Girl_Lonely
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu
Chương I. Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều và Tổng quan về
thị trường hạt điều thế giới .....................................… 1
I. Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều......................................... 1
1. Giới thiệu khái quát về cây điều và các sản phẩm hạt điều...................... 1
2. Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với
nền kinh tế quốc dân.............................................................................. 3
2.1. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học
công nghệ, góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nước........................ 3
2.2. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo
việc làm và cải thiện đời sống người lao động ................................. 4
2.3. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái............ 5
2.4. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước............................................................... 7
II. Tổng quan về thị trường hạt điều thế giới...................................... 8
1. Tình hình sản xuất hạt điều trên thế giới............................................ 8
1.1. Phân bố sản xuất và sản lượng điều toàn thế giới.........................
8
1.2. Tình hình sản xuất và chế biến điều............................................ 11
2. Tình hình xuất nhập khẩu hạt điều thế giới......................................... 15
2.1. Tình hình xuất khẩu................................................................... 15
2.2. Tình hình nhập khẩu................................................................... 17
Chương II. Thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam từ
năm 1995 đến nay................................................................................. 24
I. Quá trình hình thành và phát triển sản xuất, chế biến, xuất khẩu
hạt điều ở Việt Nam.............................................................................. 24
1. Giai đoạn trước năm 1985.................................................................. 24
2. Giai đoạn từ năm 1985 đến nay.......................................................... 25
II. Tình hình sản xuất và chế biến điều nguyên liệu.......................... 26
1. Diện tích ....................................................................................…. 26
2. Sản lượng..................................................................................…….. 28
3. Năng suất ...............................................................................…….. 29
4. Chế biến và công nghiệp chế biến.............................................……. 30
III. Tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam.......................……. 32
1. Quy mô và tốc độ xuất khẩu......................................................……. 32__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
2. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu........................................................…….
34
3. Cơ cấu thị trường và giá cả.........................................................…….
37
IV. Một số đánh giá chung về thực trạng sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm hạt điều của Việt Nam...................................................... 42
1. Các ưu điểm.............................................................................. … 42
2. Những tồn tại cơ bản..........................................................................
45
3. Nguyên nhân của những tồn tại.......................................................
51
Chương III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
hạt điều của Việt Nam................................................................... 54
I. Định hướng xuất khẩu của ngành điều Việt Nam.......................... 54
1. Quan điểm, định hướng sản xuất và xuất khẩu của ngành điều
Việt Nam.. 54
2. Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm
hạt điều từ nay đến năm 2010............................................................... 56
2.1. Mục tiêu chung................................................................................ 56
2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể và kế hoạch triển khai của ngành điều..........
57
3. Dự báo những cơ hội và thách thức của ngành sản xuất - chế biến - xuất
khẩu hạt điều Việt Nam......................................................................... 59
3.1. đoán xu hướng thị trường hạt điều thế giới................................ 59
3.1.1. Thị trường hạt điều thế giới ngày càng sôi động và tính cạnh tranh
ngày càng gay gắt .................................................................... 59
3.1.2. Giá hạt điều chế biến trên thị trường ngày càng có xu hướng ổn
định tuy nguồn nguyên liệu luôn ở trong tình trạng khan hiếm.... 60
3.1.3. Vị trí các nước xuất khẩu hạt điều chế biến có xu hướng thay đổi
và hứa hẹn nhiều biến động....................................................... 60
3.1.4. Nguồn nguyên liệu chế biến bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
phi kinh tế................................................................................. 62
3.1.5. Công nghệ chế biến là yếu tố hàng đầu được các doanh nghiệp
quan tâm.................................................................................... 62
3.2. Những cơ hội và thách thức đối với ngành điều Việt Nam............ 63
3.2.1. Những cơ hội cho ngành điều Việt Nam nâng cao vị trí trên thị
trường quốc tế............................................................................ 63
3.2.2. Những nguy cơ đe dọa sự phát triển của ngành sản xuất - chế biến -
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
xuất khẩu hạt điều Việt Nam....................................................... 64
II. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm hạt điều
của Việt Nam........................................................................................ 67
1. Nhóm giải pháp vĩ mô........................................................................ 67
1.1. Chính sách quản lý và cơ chế.......................................................... 67
1.2. Chính sách tài chính, tiền tệ............................................................ 69
1.2.1. Chính sách thuế...................................................................... 69
1.2.2. Chính sách tỷ giá................................................................... 70
1.2.3. Chính sách tín dụng.............................................................. 72
1.2.4. Chính sách trợ cấp............................................................... 70
1.3. Chính sách hỗ trợ khác................................................................... 73
1.4. Mở rộng quan hệ quốc tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế .....
74
2. Nhóm giải pháp về phía ngành điều.................................................. 75
2.1. Giải pháp về quy hoạch và phát triển ngành điều............................ 75
2.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến............ 81
2.3. Giải pháp về vốn.............................................................................. 82
2.4. Giải pháp phát triển mặt hàng.......................................................... 83
2.5. Giải pháp về thị trường và marketing...............................................
84
2.6. Giải pháp nguồn nhân lực............................................................. 86
3. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
hạt điều 87
3.1. Về công tác kế hoạch và hoạch định chiến lược kinh doanh........... 87
3.2. Về nâng cao năng lực sản xuất, chế biến và tạo nguồn hàng
xuất khẩu... 88
3.3. Về thị trường và marketing trong doanh nghiệp............................. 90
3.4. Về tài chính...................................................................................... 92
3.5. Về nhân lực...................................................................................... 93
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Lời mở đầu__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều là cây công nghiệp lâu năm có chu kỳ sống dài và giá trị kinh tế cao.
Trong hơn 20 năm qua, cây điều được phát triển mạnh ở nước ta và đã thực
sự chứng tỏ được giá trị của mình so với các loại cây trồng khác. Do thích
hợp với khí hậu nhiệt đới và có đặc tính cố định đất, chịu hạn tốt, cây điều
đã được người nông dân chọn trồng ở những vùng đất cát, đất đồi hay đất
cùng kiệt kiệt dinh dưỡng, vừa đem lại lợi ích kinh tế thiết thực, vừa góp phần
tái tạo môi trường sinh thái một cách hữu ích và nhanh chóng. Cây điều còn
được mệnh danh là cây của người nghèo, giúp ổn định và cải thiện đời sống
của đồng bào dân tộc ở những vùng sâu, vùng xa. Những năm gần đây, hạt
điều Việt Nam bắt đầu cuộc chinh phục mới tới những thị trường rộng lớn
với sức tiêu thụ mạnh gấp nhiều lần so với thị trường nội địa. Sản phẩm
nông nghiệp non trẻ này đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị
trường quốc tế và trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu
quan trọng của đất nước.
Tuy có nhiều tiềm năng để phát triển cây điều, song trên thực tế, cũng giống
như nhiều mặt hàng nông sản khác của nước ta, tình hình sản xuất và khả
năng xuất khẩu các sản phẩm hạt điều vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, hiệu
quả khai thác chưa tương xứng với tiềm năng phát triển. Cây điều Việt Nam
hiện được trồng thiếu quy hoạch, công nghệ sản xuất, chế biến còn lạc hậu,
không đồng bộ, chưa được đầu tư thâm canh một cách thích đáng, đặc biệt là
hiệu quả xuất khẩu các sản phẩm hạt điều chưa cao.
Do đó, việc tìm ra những giải pháp thực tiễn để Việt Nam có thể đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều ra thị trường thế giới bằng những tiềm
năng sẵn có trong sản xuất hạt điều, với định hướng phát triển đúng đắn của
Đảng và Nhà nước là một vấn đề mang tính cấp thiết được sự quan tâm của
nhiều ngành, nhiều cấp, nhất là trong tình hình hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách về thực tiễn và lý luận như đã phân tích ở
trên, người viết đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm hạt điều của Việt Nam thời kỳ từ năm 1995 đến nay, trên cơ sở đó
đưa ra những kiến nghị, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm hạt điều Việt Nam trong thời gian tới với hy vọng góp một phần nhỏ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
bé nhưng thiết thực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông sản
của Việt Nam nói chung và mặt hàng điều nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề chính về cây điều Việt Nam như
sau:
ý nghĩa của việc sản xuất, xuất khẩu hạt điều và đôi nét về thị trường điều
thế giới
Tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong
những năm gần đây.
Xu hướng phát triển thị trường hạt điều thế giới trong những năm tới
Định hướng và triển vọng phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hạt điều
của Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều Việt Nam.
Các vấn đề được phân tích, nghiên cứu trong phạm vi giới hạn sau:
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất, chế biến hạt
điều ở các khu vực trồng điều chủ yếu của Việt Nam từ miền Trung trở vào
phía Nam.
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng xuất khẩu điều trong khoảng thời gian từ
năm 1995 đến nay, qua đó đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn để
đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều Việt Nam từ nay đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử trong kinh tế làm phương pháp luận cơ bản. Các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu được sử dụng kết hợp gồm có quan sát thực tế, so sánh, tổng
hợp, phân tích thống kê, phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu kinh nghiệm
điển hình, cân đối và dự báo bằng các mô hình kinh tế... trên cơ sở đó đưa ra
các kiến nghị, giải pháp.
5. Kết cấu của khóa luận
Phù hợp với mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nội
dung của khóa luận được bố cục như sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều và Tổng quan về thị
trường hạt điều thế giới
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam từ năm 1995 đến
nay
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt
Nam
Kết luận__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
Mặc dù khóa luận đã được chuẩn bị với tất cả lòng nhiệt tình say mê song do
những hạn chế về thời gian, trình độ và điều kiện tiếp cận các nguồn tài liệu
tham khảo nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những lời chỉ bảo, những ý kiến đóng góp phê bình của thầy cô và
người đọc để hoàn thiện thêm công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, Tháng 11/2003
CHƯƠNG I
Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều và
Tổng quan về thị trường hạt điều thế giới
I. Vai trò của sản xuất và xuất khẩu hạt điều
1. Giới thiệu khái quát về cây điều và các sản phẩm hạt điều
Cây đào lộn hột hay còn gọi là cây điều, có tên khoa học là
Anacardium Occidentale, tên tiếng Anh là Cashew. Cây điều có xuất xứ từ
Mỹ Latinh, thoạt đầu chỉ là cây mọc hoang dại, đến nay đã được trồng rộng
rãi ở khắp các nước nhiệt đới, đặc biệt là các vùng nhiệt đới ven biển. Cây
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
điều được đưa vào trồng ở Việt Nam từ thế kỷ 18. Hơn một thập kỷ gần đây,
cây điều được phát triển mạnh ở nước ta.
Điều là cây thân gỗ thuộc nhóm cây công nghiệp lâu năm, có vòng đời từ 30
đến 40 năm. Thời gian kiến thiết cơ bản vườn cây tương đối ngắn từ 3 đến 4
năm.(1( Như vậy, thời gian kiến thiết của điều ngắn hơn so với cao su,
dừa,... Đó là một lợi thế vì suất đầu tư cho 1 héc ta điều trồng mới thấp hơn
và thời gian thu hồi vốn nhanh hơn. Không những thế, chu kỳ kinh tế, vòng
đời của cây trồng tính từ khi cho thu hoạch đến khi cây già cỗi lại dài. Sản
xuất điều chỉ bận rộn trong khoảng 6 đến 8 tuần vào kỳ thu hoạch, nhưng thu
hoạch điều không phức tạp và tốn kém nhiều công sức. Sản xuất cao su, chè
gần như bận rộn suốt năm (hái búp và cạo mủ), nhưng trong trồng điều, tính
thời vụ trong canh tác ít căng thẳng hơn nhiều.
Điều là cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ven biển và thích hợp với những
vùng có độ cao so với mặt nước biển từ 600 trở lại. ở những vùng trồng điều
này, nhiệt độ cao đều trong năm, không có mùa đông lạnh, nhiệt độ trung
bình trong năm từ 24 đến 280C, ánh sáng dồi dào (trên 2000 giờ/năm)(2(,
đây là nhân tố khí hậu có tính quyết định cho cây điều bởi vì điều cần ánh
sáng để ra hoa, kết quả cho năng suất cao. Ngoài ra, độ ẩm tương đối của
không khí thấp trong vụ khô (vụ ra hoa) sẽ góp phần đưa lại năng suất cao, ít
sâu bệnh. Cây điều không kén đất tốt, các loại đất có độ phì nhiêu thấp như
đất đỏ vàng phát triển trên sa thạch hay grannít, đất cát ven biển, đất xám
phát triển trên phù sa cổ hay đá grannit bạc mầu, khô hạn đều thích hợp với
điều kiện là thoát nước tốt, đất tương đối nhẹ, có tầng dầy khá. Như vậy,
chúng ta có thể tận dụng những vùng đất còn bỏ hoang để trồng điều. Tuy
nhiên, cũng cần tuân thủ những kỹ thuật cần thiết trong trồng điều. Nếu
trồng điều một cách tùy tiện, bất chấp các yêu cầu kỹ thuật, coi điều như một
cây bán dã sinh, sẽ dẫn đến những thất bại.
Điều được biết đến và trở thành một cây có giá trị kinh tế cao của nhiều
nước với ba sản phẩm chính là nhân điều, dầu vỏ hạt điều và các sản phẩm
chế biến từ trái điều như rượu và nước giải khát.
Nhân điều chiếm khoảng 20 - 25% trọng lượng hạt điều, là một loại thực
phẩm cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao với 20% đạm, 40 - 53% chất béo,
22,3% bột đường, 2,5% chất khoáng và nhiều loại vitamin nhóm B(1(, nên
được nhiều người ưa dùng vì đó là loại thức ăn vừa bổ lại vừa hạn chế được
nhiều bệnh hiểm cùng kiệt như huyết áp, thần kinh, xơ vữa động mạch... Nhân
điều có thể rang để ăn, có thể dùng làm một trong những thành phần của
(1( ,(2( Phạm Đình Thanh, "Hạt điều - Sản xuất và chế biến", NXB Nông nghiệp 2003
(1(,(2( Phạm Văn Nguyên "Cây đào lộn hột - Đặc điểm sinh học, kỹ thuật trồng,chế biến và xuất khẩu",
1990__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
bánh ăn rất thơm, có thể ép ra dầu rán, người Trung Quốc thường dùng xào
lẫn với rau dùng trong bữa ăn.
Dầu vỏ hạt điều chiếm khoảng 18 - 23% trọng lượng hạt điều, được chiết
xuất từ vỏ hạt điều, thành phần chính là axid anacardic và cardol chiếm 85 -
90%(2(, đây là những dẫn suất của phenol. Công dụng chính là dùng chế
biến thành vecni, sơn chống thấm, cách điện, cách nhiệt...
Các sản phẩm chế biến từ trái điều như nước giải khát, syro điều được đánh
giá là có chất lượng dinh dưỡng khá cao quả điều có mùi thơm đặc biệt và
chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin C và các loại muối khoáng cần thiết
cho cơ thể con người. Trái điều cũng được chế biến ra mứt bằng cách đun
với mật ong hay đường. ở Brazil, dân địa phương ăn như một loại quả dưới
dạng sống hay nấu chín. Một vài vùng Đông Phi, đặc biệt là ở Mozambique
và Tanzania, người ta sử dụng quả điều chưng cất lên men để sản xuất rượu
mạnh giống như rượu gin.
2. Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế
quốc dân
2.1. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học công
nghệ, góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc CNH - HĐH, do vậy nhu cầu về
vốn là rất lớn. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, chúng ta không thể chỉ trông
chờ vào nguồn vốn trong nước, đặc biệt khi mà nước ta chỉ mới huy động
được hơn 25% GDP cho tích luỹ, do đó phải huy động nhiều nguồn vốn
khác nhau, trong đó có nguồn vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu hạt điều,
bởi quá trình công nghiệp hóa không những đòi hỏi các khoản đầu tư bổ
sung mà còn đòi hỏi nhiều khoản đầu tư mới với quy mô lớn mà khả năng
trong nước không đáp ứng được. Hàng năm, hạt điều xuất khẩu đem lại một
lượng kim ngạch rất lớn, đóng góp rất nhiều cho nguồn thu ngân sách nhà
nước. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều không ngừng tăng trong những năm
qua, với năm 2002 lần đầu tiên kim ngạch vượt con số 200 triệu USD(1(,
đứng thứ tư trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu, sau gạo, cà phê, cao
su thủy sản(2(. Đóng góp cho ngân sách nhà nước của ngành điều cũng liên
tục tăng qua các năm, ước tính năm 2003 ngành điều sẽ nộp hơn 100 tỷ cho
(1( Xem Bảng 10 - Lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu nhân hạt điều của Việt Nam 1995 - 2003
(2( Xem Phụ lục 3 - Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam 1995 - 2003
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
ngân sách quốc gia. Đây sẽ là nguồn vốn vô cùng quan trọng để hiện đại hóa
nền kinh tế đất nước nói chung và ngành điều nói riêng.
Sản xuất và xuất khẩu hạt điều còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nhập khẩu khoa học công nghệ từ nước ngoài, phát triển công nghệ hiện có
trong nước. Lượng ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu hạt điều đã
được sử dụng hợp lý để nhập khẩu những giống điều mới cho năng suất cao
hơn và những công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến để hiện đại hóa ngành
chế biến điều.
Đối với nước ta, sau hơn 10 năm triển khai chương trình VIE/85/005 1989 -
1990 "Phát triển cây điều các tỉnh phía Nam" dưới sự hướng dẫn của FAO,
cây điều đã ngày càng khẳng định vị trí chiến lược của mình trong các loại
cây nông nghiệp phục vụ cho sản xuất, chế biến và xuất khẩu. Việc đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hạt điều đã và đang trực tiếp góp phần
CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Khi sản xuất điều phát triển, đời sống
của đồng bào trồng điều, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa được nâng
lên, giúp đồng bào ổn định cuộc
sống, định canh định cư, tránh hiện tượng du canh, du cư như trước. Mỗi nhà
máy, xí nghiệp chế biến điều mọc lên ở đâu là nơi đó dân cư đến sinh sống
tập trung, đồng thời điện, đường, trường trạm... được xây dựng theo để phục
vụ cho hoạt động của các nhà máy và đời sống của người dân. Việc phát
triển ngành công nghiệp chế biến điều vô hình chung đã đẩy nhanh tốc độ
CNH - HĐH nông thôn, thúc đẩy sự phát triển của ngành chế biến và xuất
khẩu nông sản nói chung và góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại hóa.
2.2. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo
công ăn việc làm và cải thiện đời sống người lao động
Cây điều còn được coi là cây của vùng đất bạc màu, cây của người
cùng kiệt bởi đây là một trong những loại cây trồng chủ chốt trong chiến lược
xóa đói giảm cùng kiệt của nước ta. Trong những năm gần đây, giá trị kinh tế
của cây điều càng được khẳng định. Theo tính toán của VINACAS thì ở
Đông Nam Bộ, 1 hécta điều được chăm sóc cẩn thận, đúng quy cách thì sẽ
trồng được 125 cây, thu được 1250 kg hạt. Với mức giá bao tiêu của các nhà
máy trung bình là 8.000 đồng/kg (mức giá năm 2000) thì chủ vườn thu được
8.000.000 đồng tiền lãi sau khi đã trừ đi các khoản chi phí như tiền phân
bón, thuốc trừ sâu. Nếu đem so với một cây kinh tế chủ yếu khác của địa
phương là cây mía thì trung bình 1 hécta mía chỉ thu được khoảng 7.000.000__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
lãi, như vậy việc trồng cây điều sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn mà quá trình
thu hoạch, bảo quản sản phẩm lại đơn giản hơn rất nhiều.
Việc phát triển sản xuất và xuất khẩu điều còn tạo nhiều công ăn việc
làm cho người dân, đặc biệt là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu
thống kê của VINACAS thì hiện nay có khoảng 300.000 người sống bằng
nghề trồng điều và tổng số lao động trực tiếp đang làm việc trong các nhà
máy sản xuất, chế biến, xuất khẩu hạt điều vào khoảng 60.000 người, chưa
kể số lao động gián tiếp và lao động nông nhàn tham gia sản xuất khi vào vụ
thu hoạch, ước tính cứ 1000 tấn điều thô cần chế biến sẽ giải quyết việc làm
cho 250 người lao động trong 1 năm sản xuất với mức thu nhập 500 -
700USD/năm/người.
Nhờ việc nhân rộng cây điều, ở nhiều địa phương nay không còn hộ
đói và giảm hẳn số hộ nghèo. ở nhiều nơi, cây điều không còn là cây xóa đói
giảm cùng kiệt mà đã trở thành cây làm giàu của nhiều hộ gia đình. Từ đó cuộc
sống nông thôn được cải thiện, giặc đói cùng kiệt được diệt tận gốc, thanh niên
nam nữ không còn kèo về thành thị tìm công ăn việc làm gây xáo trộn trật tự
xã hội nữa, đồi trọc đất trống được phủ xanh, môi trường sinh thái được bảo
vệ, người nông dân được làm chủ, tự tay chăm sóc, tự bảo vệ lấy tài sản của
mình, không còn tình trạng phá rừng vì sự sống nữa, nếp sống của dân cư
thực sự đi vào nề nếp.
2.3. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái
Nhờ trồng điều, chúng ta đã tăng nhanh vòng quay sử dụng đất, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là đất ở những vùng trước đây bỏ
hoang, cằn cỗi, cải biến cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống của người dân ở
những vùng trồng cây điều.
Cây điều là cây công nghiệp dài ngày chịu được hạn, không kén đất...
do đó chúng ta có thể tận dụng những vùng đất khô hạn ở phía Nam nước ta.
Do bản chất bán hoang dại và nguồn gốc nhiệt đới nên cây điều có thể phát
triển trong điều kiện khí hậu nóng gió, khô hạn, đặc biệt là vùng Duyên hải
Miền Trung. Trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, đất đai khô hạn, nghèo
dinh dưỡng nhưng cây điều vẫn cho hiệu quả kinh tế khá hơn hẳn một số cây
trồng khác đặc biệt là ở vùng đất trống đồi núi trọc. Theo một nghiên cứu
gần đây của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thuộc Bộ NN
& PTNT, các tỉnh duyên hải miền Trung, vùng thấp các tỉnh Tây Nguyên
hiện đang có hàng trăm ngàn hécta đất trống đồi trọc, trong đó có gần
400.000 hécta thích hợp cho trồng điều. Nghiên cứu này cũng cho thấy
"chưa có một loại cây trồng nào có thể phát triển mạnh và cho hiệu quả kinh
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
tế cao hơn cây điều"(1(. Như vậy, nếu không có sự phát triển của cây điều
thì một lượng lớn đất đai sẽ bị lãng phí, hệ số sử dụng đất sẽ rất thấp. Sự
biến động bất lợi về thời tiết trong những năm qua đã gây nên hạn hán và
thiếu hụt nước trầm trọng ở các vùng đất cao làm hạn chế việc mở mang
diện tích của các cây trồng cần nước tưới trong mùa khô như cà phê và các
loại cây ăn quả khác. Điều này lại càng làm nổi bật vai trò của cây điều
trong cơ cấu cây trồng ở những vùng đất cao, hiếm nước.
Hơn nữa, cây điều không chỉ phát huy hiệu quả ở những vùng đất
hoang hóa, khô cằn mà còn chứng tỏ vị thế của mình ở những vùng đất được
coi là màu mỡ bởi vì so với các loại cây công nghiệp lâu năm khác như cây
cao su, cây cà phê, cây chè thì các yêu cầu về đầu tư của cây điều rất thấp
nhưng hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả kinh tế lại tương đương hay cao
hơn. Do vậy mặc dù bị cạnh tranh bởi các cây trồng khác qua việc đa dạng
hóa các loại cây trồng tại một số vùng kinh tế trọng điểm nhưng cây điều
vẫn giữ vị trí độc tôn.
Việc sản xuất và xuất khẩu điều cũng đã góp phần không nhỏ vào việc
cải biến cơ cấu kinh tế của các vùng trồng điều. Trước đây các vùng này hầu
như chỉ dựa vào nông nghiệp là chính, nhưng từ khi điều trở thành sản phẩm
của nền kinh tế hàng hóa và có giá trị thương mại cao thì cơ cấu kinh tế của
các vùng này đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ do sự phát triển của các nhà máy sản xuất chế biến
điều gắn liền với các vùng nguyên liệu. Theo VINACAS, hiện có hơn 80 cơ
sở chế biến hạt điều và hàng trăm xưởng chế biến mini nhỏ tập trung chủ
yếu ở những vùng nguyên liệu chính như Tây Nguyên, Duyên hải Nam
Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Đây là những vùng trước đây hầu như là thuần
nông, nhưng sự ra đời của các nhà máy chế biến điều đã kéo theo sự xuất
hiện của rất nhiều dịch vụ khác, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu
kinh tế.
Bên cạnh đó, chúng ta đang đứng trước một thực tế là môi trường nước ta
hiện đang bị hủy hoại nặng nề thể hiện ở những hiện tượng thiên tai dồn dập
như lũ lụt, bão, đất xói lở, hạn hán. Một trong những nguyên nhân của hiện
tượng ấy là do sự tàn phá rừng, sự lạm dụng phân hóa học trong trồng trọt và
các hóa chất khác, sự tiêu diệt những vi sinh vật có ích... Nhiệm vụ cấp bách
trước mắt là phải phủ xanh đất trống, đồi trọc, hạn chế sử dụng phân hóa
học, thuốc trừ sâu, tăng độ phì nhiêu và hiệu quả sử dụng đất.
(1( PGS. TS. Tạ Minh Sơn, "Những nghiên cứu bước đầu về phát triển cây điều ở vùng Duyên hải Miền
Trung", Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
Trước thực trạng môi trường như vậy, xuất phát từ quan điểm cây
điều là một loại cây lâm nghiệp phù hợp với trình độ sản xuất của đồng bào
dân tộc, đáp ứng được yêu cầu phòng hộ vùng đầu nguồn và được đưa vào
trong các chương trình khuyến khích trồng rừng như chương trình 327,
PALM... việc trồng cây điều với diện tích gần 300.000 ha đã góp phần
không nhỏ vào việc trồng, phát triển rừng và giữ gìn môi trường sinh thái.
Với vai trò quan trọng trong việc phủ xanh đất trống đồi trọc, cây điều nhất
định sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong kế hoạch trồng lại 5 triệu héc ta
rừng của cả nước.
2.4. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan
đang lôi cuốn hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam, các
ngành, các cấp hơn bao giờ hết đang tích cực, chủ động tham gia vào tiến
trình này và ngành điều không nằm ngoài xu thế đó. Trên cơ sở lộ trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của cả nước, một lộ trình hội nhập
kinh tế cho bản thân ngành điều nói chung và các doanh nghiệp ngành điều
nói riêng đã được xây dựng và đưa vào triển khai. Một trong những mốc
quan trọng trong tiến trình này là cắt giảm thuế trong AFTA.
Bảng 1. Lộ trình giảm thuế AFTA của sản phẩm hạt điều Việt Nam
Sản phẩm
Thuế suất MFN (%)
Giải thích mô hình H - S:
Theo xu hướng phát triển trong tương lai, các nhà máy chế biến - xuất khẩu
hạt điều và các sản phẩm từ cây điều phải được cơ cấu lại về quy mô và tổ
chức. Những nhà máy công suất quá thấp sẽ phải sát nhập lại với nhau hình
thành nên một hệ thống các nhà máy lớn. Mỗi nhà máy sẽ bao gồm 2 nhóm
sản xuất chính: nhóm chế biến thô và nhóm chế biến tinh.
Nhóm chế biến thô đóng tại các vùng nguyên liệu hay các vùng quy hoạch
trọng điểm xa bộ phận thành thị và đảm nhiệm các nhiệm vụ sau:
- Thu mua nguyên liệu: thu mua trực tiếp, chuyên chở gần, trực tiếp đưa
nguyên liệu về kho và tổ chức phơi phóng hạt tươi trong thời gian nhanh
nhất.
- Xử lý nhiệt, xử lý ẩm, tách dầu và phân loại: 2 công đoạn này tương đối
đơn giản, sử dụng ít nhân công, chỉ cần một nhóm kỹ thuật viên phụ trách
cùng với công nhân.
- Cắt tách vỏ hạt: giai đoạn này cần nhiều nhân công vì theo kinh
nghiệm cho thấy, hạt điều rất khó giữ được hình dạng nguyên nếu sử dụng
các loại máy cơ khí để cắt tách vỏ. Phương pháp thủ công vẫn chiếm ưu thế
cao nhất. Công đoạn này còn kết hợp với công đoạn ép vỏ điều lấy dầu một
lần nữa nên tốn nhiều sức lao động cho 1 kg thành phẩm hơn công đoạn bóc
vỏ lụa. Theo như mô hình, nhà máy tận dụng lực lượng lao động địa phương
trong công đoạn này.
- Sấy khô nhân: sau khi hạt đã được bóc vỏ cứng sẽ được sấy khô và được
chuyển về nhà máy trung tâm đặt ở khu vực thành phố, tiếp tục dây chuyền
bóc vỏ lụa, phân loại và chế biến tinh.
Nhóm chế biến tinh phụ trách công đoạn sau:
- Bóc vỏ lụa, phân loại và chế biến tinh: các nhân công có kỹ thuật
cao sẽ tiến hành bóc vỏ lụa, phân loại với tiến độ nhanh hơn rất nhiều so với
giai đoạn cắt vỏ cứng sau đó hạt sẽ được nhập kho thành phẩm, đóng gói
hay tiếp tục được chế biến tiếp trong dây chuyền sản xuất các loại bánh,
kẹo, hạt điều đóng hộp dưới nhiều hình thức và hương vị đặc trưng của Việt
Nam.
- Ngoài ra, nhà máy đóng ở vùng này có nhiệm vụ thiết kế các sản phẩm
mới, kiểm phẩm, tạo dáng bao bì, thực hiện các chiến lược tiếp thị, thực hiện
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời nói đầu
Chương I. Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều và Tổng quan về
thị trường hạt điều thế giới .....................................… 1
I. Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều......................................... 1
1. Giới thiệu khái quát về cây điều và các sản phẩm hạt điều...................... 1
2. Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với
nền kinh tế quốc dân.............................................................................. 3
2.1. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học
công nghệ, góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nước........................ 3
2.2. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo
việc làm và cải thiện đời sống người lao động ................................. 4
2.3. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái............ 5
2.4. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước............................................................... 7
II. Tổng quan về thị trường hạt điều thế giới...................................... 8
1. Tình hình sản xuất hạt điều trên thế giới............................................ 8
1.1. Phân bố sản xuất và sản lượng điều toàn thế giới.........................
8
1.2. Tình hình sản xuất và chế biến điều............................................ 11
2. Tình hình xuất nhập khẩu hạt điều thế giới......................................... 15
2.1. Tình hình xuất khẩu................................................................... 15
2.2. Tình hình nhập khẩu................................................................... 17
Chương II. Thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam từ
năm 1995 đến nay................................................................................. 24
I. Quá trình hình thành và phát triển sản xuất, chế biến, xuất khẩu
hạt điều ở Việt Nam.............................................................................. 24
1. Giai đoạn trước năm 1985.................................................................. 24
2. Giai đoạn từ năm 1985 đến nay.......................................................... 25
II. Tình hình sản xuất và chế biến điều nguyên liệu.......................... 26
1. Diện tích ....................................................................................…. 26
2. Sản lượng..................................................................................…….. 28
3. Năng suất ...............................................................................…….. 29
4. Chế biến và công nghiệp chế biến.............................................……. 30
III. Tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam.......................……. 32
1. Quy mô và tốc độ xuất khẩu......................................................……. 32__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
2. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu........................................................…….
34
3. Cơ cấu thị trường và giá cả.........................................................…….
37
IV. Một số đánh giá chung về thực trạng sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm hạt điều của Việt Nam...................................................... 42
1. Các ưu điểm.............................................................................. … 42
2. Những tồn tại cơ bản..........................................................................
45
3. Nguyên nhân của những tồn tại.......................................................
51
Chương III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
hạt điều của Việt Nam................................................................... 54
I. Định hướng xuất khẩu của ngành điều Việt Nam.......................... 54
1. Quan điểm, định hướng sản xuất và xuất khẩu của ngành điều
Việt Nam.. 54
2. Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm
hạt điều từ nay đến năm 2010............................................................... 56
2.1. Mục tiêu chung................................................................................ 56
2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể và kế hoạch triển khai của ngành điều..........
57
3. Dự báo những cơ hội và thách thức của ngành sản xuất - chế biến - xuất
khẩu hạt điều Việt Nam......................................................................... 59
3.1. đoán xu hướng thị trường hạt điều thế giới................................ 59
3.1.1. Thị trường hạt điều thế giới ngày càng sôi động và tính cạnh tranh
ngày càng gay gắt .................................................................... 59
3.1.2. Giá hạt điều chế biến trên thị trường ngày càng có xu hướng ổn
định tuy nguồn nguyên liệu luôn ở trong tình trạng khan hiếm.... 60
3.1.3. Vị trí các nước xuất khẩu hạt điều chế biến có xu hướng thay đổi
và hứa hẹn nhiều biến động....................................................... 60
3.1.4. Nguồn nguyên liệu chế biến bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
phi kinh tế................................................................................. 62
3.1.5. Công nghệ chế biến là yếu tố hàng đầu được các doanh nghiệp
quan tâm.................................................................................... 62
3.2. Những cơ hội và thách thức đối với ngành điều Việt Nam............ 63
3.2.1. Những cơ hội cho ngành điều Việt Nam nâng cao vị trí trên thị
trường quốc tế............................................................................ 63
3.2.2. Những nguy cơ đe dọa sự phát triển của ngành sản xuất - chế biến -
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
xuất khẩu hạt điều Việt Nam....................................................... 64
II. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm hạt điều
của Việt Nam........................................................................................ 67
1. Nhóm giải pháp vĩ mô........................................................................ 67
1.1. Chính sách quản lý và cơ chế.......................................................... 67
1.2. Chính sách tài chính, tiền tệ............................................................ 69
1.2.1. Chính sách thuế...................................................................... 69
1.2.2. Chính sách tỷ giá................................................................... 70
1.2.3. Chính sách tín dụng.............................................................. 72
1.2.4. Chính sách trợ cấp............................................................... 70
1.3. Chính sách hỗ trợ khác................................................................... 73
1.4. Mở rộng quan hệ quốc tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế .....
74
2. Nhóm giải pháp về phía ngành điều.................................................. 75
2.1. Giải pháp về quy hoạch và phát triển ngành điều............................ 75
2.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến............ 81
2.3. Giải pháp về vốn.............................................................................. 82
2.4. Giải pháp phát triển mặt hàng.......................................................... 83
2.5. Giải pháp về thị trường và marketing...............................................
84
2.6. Giải pháp nguồn nhân lực............................................................. 86
3. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
hạt điều 87
3.1. Về công tác kế hoạch và hoạch định chiến lược kinh doanh........... 87
3.2. Về nâng cao năng lực sản xuất, chế biến và tạo nguồn hàng
xuất khẩu... 88
3.3. Về thị trường và marketing trong doanh nghiệp............................. 90
3.4. Về tài chính...................................................................................... 92
3.5. Về nhân lực...................................................................................... 93
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Lời mở đầu__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều là cây công nghiệp lâu năm có chu kỳ sống dài và giá trị kinh tế cao.
Trong hơn 20 năm qua, cây điều được phát triển mạnh ở nước ta và đã thực
sự chứng tỏ được giá trị của mình so với các loại cây trồng khác. Do thích
hợp với khí hậu nhiệt đới và có đặc tính cố định đất, chịu hạn tốt, cây điều
đã được người nông dân chọn trồng ở những vùng đất cát, đất đồi hay đất
cùng kiệt kiệt dinh dưỡng, vừa đem lại lợi ích kinh tế thiết thực, vừa góp phần
tái tạo môi trường sinh thái một cách hữu ích và nhanh chóng. Cây điều còn
được mệnh danh là cây của người nghèo, giúp ổn định và cải thiện đời sống
của đồng bào dân tộc ở những vùng sâu, vùng xa. Những năm gần đây, hạt
điều Việt Nam bắt đầu cuộc chinh phục mới tới những thị trường rộng lớn
với sức tiêu thụ mạnh gấp nhiều lần so với thị trường nội địa. Sản phẩm
nông nghiệp non trẻ này đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị
trường quốc tế và trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu
quan trọng của đất nước.
Tuy có nhiều tiềm năng để phát triển cây điều, song trên thực tế, cũng giống
như nhiều mặt hàng nông sản khác của nước ta, tình hình sản xuất và khả
năng xuất khẩu các sản phẩm hạt điều vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, hiệu
quả khai thác chưa tương xứng với tiềm năng phát triển. Cây điều Việt Nam
hiện được trồng thiếu quy hoạch, công nghệ sản xuất, chế biến còn lạc hậu,
không đồng bộ, chưa được đầu tư thâm canh một cách thích đáng, đặc biệt là
hiệu quả xuất khẩu các sản phẩm hạt điều chưa cao.
Do đó, việc tìm ra những giải pháp thực tiễn để Việt Nam có thể đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều ra thị trường thế giới bằng những tiềm
năng sẵn có trong sản xuất hạt điều, với định hướng phát triển đúng đắn của
Đảng và Nhà nước là một vấn đề mang tính cấp thiết được sự quan tâm của
nhiều ngành, nhiều cấp, nhất là trong tình hình hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách về thực tiễn và lý luận như đã phân tích ở
trên, người viết đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm hạt điều của Việt Nam thời kỳ từ năm 1995 đến nay, trên cơ sở đó
đưa ra những kiến nghị, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm hạt điều Việt Nam trong thời gian tới với hy vọng góp một phần nhỏ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
bé nhưng thiết thực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông sản
của Việt Nam nói chung và mặt hàng điều nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề chính về cây điều Việt Nam như
sau:
ý nghĩa của việc sản xuất, xuất khẩu hạt điều và đôi nét về thị trường điều
thế giới
Tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong
những năm gần đây.
Xu hướng phát triển thị trường hạt điều thế giới trong những năm tới
Định hướng và triển vọng phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hạt điều
của Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều Việt Nam.
Các vấn đề được phân tích, nghiên cứu trong phạm vi giới hạn sau:
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất, chế biến hạt
điều ở các khu vực trồng điều chủ yếu của Việt Nam từ miền Trung trở vào
phía Nam.
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng xuất khẩu điều trong khoảng thời gian từ
năm 1995 đến nay, qua đó đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn để
đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều Việt Nam từ nay đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử trong kinh tế làm phương pháp luận cơ bản. Các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu được sử dụng kết hợp gồm có quan sát thực tế, so sánh, tổng
hợp, phân tích thống kê, phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu kinh nghiệm
điển hình, cân đối và dự báo bằng các mô hình kinh tế... trên cơ sở đó đưa ra
các kiến nghị, giải pháp.
5. Kết cấu của khóa luận
Phù hợp với mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nội
dung của khóa luận được bố cục như sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều và Tổng quan về thị
trường hạt điều thế giới
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam từ năm 1995 đến
nay
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt
Nam
Kết luận__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
Mặc dù khóa luận đã được chuẩn bị với tất cả lòng nhiệt tình say mê song do
những hạn chế về thời gian, trình độ và điều kiện tiếp cận các nguồn tài liệu
tham khảo nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những lời chỉ bảo, những ý kiến đóng góp phê bình của thầy cô và
người đọc để hoàn thiện thêm công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, Tháng 11/2003
CHƯƠNG I
Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều và
Tổng quan về thị trường hạt điều thế giới
I. Vai trò của sản xuất và xuất khẩu hạt điều
1. Giới thiệu khái quát về cây điều và các sản phẩm hạt điều
Cây đào lộn hột hay còn gọi là cây điều, có tên khoa học là
Anacardium Occidentale, tên tiếng Anh là Cashew. Cây điều có xuất xứ từ
Mỹ Latinh, thoạt đầu chỉ là cây mọc hoang dại, đến nay đã được trồng rộng
rãi ở khắp các nước nhiệt đới, đặc biệt là các vùng nhiệt đới ven biển. Cây
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
điều được đưa vào trồng ở Việt Nam từ thế kỷ 18. Hơn một thập kỷ gần đây,
cây điều được phát triển mạnh ở nước ta.
Điều là cây thân gỗ thuộc nhóm cây công nghiệp lâu năm, có vòng đời từ 30
đến 40 năm. Thời gian kiến thiết cơ bản vườn cây tương đối ngắn từ 3 đến 4
năm.(1( Như vậy, thời gian kiến thiết của điều ngắn hơn so với cao su,
dừa,... Đó là một lợi thế vì suất đầu tư cho 1 héc ta điều trồng mới thấp hơn
và thời gian thu hồi vốn nhanh hơn. Không những thế, chu kỳ kinh tế, vòng
đời của cây trồng tính từ khi cho thu hoạch đến khi cây già cỗi lại dài. Sản
xuất điều chỉ bận rộn trong khoảng 6 đến 8 tuần vào kỳ thu hoạch, nhưng thu
hoạch điều không phức tạp và tốn kém nhiều công sức. Sản xuất cao su, chè
gần như bận rộn suốt năm (hái búp và cạo mủ), nhưng trong trồng điều, tính
thời vụ trong canh tác ít căng thẳng hơn nhiều.
Điều là cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ven biển và thích hợp với những
vùng có độ cao so với mặt nước biển từ 600 trở lại. ở những vùng trồng điều
này, nhiệt độ cao đều trong năm, không có mùa đông lạnh, nhiệt độ trung
bình trong năm từ 24 đến 280C, ánh sáng dồi dào (trên 2000 giờ/năm)(2(,
đây là nhân tố khí hậu có tính quyết định cho cây điều bởi vì điều cần ánh
sáng để ra hoa, kết quả cho năng suất cao. Ngoài ra, độ ẩm tương đối của
không khí thấp trong vụ khô (vụ ra hoa) sẽ góp phần đưa lại năng suất cao, ít
sâu bệnh. Cây điều không kén đất tốt, các loại đất có độ phì nhiêu thấp như
đất đỏ vàng phát triển trên sa thạch hay grannít, đất cát ven biển, đất xám
phát triển trên phù sa cổ hay đá grannit bạc mầu, khô hạn đều thích hợp với
điều kiện là thoát nước tốt, đất tương đối nhẹ, có tầng dầy khá. Như vậy,
chúng ta có thể tận dụng những vùng đất còn bỏ hoang để trồng điều. Tuy
nhiên, cũng cần tuân thủ những kỹ thuật cần thiết trong trồng điều. Nếu
trồng điều một cách tùy tiện, bất chấp các yêu cầu kỹ thuật, coi điều như một
cây bán dã sinh, sẽ dẫn đến những thất bại.
Điều được biết đến và trở thành một cây có giá trị kinh tế cao của nhiều
nước với ba sản phẩm chính là nhân điều, dầu vỏ hạt điều và các sản phẩm
chế biến từ trái điều như rượu và nước giải khát.
Nhân điều chiếm khoảng 20 - 25% trọng lượng hạt điều, là một loại thực
phẩm cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao với 20% đạm, 40 - 53% chất béo,
22,3% bột đường, 2,5% chất khoáng và nhiều loại vitamin nhóm B(1(, nên
được nhiều người ưa dùng vì đó là loại thức ăn vừa bổ lại vừa hạn chế được
nhiều bệnh hiểm cùng kiệt như huyết áp, thần kinh, xơ vữa động mạch... Nhân
điều có thể rang để ăn, có thể dùng làm một trong những thành phần của
(1( ,(2( Phạm Đình Thanh, "Hạt điều - Sản xuất và chế biến", NXB Nông nghiệp 2003
(1(,(2( Phạm Văn Nguyên "Cây đào lộn hột - Đặc điểm sinh học, kỹ thuật trồng,chế biến và xuất khẩu",
1990__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
bánh ăn rất thơm, có thể ép ra dầu rán, người Trung Quốc thường dùng xào
lẫn với rau dùng trong bữa ăn.
Dầu vỏ hạt điều chiếm khoảng 18 - 23% trọng lượng hạt điều, được chiết
xuất từ vỏ hạt điều, thành phần chính là axid anacardic và cardol chiếm 85 -
90%(2(, đây là những dẫn suất của phenol. Công dụng chính là dùng chế
biến thành vecni, sơn chống thấm, cách điện, cách nhiệt...
Các sản phẩm chế biến từ trái điều như nước giải khát, syro điều được đánh
giá là có chất lượng dinh dưỡng khá cao quả điều có mùi thơm đặc biệt và
chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin C và các loại muối khoáng cần thiết
cho cơ thể con người. Trái điều cũng được chế biến ra mứt bằng cách đun
với mật ong hay đường. ở Brazil, dân địa phương ăn như một loại quả dưới
dạng sống hay nấu chín. Một vài vùng Đông Phi, đặc biệt là ở Mozambique
và Tanzania, người ta sử dụng quả điều chưng cất lên men để sản xuất rượu
mạnh giống như rượu gin.
2. Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế
quốc dân
2.1. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học công
nghệ, góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc CNH - HĐH, do vậy nhu cầu về
vốn là rất lớn. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, chúng ta không thể chỉ trông
chờ vào nguồn vốn trong nước, đặc biệt khi mà nước ta chỉ mới huy động
được hơn 25% GDP cho tích luỹ, do đó phải huy động nhiều nguồn vốn
khác nhau, trong đó có nguồn vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu hạt điều,
bởi quá trình công nghiệp hóa không những đòi hỏi các khoản đầu tư bổ
sung mà còn đòi hỏi nhiều khoản đầu tư mới với quy mô lớn mà khả năng
trong nước không đáp ứng được. Hàng năm, hạt điều xuất khẩu đem lại một
lượng kim ngạch rất lớn, đóng góp rất nhiều cho nguồn thu ngân sách nhà
nước. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều không ngừng tăng trong những năm
qua, với năm 2002 lần đầu tiên kim ngạch vượt con số 200 triệu USD(1(,
đứng thứ tư trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu, sau gạo, cà phê, cao
su thủy sản(2(. Đóng góp cho ngân sách nhà nước của ngành điều cũng liên
tục tăng qua các năm, ước tính năm 2003 ngành điều sẽ nộp hơn 100 tỷ cho
(1( Xem Bảng 10 - Lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu nhân hạt điều của Việt Nam 1995 - 2003
(2( Xem Phụ lục 3 - Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam 1995 - 2003
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
ngân sách quốc gia. Đây sẽ là nguồn vốn vô cùng quan trọng để hiện đại hóa
nền kinh tế đất nước nói chung và ngành điều nói riêng.
Sản xuất và xuất khẩu hạt điều còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nhập khẩu khoa học công nghệ từ nước ngoài, phát triển công nghệ hiện có
trong nước. Lượng ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu hạt điều đã
được sử dụng hợp lý để nhập khẩu những giống điều mới cho năng suất cao
hơn và những công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến để hiện đại hóa ngành
chế biến điều.
Đối với nước ta, sau hơn 10 năm triển khai chương trình VIE/85/005 1989 -
1990 "Phát triển cây điều các tỉnh phía Nam" dưới sự hướng dẫn của FAO,
cây điều đã ngày càng khẳng định vị trí chiến lược của mình trong các loại
cây nông nghiệp phục vụ cho sản xuất, chế biến và xuất khẩu. Việc đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hạt điều đã và đang trực tiếp góp phần
CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Khi sản xuất điều phát triển, đời sống
của đồng bào trồng điều, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa được nâng
lên, giúp đồng bào ổn định cuộc
sống, định canh định cư, tránh hiện tượng du canh, du cư như trước. Mỗi nhà
máy, xí nghiệp chế biến điều mọc lên ở đâu là nơi đó dân cư đến sinh sống
tập trung, đồng thời điện, đường, trường trạm... được xây dựng theo để phục
vụ cho hoạt động của các nhà máy và đời sống của người dân. Việc phát
triển ngành công nghiệp chế biến điều vô hình chung đã đẩy nhanh tốc độ
CNH - HĐH nông thôn, thúc đẩy sự phát triển của ngành chế biến và xuất
khẩu nông sản nói chung và góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại hóa.
2.2. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo
công ăn việc làm và cải thiện đời sống người lao động
Cây điều còn được coi là cây của vùng đất bạc màu, cây của người
cùng kiệt bởi đây là một trong những loại cây trồng chủ chốt trong chiến lược
xóa đói giảm cùng kiệt của nước ta. Trong những năm gần đây, giá trị kinh tế
của cây điều càng được khẳng định. Theo tính toán của VINACAS thì ở
Đông Nam Bộ, 1 hécta điều được chăm sóc cẩn thận, đúng quy cách thì sẽ
trồng được 125 cây, thu được 1250 kg hạt. Với mức giá bao tiêu của các nhà
máy trung bình là 8.000 đồng/kg (mức giá năm 2000) thì chủ vườn thu được
8.000.000 đồng tiền lãi sau khi đã trừ đi các khoản chi phí như tiền phân
bón, thuốc trừ sâu. Nếu đem so với một cây kinh tế chủ yếu khác của địa
phương là cây mía thì trung bình 1 hécta mía chỉ thu được khoảng 7.000.000__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
lãi, như vậy việc trồng cây điều sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn mà quá trình
thu hoạch, bảo quản sản phẩm lại đơn giản hơn rất nhiều.
Việc phát triển sản xuất và xuất khẩu điều còn tạo nhiều công ăn việc
làm cho người dân, đặc biệt là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu
thống kê của VINACAS thì hiện nay có khoảng 300.000 người sống bằng
nghề trồng điều và tổng số lao động trực tiếp đang làm việc trong các nhà
máy sản xuất, chế biến, xuất khẩu hạt điều vào khoảng 60.000 người, chưa
kể số lao động gián tiếp và lao động nông nhàn tham gia sản xuất khi vào vụ
thu hoạch, ước tính cứ 1000 tấn điều thô cần chế biến sẽ giải quyết việc làm
cho 250 người lao động trong 1 năm sản xuất với mức thu nhập 500 -
700USD/năm/người.
Nhờ việc nhân rộng cây điều, ở nhiều địa phương nay không còn hộ
đói và giảm hẳn số hộ nghèo. ở nhiều nơi, cây điều không còn là cây xóa đói
giảm cùng kiệt mà đã trở thành cây làm giàu của nhiều hộ gia đình. Từ đó cuộc
sống nông thôn được cải thiện, giặc đói cùng kiệt được diệt tận gốc, thanh niên
nam nữ không còn kèo về thành thị tìm công ăn việc làm gây xáo trộn trật tự
xã hội nữa, đồi trọc đất trống được phủ xanh, môi trường sinh thái được bảo
vệ, người nông dân được làm chủ, tự tay chăm sóc, tự bảo vệ lấy tài sản của
mình, không còn tình trạng phá rừng vì sự sống nữa, nếp sống của dân cư
thực sự đi vào nề nếp.
2.3. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái
Nhờ trồng điều, chúng ta đã tăng nhanh vòng quay sử dụng đất, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là đất ở những vùng trước đây bỏ
hoang, cằn cỗi, cải biến cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống của người dân ở
những vùng trồng cây điều.
Cây điều là cây công nghiệp dài ngày chịu được hạn, không kén đất...
do đó chúng ta có thể tận dụng những vùng đất khô hạn ở phía Nam nước ta.
Do bản chất bán hoang dại và nguồn gốc nhiệt đới nên cây điều có thể phát
triển trong điều kiện khí hậu nóng gió, khô hạn, đặc biệt là vùng Duyên hải
Miền Trung. Trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, đất đai khô hạn, nghèo
dinh dưỡng nhưng cây điều vẫn cho hiệu quả kinh tế khá hơn hẳn một số cây
trồng khác đặc biệt là ở vùng đất trống đồi núi trọc. Theo một nghiên cứu
gần đây của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thuộc Bộ NN
& PTNT, các tỉnh duyên hải miền Trung, vùng thấp các tỉnh Tây Nguyên
hiện đang có hàng trăm ngàn hécta đất trống đồi trọc, trong đó có gần
400.000 hécta thích hợp cho trồng điều. Nghiên cứu này cũng cho thấy
"chưa có một loại cây trồng nào có thể phát triển mạnh và cho hiệu quả kinh
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
tế cao hơn cây điều"(1(. Như vậy, nếu không có sự phát triển của cây điều
thì một lượng lớn đất đai sẽ bị lãng phí, hệ số sử dụng đất sẽ rất thấp. Sự
biến động bất lợi về thời tiết trong những năm qua đã gây nên hạn hán và
thiếu hụt nước trầm trọng ở các vùng đất cao làm hạn chế việc mở mang
diện tích của các cây trồng cần nước tưới trong mùa khô như cà phê và các
loại cây ăn quả khác. Điều này lại càng làm nổi bật vai trò của cây điều
trong cơ cấu cây trồng ở những vùng đất cao, hiếm nước.
Hơn nữa, cây điều không chỉ phát huy hiệu quả ở những vùng đất
hoang hóa, khô cằn mà còn chứng tỏ vị thế của mình ở những vùng đất được
coi là màu mỡ bởi vì so với các loại cây công nghiệp lâu năm khác như cây
cao su, cây cà phê, cây chè thì các yêu cầu về đầu tư của cây điều rất thấp
nhưng hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả kinh tế lại tương đương hay cao
hơn. Do vậy mặc dù bị cạnh tranh bởi các cây trồng khác qua việc đa dạng
hóa các loại cây trồng tại một số vùng kinh tế trọng điểm nhưng cây điều
vẫn giữ vị trí độc tôn.
Việc sản xuất và xuất khẩu điều cũng đã góp phần không nhỏ vào việc
cải biến cơ cấu kinh tế của các vùng trồng điều. Trước đây các vùng này hầu
như chỉ dựa vào nông nghiệp là chính, nhưng từ khi điều trở thành sản phẩm
của nền kinh tế hàng hóa và có giá trị thương mại cao thì cơ cấu kinh tế của
các vùng này đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ do sự phát triển của các nhà máy sản xuất chế biến
điều gắn liền với các vùng nguyên liệu. Theo VINACAS, hiện có hơn 80 cơ
sở chế biến hạt điều và hàng trăm xưởng chế biến mini nhỏ tập trung chủ
yếu ở những vùng nguyên liệu chính như Tây Nguyên, Duyên hải Nam
Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Đây là những vùng trước đây hầu như là thuần
nông, nhưng sự ra đời của các nhà máy chế biến điều đã kéo theo sự xuất
hiện của rất nhiều dịch vụ khác, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu
kinh tế.
Bên cạnh đó, chúng ta đang đứng trước một thực tế là môi trường nước ta
hiện đang bị hủy hoại nặng nề thể hiện ở những hiện tượng thiên tai dồn dập
như lũ lụt, bão, đất xói lở, hạn hán. Một trong những nguyên nhân của hiện
tượng ấy là do sự tàn phá rừng, sự lạm dụng phân hóa học trong trồng trọt và
các hóa chất khác, sự tiêu diệt những vi sinh vật có ích... Nhiệm vụ cấp bách
trước mắt là phải phủ xanh đất trống, đồi trọc, hạn chế sử dụng phân hóa
học, thuốc trừ sâu, tăng độ phì nhiêu và hiệu quả sử dụng đất.
(1( PGS. TS. Tạ Minh Sơn, "Những nghiên cứu bước đầu về phát triển cây điều ở vùng Duyên hải Miền
Trung", Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam__Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
_PAGE _2_
Trước thực trạng môi trường như vậy, xuất phát từ quan điểm cây
điều là một loại cây lâm nghiệp phù hợp với trình độ sản xuất của đồng bào
dân tộc, đáp ứng được yêu cầu phòng hộ vùng đầu nguồn và được đưa vào
trong các chương trình khuyến khích trồng rừng như chương trình 327,
PALM... việc trồng cây điều với diện tích gần 300.000 ha đã góp phần
không nhỏ vào việc trồng, phát triển rừng và giữ gìn môi trường sinh thái.
Với vai trò quan trọng trong việc phủ xanh đất trống đồi trọc, cây điều nhất
định sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong kế hoạch trồng lại 5 triệu héc ta
rừng của cả nước.
2.4. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan
đang lôi cuốn hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam, các
ngành, các cấp hơn bao giờ hết đang tích cực, chủ động tham gia vào tiến
trình này và ngành điều không nằm ngoài xu thế đó. Trên cơ sở lộ trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của cả nước, một lộ trình hội nhập
kinh tế cho bản thân ngành điều nói chung và các doanh nghiệp ngành điều
nói riêng đã được xây dựng và đưa vào triển khai. Một trong những mốc
quan trọng trong tiến trình này là cắt giảm thuế trong AFTA.
Bảng 1. Lộ trình giảm thuế AFTA của sản phẩm hạt điều Việt Nam
Sản phẩm
Thuế suất MFN (%)
Giải thích mô hình H - S:
Theo xu hướng phát triển trong tương lai, các nhà máy chế biến - xuất khẩu
hạt điều và các sản phẩm từ cây điều phải được cơ cấu lại về quy mô và tổ
chức. Những nhà máy công suất quá thấp sẽ phải sát nhập lại với nhau hình
thành nên một hệ thống các nhà máy lớn. Mỗi nhà máy sẽ bao gồm 2 nhóm
sản xuất chính: nhóm chế biến thô và nhóm chế biến tinh.
Nhóm chế biến thô đóng tại các vùng nguyên liệu hay các vùng quy hoạch
trọng điểm xa bộ phận thành thị và đảm nhiệm các nhiệm vụ sau:
- Thu mua nguyên liệu: thu mua trực tiếp, chuyên chở gần, trực tiếp đưa
nguyên liệu về kho và tổ chức phơi phóng hạt tươi trong thời gian nhanh
nhất.
- Xử lý nhiệt, xử lý ẩm, tách dầu và phân loại: 2 công đoạn này tương đối
đơn giản, sử dụng ít nhân công, chỉ cần một nhóm kỹ thuật viên phụ trách
cùng với công nhân.
- Cắt tách vỏ hạt: giai đoạn này cần nhiều nhân công vì theo kinh
nghiệm cho thấy, hạt điều rất khó giữ được hình dạng nguyên nếu sử dụng
các loại máy cơ khí để cắt tách vỏ. Phương pháp thủ công vẫn chiếm ưu thế
cao nhất. Công đoạn này còn kết hợp với công đoạn ép vỏ điều lấy dầu một
lần nữa nên tốn nhiều sức lao động cho 1 kg thành phẩm hơn công đoạn bóc
vỏ lụa. Theo như mô hình, nhà máy tận dụng lực lượng lao động địa phương
trong công đoạn này.
- Sấy khô nhân: sau khi hạt đã được bóc vỏ cứng sẽ được sấy khô và được
chuyển về nhà máy trung tâm đặt ở khu vực thành phố, tiếp tục dây chuyền
bóc vỏ lụa, phân loại và chế biến tinh.
Nhóm chế biến tinh phụ trách công đoạn sau:
- Bóc vỏ lụa, phân loại và chế biến tinh: các nhân công có kỹ thuật
cao sẽ tiến hành bóc vỏ lụa, phân loại với tiến độ nhanh hơn rất nhiều so với
giai đoạn cắt vỏ cứng sau đó hạt sẽ được nhập kho thành phẩm, đóng gói
hay tiếp tục được chế biến tiếp trong dây chuyền sản xuất các loại bánh,
kẹo, hạt điều đóng hộp dưới nhiều hình thức và hương vị đặc trưng của Việt
Nam.
- Ngoài ra, nhà máy đóng ở vùng này có nhiệm vụ thiết kế các sản phẩm
mới, kiểm phẩm, tạo dáng bao bì, thực hiện các chiến lược tiếp thị, thực hiện
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: xuất khẩu hạt điều sang trung quốc khóa luận, chính sách xuất khẩu hạt điều ở việt nam, khóa luận tốt nghiệp xuất khẩu hạt điều sang trung quốc, vai trò của việc xuất khẩu hạt điều sang trung quốc, vai trò của ngành xuất khẩu hạt nhựa, thực trạng xuất khẩu hạt điều sang trung quốc, tổng quan thị trường hạt điều trung quốc, đề suất một số phương pháp cải tiên kho siêu thị, Thực trạng về sản phẩm hạt điều ở VN hiện nay, thực trạng sản xuất hạt điều ở việt nam, giải pháp cho xuất khẩu hạt điều việt nam
Last edited by a moderator: