trong cả nước và trên từng vùng. Thương mại quốc doanh được sắp xếp lại theo hướng bán buôn, tham gia kinh doanh bán lẻ đối với một số mặt hàng thiết yếu, mạng lưới trao đổi hàng hoá với nông thôn, miền núi bước đầu được cải tổ trở lại. Tổng mức hàng hoá bán lẻ tăng bình quân 6,2% năm.
Du lịch phát triển đa dạng, phong phú, chất lượng dịch vụ được nâng lên. Tổng doanh thu du lịch tăng trên 4,5%.
Dịch vụ vận tải cơ bản đáp ứngđược nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của nhân dân. Tốc độ tăng lưu chuyển hàng hoá khoảng 17%/ năm, và lưu chuyển hành khách 5,7%/năm. Dịch vụ bưu chính viễn thông có bứoc phát triển và hiện đại hoá nhanh. Gía trị dịch vụ vận tải , bưu chính viễn thông tăng bình quân hàng năm 9,8%.
Các dịch vụ tài chính, kiểm toán, ngân hàng, bảo hiểm được mở rộng. Thị trường dịch vụ bảo hiểm đã được hình thành với sự tham gia của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, dịch vụ tài chính ngân hàng đã có nhiều đổi mới quan trọng, tăng bình quân hàng năm 7,8%.
Các loại dịch vụ khác như tư vấn pháp luật, khoa học và công nghệ... bắt đầu phát triển
2. Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 1996-2000.
Tổng nhu cầu: 41-42 tỷ
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số vốn
79.367
96.870
97.336
103.900
124.000
Vốn Nhà nước
35.894
46.570
52.536
64.000
74.200
Vốn ngoại quốc doanh
20.773
20.000
20.500
21.000
29.000
Vốn đầu tư trực tiếp
22.700
30.300
24.300
18.900
20.800
Như vậy, tổng số vốn đầu tư đã tăng qua các năm, từ năm 1998 đã chậm lại, năm 2000 bắt đầu tăng khá. Điều đó chứng tỏ ngoài yếu tố chính sách quản lý thì sự tăng lên của vốn đầu tư là yếu tố quyêts định tốc độ tăng trưởng kinh tế đến lượt nó lại có ý nghĩa gia tăng vốn đầu tư xét trên cả 2 mặt : tăng trưởng cao- tiền đề để gia tăng đầu tư và tăng trưởng kinh tế cao hơn sẽ có sức thu hút vốn đầu tư.
b, Cơ cấu theo nguồn lao động.
1996
1997
1998
1999
2000
Cơ cấu lao động
100
100
100
100
100
Vốn Nhà nước
45,2
48,1
54
61,6
59,8
Vốn ngoài quốc doanh
26,2
20,6
21,5
20,2
23,4
Vốn đầu tư trực tiếp
28,6
31,3
24,9
18,2
16,8
Về vốn đầu tư Nhà nước:
Đóng góp lớn nhất vào tổng đầu tư xã hội cũng như sự tăng lên của tổng vốn là nguồn vốn Nhà nước. Đây là nguồn vốn đã chiếm trên dưới 60% trong vài năm nay, đã góp phần quan trọng vào việc hình thành nên các công trình trọng điểm của đất nước, có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư vào những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn làm hay không làm được và có tác dụng như một nguồn vốn mới để thu hút các nguồn vốn khác. Hơn thế nữa, đây cũng là nguồn vốn mà Nhà nước có thể trực tiếp điều hành theo kế hoạch để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tăng 14,2% và chiếm 23,8% tổng nguồn vốn đầu tư phát triển xã hội cao nhất trong các nguồn vốn. Nguồn vốn tín dụng năm nay có 2 sự chuyển đổi quan trọng, một mặt về cơ chế đã chuyển đổi từ chỗ chỉ định theo kế hoạch sang cơ chế tín dụng, mặt khác là triển khai chậm trong những tháng đầu năm nhưng cuối tháng cũng khá hơn, nên cả năm vẫn tăng trưởng khoảng 11,6% và chiếm 17% tổng vốn đầu tư phát triển xã hội.
*Về nguồn vốn ở khu vực tư nhân.
Hiện nay Việt nam có khoảng 15 triệu hộ gia đình với thu nhập bình quân 1500-2000USD/hộ/năm. Nhiều hộ gia đình là những đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ.
Chúng ta có trên 3 vạn doanh nghiệp ngoài Nhà nước và khoảng 1,5 triệu hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp. Vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường nhỏ, từ 10.000USD đến 100.000USD , số doanh nghiệp có vốn trên 1triệu USD rất ít.Vốn của hộ kinh doanh cá thể từ vài ngàn USD đến trên dưới 50.000USD.Số doanh nghiệp ...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A Kế hoạch vốn đầu tư và giải pháp huy động vốn đầu tư cho thời kỳ kế hoạch 2006 - 2010 Luận văn Kinh tế 0
M Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an ( Nghiên cứu tại Kinh tế quốc tế 0
T Phát huy vai trò Hội Phụ nữ tỉnh đối với công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở tỉnh Hải Dương Văn hóa, Xã hội 0
C [Free] Kế hoạch huy động vốn đầu tư của Việt Nam thời kỳ 2001 –2005 và các giải pháp thực hiện Luận văn Kinh tế 0
H Kế hoạch huy đông vốn tại NHPTVN Tài liệu chưa phân loại 0
P Một số giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- Xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2015 Tài liệu chưa phân loại 2
Q Kế hoạch hoá vốn đầu tư, các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010 Tài liệu chưa phân loại 0
L huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang (2011-2015) Luận văn Kinh tế 0
P Đề án Kế hoạch và giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước của Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
M Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top