Download miễn phí Kỹ thuật lập trình step 7 cho S7-300, 400





Khối OB1 được thực hiện theo chu kỳ, và có thể bị ngắt bởi các sự kiện khi ta cài
đặt thêm các khối OB khác vào Project hay khi xảy ra các sự cố. Các khối OB phù hợp
được gọi để xử lý ngắt nhờ các chương trình con được cài đặt. Khối OB ưu tiên cao có thể
ngắt khối có ưu tiên thấp hơn. Ta có thể thay đổi ưu tiên của OB trong S7-400 và S7-300-CPU318. Thêm OB b ằng cách bấm chuột phải trong cửa sổ Project- Insert New Object-Organization block, chọn số OB, sau đó mở khối OB và lập trình



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n giữa chương trình người dùng và hệ điều hàmh của PLC.
OB được gọi bởi hệ điều hành theo chu kỳ hay khi có ngắt, có sự cố hay khi khởi động PLC.
Có nhiều khối OB và có ưu tiên khác nhau, khối OB có số ưu tiên cao hơn có thể ngắt khối
OB số ưu tiên thấp hơn. Tuỳ theo loại CPU, số lượng khối OB sử dụng được sẽ khác nhau,
bảng sau liệt kê các loại OB
Loại OB Ý nghĩa Ưu tiên
OB1 Được gọi khi kết thúc khởi động hay kết
thúc OB1, thực hiện theo chu kỳ
1
OB10, OB11, OB12, OB13
OB14, OB15, OB16, OB17
Ngắt theo thời gian trong ngày, tháng, năm 2
OB20
OB21
OB22
OB23
Ngắt trì hoãn 3
4
5
6
OB30
OB31
OB32
OB33
OB34
OB35
OB36
OB37
OB38
Ngắt chu kỳ (mặc định 5s)
Ngắt chu kỳ (mặc định 2s)
Ngắt chu kỳ (mặc định 1s)
Ngắt chu kỳ (mặc định 500ms)
Ngắt chu kỳ (mặc định 200ms)
Ngắt chu kỳ (mặc định 100ms)
Ngắt chu kỳ (mặc định 50ms)
Ngắt chu kỳ (mặc định 20ms)
Ngắt chu kỳ (mặc định 10ms)
7
8
9
10
11
12
13
14
15
OB40
OB41
OB42
OB43
OB44
OB45
OB46
OB47
Ngắt cứng 16
17
18
19
20
21
22
23
OB60 Gọi bởi SFC35 "MP_ALM" 25
OB70
OB72
OB 73
Lỗi I/O redundancy ( H CPU)
Lỗi CPU redundancy (H CPU)
Lỗi Communication redundancy (H CPU)
25
28
25
OB80
OB81
OB82
OB83
OB84
OB85
OB86
OB87
Sự cố chu kỳ quét
Lỗi nguồn
Ngắt chẩn đoán
Ngắt do thêm bớt module
Lỗi phần cứng CPU
Lỗi chương trình
Lỗi module mở rộng
Lỗi truyền thông
26, 28
OB90 Warm or cold restart or delete a block being
executed in OB90 or load an OB90 on the
CPU or terminate OB90
29, 0
OB100
OB101
OB102
Khởi động ấm
Khởi động nóng
Khởi động lạnh
27
OB121
OB122
Sai lập trình
Sai I/O
Ưu tiên của
tác nhân gây
ra sự cố
1/ Khối OB1
OB1 được gọi sau khi kết thúc quá trình khởi động và sau khi kết thúc chính nó, mọi
OB trừ OB90 có thể ngắt OB1. Khi OB1 đã được thực hiện, hệ điều hành gởi đi dữ liệu
toàn cục. Trước khi gọi lại OB1, hệ điều hành chuyển bộ nhớ đệm ra module xuất , cập
nhật bộ đệm nhập và nhận dữ liệu toàn cục. Khi thực hiện OB1, chương trình trong khối
được thực hiện, dữ liệu xuất ra module xuất được cấp tạm trong bộ nhớ. Chương trình trong
OB1 có thể gọi các hàm hay khối hàm.
Thời gian thực hiện OB1 gọi là thời gian quét, hệ điều hành ấn định thời gian quét
tối đa (150ms) và tối thiểu, có thể cài đặt bằng Step 7. Nếu chu kỳ quét kéo dài thì gọi
OB80 hay chuyển sang STOP, nếu chu kỳ quét ngắn quá thì thêm trì hoãn hay gọi OB90.
OB1 gồm phần mã chương trình, do người dùng viết; bảng biến cục bộ (local block)
còn gọi là bảng khai báo biến (variable declaration table) gồm 20 byte
Cột thứ nhất là địa chỉ trong vùng biến cục bộ, cột thứ hai khai báo loại biến, temp
nghĩa là tạm thời, giá trị của biến thay đổi sau mỗi vòng quét của OB, cột thứ ba là các tên
của dữ liệu, có ý nghĩa như sau (giải thích trong cột chú thích 6):
OB1_EV_CLASS: giá trị B#16#11 có nghĩa OB1 tích cực
OB1_SCAN_1: B#16#01: hoàn tất warm restart
B#16#02: hoàn tất hot restart
B#16#03: hoàn tất chu kỳ
B#16#04: hoàn tất cold restart
OB1_PRIORITY: giá trị 1
OB1_OB_NUMBR: số OB là 1
OB1_RESERVED_1: dự trữ
OB1_RESERVED_2: dự trữ
OB1_PREV_CYCLE: thời gian vòng quét trước (ms)
OB1_MIN_CYCLE: thời gian vòng quét ngắn nhất
OB1_MAX_CYCLE: thời gian vòng quét dài nhất
OB1_DATE_TIME: ngày giờ OB1 bắt đầu thực hiện (8 byte)
Các giá trị trên người dùng không thay đổi được, người dùng có thể thêm các biến
vào từ địa chỉ 20.0 trở đi, các biến này là biến tạm, thay đổi sau mỗi vòng quét. Các biến
thêm vào sử dụng cho việc gọi các chương trình con FC, SFC, FB, SFB.
Chương trình STEP 7 dùng để lập trình cho PLC S7-300, S7-400. Chương trình này
có phiên bản 5.0 dùng cho windows 98, phiên bản 5.1 và 5.3 dùng cho windows XP. Khi kích chuột vào
biểu tượng Simatic Manager sẽ xuất hiện cửa sổ Hình , bấm Next để chọn loại CPU
Bấm tiếp Next để chọn các khối OB, bắt buộc là OB1, các OB khác có thể thêm vào sau.
Chọn cách lập trình STL, LAD hay FBD, trong lúc lập trình có thể tuỳ ý thay đổi. Bấm tiếp
Next đặt tên cho Project, sau đó bấm Finish, xuất hiện cửa sổ lập trình
Nửa cửa sổ bên trái sắp xếp dạng thư mục, kích chuôt vào đó để mở ra các mục
con. Bấm vào dòng SIMATIC 300 STATION bên trái rồi bấâm tiếp vào Hardware bên phải
để đặt cấu hình phần cứng của PLC (công việc này cũng có thể thực hiện sau)
Gỉa sử cấu hình đơn giản gồm các moduke DI/DO, AI/AO, ta kích chuột vào dòng
SIMATIC 300, SM- 300 , chọn các module phù hợp, dùng chuột kéo vào các slot của
Station từ số 4 trở đi, (slot 3 dùng cho module IM), sau đó vào menu Station – Save rồi
Close. Ta sẽ trở lại vấn đề cấu hình ở mục
Trở lại Project, bấm vào mục Blocks, ta thấy xuất hiện OB1, bấm vào OB1 nếu lập
trình tuyến tính, nghĩa là không dùng các khối logic FC, FB tự tạo
Bấm vào menu View, chọn STL, LAD, FBD chọn cách lập trình. Khi lập trình ta có
thể dùng địa chỉ tuyệt đối ( I0.0, MW2, T5…) hay địa chỉ ký hiệu (Start, Speed, Delay…).
Địa chỉ ký hiệu giúp chương trình dễ hiểu hơn. Có hai loại là ký hiệu cục bộ và ký hiệu
toàn cục (hay chia xẻ) , ký hiệu cục bộ khai báo trong bảng khai báo biến của khối và chỉ
có ý nghĩa trong phạm vi khối đó, ký hiệu toàn cục khai báo trong bảng ký hiệu Symbols,
có ý nghĩa trong toàn bộ các khối của project. Việc khai báo ký hiệu toàn cục thực hiện
trước hay sau khi viết mã. Khối logíc có thể có tối đa 999 network, mỗi network có tối đa
2000 hàng , mỗi hàng gồm nhãn , lệnh, địa chỉ và chú thích (sau //)
Thủ tục lập ký hiệu toàn cục như sau: bấm chuột vào đối tượng Symbols (Xem
hình ).
Các biến ký hiệu được đưa vào từng dòng một, dài tối đa 24 ký tụ chữ số, ký tự đặc
biệt, trừ dấu nháy “ , không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Bảng ký hiệu chứa tối đa
16380 ký hiệu. Sau khi đã biên tập xong, vào menu Symbol Table- Save để lưu bảng. Vào
cửa sổ biên tập của khối chọn View- Display with - Symbolic Representation để nhìn thấy
địa chỉ ký hiệu trong chương trình, ký hiệu tuyệt đối được đóng khung bằng dấu “, còn ký
hiệu cục bộ có dấu # đứng trước.
Ví dụ lập trình cho đèn bộ hành, bình thường khi không có yêu cầu qua đường (I0.0,
I0.1), đèn xanh xe (Q0.7) và đèn đỏ bộ hành (Q0.0) sáng. Khi có yêu cầu đèn vàng xe
(Q0.6) sáng trong 3s , sau đó đèn đỏ xe (Q0.5) sáng và đèn xanh bộ hành (Q0.1) sáng trong
10s, hết thời gian này đèn đỏ bộ hành và đỏ xe cùng sáng, sau 6s đèn vàng xe và đỏ xe
cùng sáng và sau 3 s đèn xanh xe sáng , xóa yêu cầu qua đường
A(
A(
O I 0.0 // Có yêu cầu qua đường của khách bộ hành
O I 0.1
)
A T 6
O M 0.0
)
AN T 5 //xóa yêu cầu
= M 0.0 // ghi nhận yêu cầu
AN M 0.0 // nếu không có yêu cầu thì
= Q 0.7 // đèn xanh xe sáng
A M 0.0
L S5T#3S
SD T 2
A M 0.0
A(
ON T 2
O T 4
)
= Q 0.6 //Đèn vàng xe 3s
A M 0.0
A T 2
= Q 0.5 //Đèn đỏ xe sau 3s
A Q 0.5
L S5T#10S
SD T 3
A Q 0.5
AN T 3
= Q 0.1 //Bật đèn xanh bộ hành, thời gian 10s
A M 0.0
A T 3
L S5T#6S
SD T 4 //Thời gian 6 s đỏ xe và đỏ bộ hành cùng sáng
A M 0.0
A(
ON T 2
O T 3
)
ON M 0.0
= Q 0.0 // Bật đèn đỏ bộ hành
A M 0.0 //Bật đèn đỏ và vàng xe
A T 4
L S5T#3S
SD T 5 //Chuyển sang xanh xe sau 3s
A Q 0.7
L S5T#1S
SD T 6 //Thời gian trì hoãn 1s để nhận yêu cầu khi
xanh xe vừa sáng
Sau đó lập bảng ký hiệu:
A(
A(...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top