Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………...2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG - …3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển……………………………………..3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh…………………………….4
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất………………………………4
1.4 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…4
1.5 Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý…………………………………….....5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG …………………………..5
2.1 Tình hình tổ chức công tác kế toán……………………………………6
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán………………………………………………...6
2.1.2 Hình thức kế toán, chế độ kế toán áp dụng…………………………..7
2.2 Thực trạng các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty…….……….7
2.2.1 Kế toán NVL- CCDC……………………………………………………..7
2.2.2 Kế toán TSCĐ……………………………………………………………9
2.2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương………………….10
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…….12
2.2.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh…………………15
2.2.6 Kế toán vốn bằng tiền
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG …………………16
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay của nước ta,nền sản xuất máy móc trang thiết bị trong nước phát triển mạnh mẽ,nhu cầu trao đổi trong nước và quốc tế ngày càng cao.Xét về mặt kinh tế: sản xuất là ngành có doanh thu lớn và có lợi nhuận cao góp phần rất lớn cho sự giàu mạnh của đất nước.Xét về mặt xã hội: Quan hệ quốc tế được mở rộng, chính sách đổi mới của nhà nước với ngành sản xuất luyện kim đã thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tạo được nhiều việc làm cho xã hội, là ngành sản xuất vật chất, trang bị tài sản, máy móc, năng lực sản xuất cho các ngành trong nền kinh tế. Sản xuất và tiêu thụ luôn luôn song hành cùng nhau, giúp đỡ thúc đẩy nhau cùng phát triển. Bán hàng là khâu quan trọng nhất trong việc tiêu thụ sản phẩm, có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh sẽ tạo điều kiện để cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà quản lý giúp đỡ họ phân tích đánh giá lựa chọn những phương án kinh doanh có hiệu quả
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tế đặt ra cho công tác kế toán bán hàng, phần hành quan trọng chủ yếu của của kế toán và là công cụ đẳc lực cho việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa, sau khi đi sâu tìm hiểu về tình hình thực tiễn của công tác kế toán tại ty TNHH một thành viên Mai Động, em đã chọn đề tài : “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại ty TNHH một thành viên Mai Động .
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH một thành viên .
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH một thành viên Mai Động .
Do thời gian có hạn và bản thân trình độ và khả năng của em còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót,em rất mong nhân được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Khái niệm:
Bán hàng là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hay là quyền được đòi tiền ở người mua.
Bán hàng là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất – phân phối và một bên là tiêu dùng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì bán hàng là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, chuyển hóa từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Đồng thời bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm thông qua trao đổi .
Trong các loại hình doanh nghiệp nói chung và trong các loại hình doanh nghiệp sản xuất nói riêng thì bán hàng đóng vai trò như một mẳt xích quan trọng, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, là điều kiện tiên quyết để giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng và việc xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, bù đắp chi phí, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận tối đa mà vẫn được khách hàng chấp nhận.
Ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, bán hàng góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, điều hòa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán tạo nên sự cân đối trong từng nghành sản xuất và trong toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, bán hàng còn chức năng điều hòa cung cầu trên thị trường, tạo ra các luồng tiền – hàng chu chuyển liên tục, là yếu tố gắn kết các chủ thể kinh tế đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế cũng như từng ngành hàng, từng doanh nghiệp trong nền kinh tế đó.
Đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường, là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình.
Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực nhất trong hệ thống các công cụ quản lý, có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp cho nhà quản lý đưa ra phương án kinh doanh tối ưu.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tổt nghiệp vụ này, kế toán bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về số lượng, giá trị theo từng mặt hàng từng nhóm hàng. Phản ánh với giám đốc về tình hình thu hồi tiền, công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
Tính toán chính xác giá vốn hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2Các cách bán hàng:
1.2.1cách bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là cách bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hay gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu dùng, do vậy giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hay bán với số lượng lớn, giá bán biến động tùy vào khối lượng hàng bán và cách thanh toán. Trong bán buôn thường gồm hai cách thanh toán sau:
• cách bán buôn hàng hóa qua kho : Là cách bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong cách này có hai hình thức sau:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này khách hàng cử người mang giấy tờ ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao hàng hóa, thay mặt bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hay ký nhận nợ.
- Bán buôn theo hình thức ký gửi hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàngbán có thể do bên bán chịu hay bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
• cách bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là cách bán buôn hàng hóa mà trong đó doanh nghiệp sản xuất giao bán ngay hay chuyển bán ngay cho khách hàng. cách này có thể thực hiện theo các hình thức sau: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp hay là Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
•
1.2.2 cách bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là cách bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hay các tổ chức kinh tế hay các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của hàng hóa bán lẻ là hàng hóa dã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện . Bán lẻ thường bán đơn chiếc hay với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Công ty TNHH một thành viên Mai Động là một doanh nghiệp sản xuất nên giao khâu bán lẻ hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại, không tham gia bán lẻ mà chỉ bán buôn.
1.2.3 cách bán hàng trả góp, trả chậm
Là cách bán hàng mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thông qua một số công ty thương mại hay tự mình bán hàng theo cách này. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau khi giao dịch bán.
1.2.4 Các cách thanh toán
* cách thanh toán trực tiếp:
Là cách thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hay có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo cách hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
* cách thanh toán trả chậm
Là cách thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.3 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, ghi trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
1.3.1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với sở hữu sản phẩm hay hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Về hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ tương đối hoàn chỉnh, xây dựng được trình tự luân chuyển hợp lý, phù hợp với quy mô và đặc điểm của hoạt động kinh doanh của công ty.
Về hệ thống sổ sách :
Việc áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, việc mở sổ sách kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế về tiêu thụ hàng hóa tương đối đây đủ và chi tiết.
Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, rành mạch và được ghi chép tỉ mỉ, được thực hiện đúng quy định . Kểt cấu sổ tương đối hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty .
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán: đưa máy tính vào sử dụng và áp dụng phần mềm kế toán phù hợp với điều kiện của nhà máy .Máy tính giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép tính toán của nhân viên kế toán mà vẫn cung cấp thông tin chính xác kịp thời đáp ứng yêu cầu của quản lý.
Việc luân chuyển chứng từ: chứng từ luân chuyển đúng tuần tự, đúng chế độ vừa thuận tiện cho việc ghi chép của nhân viên kế toán, vừa thuận lợi cho việc kiểm tra của kế toán trưởng.
Hệ thống tài khoản áp dụng : công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài Chính ban hành. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm kê cuối năm, phân loại tài sản theo tính chất sử dụng được cụ thể rõ rang, giúp công tác quản lý, sử dụng được chặt chẽ. Công ty chấp hành nghiêm túc chế độ chính sách về thuế và các khoản thu nộp ngân sách, kê khai nộp thuế và các chế độ thu nộp của Nhà Nước và Bộ Tài Chính kịp thời, không có nợ đọng thuế.
Việc áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đã tạo điều kiện cho việc phản ánh ghi chép thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Việc tính thuế theo phương pháp khấu trừ đảm bảo công ty xác định nhanh chóng thuế đầu vào, số thuế đầu ra và số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước là bao nhiêu.
Về nhân sự:
Nhà máy có đội ngũ kế toán được đào tạo cơ bản có nghiệp vụ và có kinh nghiệm trong lao động, nhiệt tình trong và có trách nhiệm, công việc được sắp xếp phù hợp với năng lực từng người. Công tác Kế toán – tài chính ngày càng hoàn thiện, thực hiện đúng các chuẩn mực kế toán, luật thống kê ban hành, các quy định hướng dẫn của bộ Tài chính. Bên cạnh đó với những cán bộ có năng lực và chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu quản lý kinh tế của công ty đồng thời những thông tin kế toán tài chính được xử lý kịp thời, đầy đủ và chính xác đã giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Nhược điểm:
Về ứng dụng tin học:
Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn còn sử dụng kế toán thủ công cho một số công việc do phần mềm máy tính vẫn chưa hoàn thiện. Đây là một hạn chế của công ty, nó làm giảm sự nhanh gọn của công tác kế toán làm cho việc ghi chép gặp một số khó khăn như cồng kềnh, phải ghi chép nhiều.
Về việc luân chuyển chứng từ:
Công ty tổ chức hạch toán theo phân cấp do đó việc luân chuyển chứng từ từ các nhà máy lên công ty nhiều khi không kịp thời gây khó khăn trong việc hạch toán.Đồng thời, việc tập chung khối lượng kế toán vào một thời điểm khiến cho khối lượng công việc ở phòng kế toán của công ty dồn dập dễ gây nhầm lẫn trong quá trình vào sổ.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Công ty không có lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho .Trong thực tế để giảm bớt những thiệt hại và chủ động hơn về mặt tài chính do các nguyên nhân khách quan trong các trường hợp: sụt giảm giá hàng hóa trên thị trường, các doanh nghiệp thường lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủi ro. Thực chất, việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Nếu như thị trường có biến động hàng hóa bị giảm giá thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá hàng hóa tồn kho, và dẫn đến việc phản ánh không chính xác trị giá thực tế của hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Một số kiến nghị của em về công tác kế toán
Về ứng dụng tin học:
Áp dụng tin học là bước đi tất yếu trong việc hiện đại hóa công tác kế toán, là công cụ hỗ trợ cho công tác kế toán trong việc thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp. Hơn thế nữa, công nghệ thông tin còn góp phần nâng cao hiệu quả lao động chung của doanh nghiệp, Đồng thời, nó làm giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan trong việc sử dụng thông tin kế toán cung cấp thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin kế toán cung cấp thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin quản lý nội bộ trong doanh nghiệp.
Phần mềm kế toán của công ty vẫn còn chưa hoàn thiện nên công ty cần hoàn thiện phần mềm kế toán để thuận lợi hơn trong công tác quản lý và kiểm tra kế toán sẽ đảm bảo tính nhanh gọn và đảm bảo thời gian tiến độ kế toán.
Công ty nên tổ chức các khoá tập huấn , đào tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán, luôn cập nhập các chế độ kế toán mới để tránh làm sai các quy định của Bộ Tài Chính . Đồng thời các cán bộ nhân viên nên tham gia các lớp học do cục thuế mở hay do công ty tổ chức học thêm để trau dồi nghiệp vụ, bồi dưỡng thêm kinh nghiệm của từng cá nhân kế toán.
Công ty phải đặc biệt chú ý tới khả năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô và khối lượng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trước khi mua sắm các trang thiết bị tin học cũng như các loại máy móc hiện đại để hạn chế tối đa những chi phí không cần thiết.
Về việc luân chuyển chứng từ:
Để thuận lợi và tránh nhầm lẫn trong công tác kế toán , công ty cần có quy định hợp lý về thời gian luân chuyển chứng từ phục vụ yêu cầu kế toán chi phí, giá thành tại công ty. Cần đặt ra những quy định chặt chẽ hơn thời hạn giao nộp chứng từ của các nhà máy. Có như vậy, thì việc luân chuyển chứng từ các cấp sẽ dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện hơn cho bộ máy kế toán cả cấp trên lẫn cấp dưới.
Phòng tài chính kế toán phải ra hướng dẫn quy định chặt chẽ đối với chứng từ gốc, đồng thời áp dụng một số hình thức khen thưởng kỷ luật cụ thể đối với kế toán tại các cửa hàng nhằm khuyến khích việc lập chứng từ khoa học và giao nộp chứng từ một cách khẩn trương.
Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Việc lập dự phòng là rất cần thiết, đó là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Xét về phương diện tài chính, dự phòng có tác dụng giảm lãi biên độ nên doanh nghiệp tích lũy được một số vốn mà đáng lẽ ra đã được phân chia. Số vốn này được dùng để bù đắp các khoản giảm thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng trước khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Bên cạnh đó về phương diện thuế dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi tưc phát sinh để tính toàn ra số lợi tức thực tế.
Phương pháp hạch toán:
Theo chuẩn mực kế toán số 02-điều 19 quy định:
Cuối niên độ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dự phòng số lượng giá gốc giá trị thuần có
cần trích lập = hàng tồn kho x hàng tồn kho – có thể thực hiện được
co năm n+1
sau khi đã xác định được số dự phòng cần trích lập, kế toán định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 159
Cuối niên độ kế toán năm n+1 nếu số dự phòng phải trich năm sau lớn hơn số dự phòng hiện có, kế toán phản ánh số dự phòng phải trích lập bổ sung:
Nợ TK 632: ghi theo số chênh lệch.
Có TK 159: ghi theo số chênh lệch.
Ngược lại nếu số dự phòng phải trích năm sau nhỏ hơn số dự phòng hiện có, kế toán phản ánh số dự phòng được hoàn nhập:
Nợ TK 159: ghi theo số chênh lệch
Có TK 632: ghi theo số chênh lệch
KẾT LUẬN
Qua quá trình được học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty Mai Động, em nhận thấy thời gian thực tập tìm hiểu cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng, nhất là đối với những sinh viên chuẩn bị ra trường. Đây chính là cơ hội tốt để sinh viên tiếp xúc với thực tế, vận dụng thử nghiệm những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế . Đồng thời nó còn tạo điều kiện bổ sung những kiến thức mà chỉ trong công tác thực tế mới rõ.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………...2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG - …3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển……………………………………..3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh…………………………….4
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất………………………………4
1.4 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…4
1.5 Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý…………………………………….....5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG …………………………..5
2.1 Tình hình tổ chức công tác kế toán……………………………………6
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán………………………………………………...6
2.1.2 Hình thức kế toán, chế độ kế toán áp dụng…………………………..7
2.2 Thực trạng các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty…….……….7
2.2.1 Kế toán NVL- CCDC……………………………………………………..7
2.2.2 Kế toán TSCĐ……………………………………………………………9
2.2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương………………….10
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…….12
2.2.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh…………………15
2.2.6 Kế toán vốn bằng tiền
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG …………………16
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay của nước ta,nền sản xuất máy móc trang thiết bị trong nước phát triển mạnh mẽ,nhu cầu trao đổi trong nước và quốc tế ngày càng cao.Xét về mặt kinh tế: sản xuất là ngành có doanh thu lớn và có lợi nhuận cao góp phần rất lớn cho sự giàu mạnh của đất nước.Xét về mặt xã hội: Quan hệ quốc tế được mở rộng, chính sách đổi mới của nhà nước với ngành sản xuất luyện kim đã thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tạo được nhiều việc làm cho xã hội, là ngành sản xuất vật chất, trang bị tài sản, máy móc, năng lực sản xuất cho các ngành trong nền kinh tế. Sản xuất và tiêu thụ luôn luôn song hành cùng nhau, giúp đỡ thúc đẩy nhau cùng phát triển. Bán hàng là khâu quan trọng nhất trong việc tiêu thụ sản phẩm, có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh sẽ tạo điều kiện để cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà quản lý giúp đỡ họ phân tích đánh giá lựa chọn những phương án kinh doanh có hiệu quả
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tế đặt ra cho công tác kế toán bán hàng, phần hành quan trọng chủ yếu của của kế toán và là công cụ đẳc lực cho việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa, sau khi đi sâu tìm hiểu về tình hình thực tiễn của công tác kế toán tại ty TNHH một thành viên Mai Động, em đã chọn đề tài : “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại ty TNHH một thành viên Mai Động .
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH một thành viên .
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH một thành viên Mai Động .
Do thời gian có hạn và bản thân trình độ và khả năng của em còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót,em rất mong nhân được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Khái niệm:
Bán hàng là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hay là quyền được đòi tiền ở người mua.
Bán hàng là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất – phân phối và một bên là tiêu dùng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì bán hàng là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, chuyển hóa từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Đồng thời bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm thông qua trao đổi .
Trong các loại hình doanh nghiệp nói chung và trong các loại hình doanh nghiệp sản xuất nói riêng thì bán hàng đóng vai trò như một mẳt xích quan trọng, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, là điều kiện tiên quyết để giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng và việc xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, bù đắp chi phí, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận tối đa mà vẫn được khách hàng chấp nhận.
Ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, bán hàng góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, điều hòa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán tạo nên sự cân đối trong từng nghành sản xuất và trong toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, bán hàng còn chức năng điều hòa cung cầu trên thị trường, tạo ra các luồng tiền – hàng chu chuyển liên tục, là yếu tố gắn kết các chủ thể kinh tế đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế cũng như từng ngành hàng, từng doanh nghiệp trong nền kinh tế đó.
Đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường, là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình.
Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực nhất trong hệ thống các công cụ quản lý, có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp cho nhà quản lý đưa ra phương án kinh doanh tối ưu.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tổt nghiệp vụ này, kế toán bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về số lượng, giá trị theo từng mặt hàng từng nhóm hàng. Phản ánh với giám đốc về tình hình thu hồi tiền, công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
Tính toán chính xác giá vốn hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2Các cách bán hàng:
1.2.1cách bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là cách bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hay gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu dùng, do vậy giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hay bán với số lượng lớn, giá bán biến động tùy vào khối lượng hàng bán và cách thanh toán. Trong bán buôn thường gồm hai cách thanh toán sau:
• cách bán buôn hàng hóa qua kho : Là cách bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong cách này có hai hình thức sau:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này khách hàng cử người mang giấy tờ ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao hàng hóa, thay mặt bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hay ký nhận nợ.
- Bán buôn theo hình thức ký gửi hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàngbán có thể do bên bán chịu hay bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
• cách bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là cách bán buôn hàng hóa mà trong đó doanh nghiệp sản xuất giao bán ngay hay chuyển bán ngay cho khách hàng. cách này có thể thực hiện theo các hình thức sau: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp hay là Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
•
1.2.2 cách bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là cách bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hay các tổ chức kinh tế hay các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của hàng hóa bán lẻ là hàng hóa dã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện . Bán lẻ thường bán đơn chiếc hay với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Công ty TNHH một thành viên Mai Động là một doanh nghiệp sản xuất nên giao khâu bán lẻ hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại, không tham gia bán lẻ mà chỉ bán buôn.
1.2.3 cách bán hàng trả góp, trả chậm
Là cách bán hàng mà doanh nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thông qua một số công ty thương mại hay tự mình bán hàng theo cách này. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau khi giao dịch bán.
1.2.4 Các cách thanh toán
* cách thanh toán trực tiếp:
Là cách thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hay có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo cách hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
* cách thanh toán trả chậm
Là cách thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.3 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, ghi trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
1.3.1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với sở hữu sản phẩm hay hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Về hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ tương đối hoàn chỉnh, xây dựng được trình tự luân chuyển hợp lý, phù hợp với quy mô và đặc điểm của hoạt động kinh doanh của công ty.
Về hệ thống sổ sách :
Việc áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, việc mở sổ sách kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế về tiêu thụ hàng hóa tương đối đây đủ và chi tiết.
Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, rành mạch và được ghi chép tỉ mỉ, được thực hiện đúng quy định . Kểt cấu sổ tương đối hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty .
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán: đưa máy tính vào sử dụng và áp dụng phần mềm kế toán phù hợp với điều kiện của nhà máy .Máy tính giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép tính toán của nhân viên kế toán mà vẫn cung cấp thông tin chính xác kịp thời đáp ứng yêu cầu của quản lý.
Việc luân chuyển chứng từ: chứng từ luân chuyển đúng tuần tự, đúng chế độ vừa thuận tiện cho việc ghi chép của nhân viên kế toán, vừa thuận lợi cho việc kiểm tra của kế toán trưởng.
Hệ thống tài khoản áp dụng : công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài Chính ban hành. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm kê cuối năm, phân loại tài sản theo tính chất sử dụng được cụ thể rõ rang, giúp công tác quản lý, sử dụng được chặt chẽ. Công ty chấp hành nghiêm túc chế độ chính sách về thuế và các khoản thu nộp ngân sách, kê khai nộp thuế và các chế độ thu nộp của Nhà Nước và Bộ Tài Chính kịp thời, không có nợ đọng thuế.
Việc áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đã tạo điều kiện cho việc phản ánh ghi chép thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Việc tính thuế theo phương pháp khấu trừ đảm bảo công ty xác định nhanh chóng thuế đầu vào, số thuế đầu ra và số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước là bao nhiêu.
Về nhân sự:
Nhà máy có đội ngũ kế toán được đào tạo cơ bản có nghiệp vụ và có kinh nghiệm trong lao động, nhiệt tình trong và có trách nhiệm, công việc được sắp xếp phù hợp với năng lực từng người. Công tác Kế toán – tài chính ngày càng hoàn thiện, thực hiện đúng các chuẩn mực kế toán, luật thống kê ban hành, các quy định hướng dẫn của bộ Tài chính. Bên cạnh đó với những cán bộ có năng lực và chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu quản lý kinh tế của công ty đồng thời những thông tin kế toán tài chính được xử lý kịp thời, đầy đủ và chính xác đã giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Nhược điểm:
Về ứng dụng tin học:
Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn còn sử dụng kế toán thủ công cho một số công việc do phần mềm máy tính vẫn chưa hoàn thiện. Đây là một hạn chế của công ty, nó làm giảm sự nhanh gọn của công tác kế toán làm cho việc ghi chép gặp một số khó khăn như cồng kềnh, phải ghi chép nhiều.
Về việc luân chuyển chứng từ:
Công ty tổ chức hạch toán theo phân cấp do đó việc luân chuyển chứng từ từ các nhà máy lên công ty nhiều khi không kịp thời gây khó khăn trong việc hạch toán.Đồng thời, việc tập chung khối lượng kế toán vào một thời điểm khiến cho khối lượng công việc ở phòng kế toán của công ty dồn dập dễ gây nhầm lẫn trong quá trình vào sổ.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Công ty không có lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho .Trong thực tế để giảm bớt những thiệt hại và chủ động hơn về mặt tài chính do các nguyên nhân khách quan trong các trường hợp: sụt giảm giá hàng hóa trên thị trường, các doanh nghiệp thường lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủi ro. Thực chất, việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Nếu như thị trường có biến động hàng hóa bị giảm giá thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá hàng hóa tồn kho, và dẫn đến việc phản ánh không chính xác trị giá thực tế của hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Một số kiến nghị của em về công tác kế toán
Về ứng dụng tin học:
Áp dụng tin học là bước đi tất yếu trong việc hiện đại hóa công tác kế toán, là công cụ hỗ trợ cho công tác kế toán trong việc thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp. Hơn thế nữa, công nghệ thông tin còn góp phần nâng cao hiệu quả lao động chung của doanh nghiệp, Đồng thời, nó làm giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan trong việc sử dụng thông tin kế toán cung cấp thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin kế toán cung cấp thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin quản lý nội bộ trong doanh nghiệp.
Phần mềm kế toán của công ty vẫn còn chưa hoàn thiện nên công ty cần hoàn thiện phần mềm kế toán để thuận lợi hơn trong công tác quản lý và kiểm tra kế toán sẽ đảm bảo tính nhanh gọn và đảm bảo thời gian tiến độ kế toán.
Công ty nên tổ chức các khoá tập huấn , đào tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán, luôn cập nhập các chế độ kế toán mới để tránh làm sai các quy định của Bộ Tài Chính . Đồng thời các cán bộ nhân viên nên tham gia các lớp học do cục thuế mở hay do công ty tổ chức học thêm để trau dồi nghiệp vụ, bồi dưỡng thêm kinh nghiệm của từng cá nhân kế toán.
Công ty phải đặc biệt chú ý tới khả năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô và khối lượng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trước khi mua sắm các trang thiết bị tin học cũng như các loại máy móc hiện đại để hạn chế tối đa những chi phí không cần thiết.
Về việc luân chuyển chứng từ:
Để thuận lợi và tránh nhầm lẫn trong công tác kế toán , công ty cần có quy định hợp lý về thời gian luân chuyển chứng từ phục vụ yêu cầu kế toán chi phí, giá thành tại công ty. Cần đặt ra những quy định chặt chẽ hơn thời hạn giao nộp chứng từ của các nhà máy. Có như vậy, thì việc luân chuyển chứng từ các cấp sẽ dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện hơn cho bộ máy kế toán cả cấp trên lẫn cấp dưới.
Phòng tài chính kế toán phải ra hướng dẫn quy định chặt chẽ đối với chứng từ gốc, đồng thời áp dụng một số hình thức khen thưởng kỷ luật cụ thể đối với kế toán tại các cửa hàng nhằm khuyến khích việc lập chứng từ khoa học và giao nộp chứng từ một cách khẩn trương.
Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Việc lập dự phòng là rất cần thiết, đó là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Xét về phương diện tài chính, dự phòng có tác dụng giảm lãi biên độ nên doanh nghiệp tích lũy được một số vốn mà đáng lẽ ra đã được phân chia. Số vốn này được dùng để bù đắp các khoản giảm thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng trước khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Bên cạnh đó về phương diện thuế dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi tưc phát sinh để tính toàn ra số lợi tức thực tế.
Phương pháp hạch toán:
Theo chuẩn mực kế toán số 02-điều 19 quy định:
Cuối niên độ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dự phòng số lượng giá gốc giá trị thuần có
cần trích lập = hàng tồn kho x hàng tồn kho – có thể thực hiện được
co năm n+1
sau khi đã xác định được số dự phòng cần trích lập, kế toán định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 159
Cuối niên độ kế toán năm n+1 nếu số dự phòng phải trich năm sau lớn hơn số dự phòng hiện có, kế toán phản ánh số dự phòng phải trích lập bổ sung:
Nợ TK 632: ghi theo số chênh lệch.
Có TK 159: ghi theo số chênh lệch.
Ngược lại nếu số dự phòng phải trích năm sau nhỏ hơn số dự phòng hiện có, kế toán phản ánh số dự phòng được hoàn nhập:
Nợ TK 159: ghi theo số chênh lệch
Có TK 632: ghi theo số chênh lệch
KẾT LUẬN
Qua quá trình được học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty Mai Động, em nhận thấy thời gian thực tập tìm hiểu cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng, nhất là đối với những sinh viên chuẩn bị ra trường. Đây chính là cơ hội tốt để sinh viên tiếp xúc với thực tế, vận dụng thử nghiệm những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế . Đồng thời nó còn tạo điều kiện bổ sung những kiến thức mà chỉ trong công tác thực tế mới rõ.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: