Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 4
SẢN PHẨM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÀ PHÊ CHẾ BIẾN 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản phẩm 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 4
1.1.1.1. Cạnh tranh 4
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh 5
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh 6
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia 6
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp) 6
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm 7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm 8
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: 8
1.1.3.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp 10
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm 14
1.1.4.1. Chất lượng 14
1.1.4.2. Doanh thu 15
1.1.4.3. Thị phần 16
1.1.4.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm 17
1.1.4.5. Thương hiệu của sản phẩm 18
1.1.4.6. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm 19
1.1.4.7. Một số chỉ tiêu khác 19
1.1.5. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm 20
1.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến xuất khẩu của một số nước trên thế giới 21
1.2.1.Braxin 21
1.2.2. Indonexia 23
1.2.3. Bài học đối với Việt Nam 24
CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ CHẾ BIẾN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 26
2.1. Giới thiệu chung về cà phê chế biến của Việt Nam 26
2.1.1.Lịch sử hình thành ngành cà phê và cà phê chế biến của Việt Nam 26
2.1.2. Các loại cà phê chế biến của Việt Nam 28
2.1.3. Thực trạng sản xuất và chế biến cà phê của Việt Nam 31
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 34
2.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam ở thị trường Hoa Kỳ 34
2.2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: 34
2.2.1.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp 36
2.2.2. Tình hình tiêu thụ cà phê chế biến của Hoa Kỳ những năm gần đây 38
2.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 41
2.2.3.1. Doanh thu 41
2.2.3.2. Thị phần 45
2.2.3.3. Chất lượng 47
2.2.3.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm 50
2.2.3.5. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm 56
2.2.3.6. Thương hiệu của sản phẩm 60
3.2.3.7. Các dịch vụ xúc tiến bán hàng 61
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 63
2.3.1. Những thành công đã đạt được 63
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 65
Chương 3 70
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh 70
của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 70
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của cà phê chế biến Việt Nam (đến 2015) 70
3.1.1. Định hướng 70
3.1.2. Mục tiêu 71
3.2. Một số lưu ý khi xuất khẩu cà phê chế biến vào thị trường Hoa Kỳ 71
3.2.1. Đặc điểm chung về thị trường Hoa Kỳ 71
3.2.2. Quy định của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập khẩu 78
3.2.3. Tiềm năng của thị trường Hoa Kỳ đối với cà phê chế biến của Việt Nam 83
3.2.3.1. Những thuận lợi 83
3.2.3.2. Những khó khăn 84
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 85
3.3.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 86
3.3.2. Các giải pháp từ phía người nông dân 90
3.4. Kiến nghị và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 91
3.4.1. Các kiến nghị về phía Chính phủ 91
3.4.2. Các kiến nghị về phía hiệp hội cà phê 93
KẾT LUẬN 96
LỜI MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, cà phê đã càng ngày càng trở nên quá đỗi quen thuộc với người dân trên toàn thế giới và kinh doanh cà phê cũng đã dần chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế. Đối với Việt nam cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực chỉ đứng sau gạo, với số lượng xuất khẩu ngày càng tăng và chiếm một tỷ trọng lớn. Hàng năm xuất khẩu cà phê đem về cho nền kinh tế một lượng ngoại tệ không nhỏ, đồng thời giải quyết hàng trăm nghìn công ăn việc làm cho người lao động trong nước.
Tuy nhiên Việt Nam mới chủ yếu đơn thuần xuất khẩu cà phê nhân và chỉ nổi tiếng về việc xuất khẩu cà phê nhân. Lượng cà phê bột, cà phê đã qua chế biến xuất khẩu thấp và thương hiệu chưa cao khiến cho năng lực cạnh tranh yếu. Các sản phẩm chế biến từ cà phê Việt Nam xuất khẩu vẫn quá ít ỏi, chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Mặt hàng cà phê chế biến vẫn chủ yếu mới chỉ là tiêu thụ nội địa. Khác với các nước, họ trồng cà phê, tiêu thụ và xây dựng thương hiệu ở trong nước sau đó mới xuất khẩu, còn ở Việt Nam thì ngược lại, một thời gian dài chỉ xuất khẩu và bây giờ quay lại xây dựng thương hiệu ở trong nước nên thừa cà phê nhân nhưng thiếu thương hiệu cà phê thành phẩm mà bản thân năng lực cạnh tranh của cà phê thành phẩm lại chưa cao.
Trong khi đó xuất khẩu cà phê chế biến vào Hoa Kỳ lại là một cơ hội lớn. Hoa Kỳ là nước tiêu thụ cà phê vào cỡ lớn nhất thế giới đồng thời hiện cũng đang là nước nhập khẩu cà phê nhân lớn nhất của Việt Nam. Nhu cầu tiêu thụ cà phê của Hoa Kỳ ngày càng tăng, cà phê trở thành thứ đồ uống quen thuộc thường xuyên hàng ngày của đa số người dân Mỹ. Đây thực sự là một thị trường lớn, đầy tiềm năng cho các sản phẩm cà phê chế biến của Việt Nam.
Chính vì vậy một yêu cầu cần thiết đặt ra cho cà phê Việt Nam trong thời gian tới là cần mở rộng và phát triển mạnh hơn nữa các sản phẩm chế biến của cà phê Việt Nam ra thị trường thế giới đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ, không những chỉ đơn thuần tăng doanh thu mà còn cần tăng cả về chất lượng, thị phần, cải tiến đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm...nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến của Việt Nam trên thị trường quan trọng hàng đầu này.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu các sản phẩm cà phê chế biến của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ, em chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ”. Qua đề tài này, em hi vọng sẽ có một cái nhìn rõ hơn về thực trạng năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ và từ đó có thể đưa ra một số những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường này.
- Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và kinh nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh cà phê chế biến
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
- Phương pháp nghiên cứu:
Cách thức giải quyết vấn đề: thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu thống kê dưới các dạng văn bản của Bộ Công thương (bao gồm cả văn bản giấy và văn bản mềm), kết hợp với các nguồn số liệu tham khảo từ sách báo, Internet…
- Mục đích nghiên cứu:
Cà phê chế biến của Việt Nam còn ít, năng lực cạnh tranh còn chưa cao nên không tránh khỏi sự cạnh tranh khắc nghiệt từ các đối thủ cạnh tranh lớn khác. Chính vì vậy đề tài hi vọng sẽ đề xuất được một số những giải pháp để nâng cao được năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ.
- Lời cảm ơn:
Em xin chân thành gửi lời Thank tới cán bộ hướng dẫn, Phó Vụ trưởng Hoàng Thị Tuyết Hoa cùng các chuyên viên tại Vụ kế hoạch- Bộ Công Thương đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập.
Đồng thời em cũng xin gửi lời Thank chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn Ths.Nguyễn Thị Hoa đã tận tình theo sát giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÀ PHÊ CHẾ BIẾN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh
Ngày nay, cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là động lực phát triển của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm giành được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Nó được coi là sự sống còn của doanh nghiệp, là cơ hội cho sự tồn tại và phát triển của các sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”. Điều đó có nghĩa là nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của người khác.
Trong khi đó tổ chức OECD lại định nghĩa : “Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”…
Trên thực tế thì có nhiều quan niệm về cạnh tranh khác nhau tuy nhiên đều thống nhất: “Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh gay gắt quyết liệt giữa các đối thủ trên thị trường nhằm giành giật điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ hàng hóa dịch vụ có lợi nhất. Đồng thời cạnh tranh tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển”.
Như vậy có thể thấy cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, tất yếu không thể không có trong nền kinh tế thị trường, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế cùng theo đuổi mục đích lợi nhuận tối đa. Và theo thời gian, tính chất cạnh tranh trong nền kinh tế sẽ ngày càng quyết liệt.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một tất yếu và để thắng trong quá trình cạnh tranh thì nhân tố tiên quyết là năng lực cạnh tranh của chủ thể cạnh tranh. Cũng như cạnh tranh thì hiện tại vẫn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh tranh nhưng ta có thể hiểu một các đơn giản đó là khả năng của các chủ thể để có thể giành được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất trên thị trường nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.
Trong từ điển Tiếng Việt, năng lực cạnh tranh được định nghĩa như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hoá cùng loại, trên cùng một thị trường tiêu thụ”.
Theo Michaer.E.Porter, một học giả kinh tế, thì không có một định nghĩa thật sự về năng lực cạnh tranh và không có một lí thuyết nào giải thích nó được chấp nhận một cách phổ biến.
Theo tạp chí kinh tế và phát triển, số 84 tháng 6 năm 2004, thạc sỹ Phạm Đình Huỳnh: “Năng lực cạnh tranh là khả năng đạt được và duy trì thị phần có lãi”.
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh thường được nhìn nhận dưới 3 cấp độ đó là năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp) và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Trong đó năng lực cạnh tranh sản phẩm là cốt lõi tạo nên sức cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp), và tổng hợp lại góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia được hiểu là khả năng cạnh tranh của một nước để sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường quốc tế, đồng thời mở rộng được thu nhập thực tế của cư dân nước đó. Nó là những lợi thế so sánh của quốc gia có được so với các quốc gia khác, đó là những lợi thế về các nguồn lực như lao động, tài nguyên, trình độ công nghệ, lợi thế về vị trí địa lý, lợi thế về quy mô…..
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997): Năng lực cạnh tranh của quốc gia được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mô. Đó là năng lực của một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.”
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp)
Sự tồn tại của mỗi quốc gia không thể thiếu sự hoạt động của các ngành, doanh nghiệp lớn và nhỏ trong quốc gia đó. Và nâng cao năng lực cạnh tranh của từng ngành (doanh nghiệp) sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là “khả năng một doanh nghiệp tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hay chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới”. Như vậy năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp) đồng nghĩa với kết quả kinh doanh và lợi nhuận. Là lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc thoã mãn những nhu cầu của khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Đó là yêú tố nội tại của doanh nghiệp như vốn, lao động, công nghệ…
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm
Theo tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS. Nguyễn Văn Thanh: “Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng mà sản phẩm có được nhằm duy trì được vị thế của nó 1 cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh”.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm được nhận biết qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Đó là những đặc tính, giá trị sử dụng mà sản phẩm có được lợi thế so với các sản phẩm thay thế như chất lượng, mẫu mã, giá cả…Nếu sản phẩm giống nhau về hình thức kiểu dáng, mẫu mã…mà có chi phí trên một đơn vị thấp hơn từ đó dẫn đến giá thành và giá bán sản phẩm thấp hơn, có chất lượng cao hơn do được áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến… so với đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất sản phẩm đó, thì doanh nghiệp đó đã tạo ra sản phẩm có năng lực cạnh tranh. Ngoài ra thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm còn được thể hiện ở rất nhiều mặt khác như khả năng đáp ứng và thỏa mãn khách hàng, hệ thống mạng lưới bán hàng và sau bán hàng tốt…
Như vậy ta có thể thấy ba cấp độ của năng lực cạnh tranh mặc dù có sự độc lập tương đối nhưng giữa chúng vẫn tồn tại mối quan hệ mật thiết. Năng lực cạnh tranh sản phẩm sẽ là yếu tố cơ bản tạo nên năng lực cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp), và tổng hợp lại góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của quốc gia được nâng cao sẽ tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh ngành hay doanh nghiệp, và chính năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi được nâng cao sẽ tạo nên sức hút, sự hấp dẫn với sản phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng từ đó tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô cũng như các yếu tố thuộc bản thân nội tại của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm.
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nó có thể ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tạo ra những cơ hội, tiềm năng cũng như những khó khăn thách thức cho các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.
• Các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô như lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán…có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần nắm chắc và có dự báo về xu hướng biến động của các yếu tố khi đưa ra các quyết định về chính sách sản phẩm để từ đó có những biện pháp để hạn chế rủi ro cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nếu đồng nội tệ lên giá, giá cả của sản phẩm trong nước giảm dẫn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm ở nước ngoài giảm, khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá hàng nhập khẩu sẽ giảm và như vậy khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trong nước sẽ bị giảm ngay cả trên thị trường trong nước. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên cả thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu sẽ tăng vì khi đó giá bán hàng hoá giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
- Lãi suất ngân hàng:
Nhân tố này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí tăng lên, giá thành sản phẩm cũng vì thế tăng lên. Kết quả là khả năng cạnh tranh của sản phẩm giảm đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
• Các yếu tố chính trị, pháp luật:
Đây là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự đầu tư cho sản phẩm của doanh nghiệp và nhất là cơ hội tìm kiếm và mở rộng thị trường của sản phẩm. Yếu tố chính trị, pháp luật thể hiện ở mức độ ổn định chính trị của quốc gia, hiệu lực và mức độ ổn định của luật pháp, cơ sở hành lang pháp lí… Sự ổn định của chính trị xã hội là điều kiện để nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư của mình, kích thích cầu tiêu dùng tăng lên. Chính trị xã hội ổn định cũng giúp nhu cầu của khách hàng không có những biến động giảm.
• Các yếu tố văn hóa xã hội:
Yếu tố văn hóa xã hội có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm, thể hiện ở các khía cạnh như tập quán và thị hiếu tiêu dùng, truyền thống văn hóa dân tộc, các chuẩn mực đạo đức… Chính vì vậy các yếu tố văn hóa xã hội không những có những tác động đáng kể tới nhu cầu sử dụng và tiêu dùng sản phẩm của khách hàng mà còn ảnh hưởng tới tư tưởng chủ đạo từ đó quyết định đến chức năng, kiểu dáng, biểu tượng logo, mẫu mã sản phẩm…
• Yếu tố môi trường kinh doanh quốc tế
Mỗi doanh nghiệp là một cá thể của nền kinh tế quốc dân, mỗi nền kinh tế là một bộ phần cấu thành nền kinh tế thế giới. Vì thế tình hình kinh tế, hệ thống luật pháp thế giới…sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp, tới khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. Đây được coi là yếu tố quan trọng trong thời đại hội nhập kinh tế như hiện nay. Môi trường kinh doanh quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội, tiềm năng cũng như những khó khăn thách thức cho các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường rộng lớn hơn.
1.1.3.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp
• Nhóm các hoạt động chính (ảnh hưởng trực tiếp)
Bao gồm các hoạt động liên quan đến việc sản xuất tạo ra sản phẩm, hoạt động marketing, và việc đưa sản phẩm hàng hóa đến tay người tiêu dùng, các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm, bao gồm:
- Hoạt động hậu cần đầu vào: là các hoạt động chuẩn bị đầu vào cho quá trình sản xuất, nó quyết định đến chi phí sản xuất và chất lượng của sản phẩm từ đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm: quá trình vận chuyển, tiếp nhận, kiểm tra, bảo quản nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho việc sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Hoạt động sản xuất: là hoạt động để biến nguyên liệu đầu vào thành các sản phẩm đầu ra như quyết định công nghệ sản xuất hay gia công, cân đối dây chuyền sản xuất, quyết định mức sản lượng, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng gói…
- Hoạt động hậu cần đầu ra: các hoạt động cần thiết nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng như bảo quản sản phẩm sau sản xuất, đóng kiện hàng hóa, lựa chọn kênh phân phối, lựa chọn thị trường tiêu thụ và vận chuyển hàng hóa…
- Hoạt động marketing và bán hàng: các hoạt động nhằm giới thiệu các sản phẩm đến với người tiêu dùng, việc lựa chọn nhà phân phối, cách phân phối, cách thanh toán, các hoạt động quảng cáo khuyến mại xúc tiến bán hàng…
- Hoạt động sau bán hàng: các hoạt động nhằm duy trì nâng cao giá trị uy tín cho sản phẩm, tạo niềm tin cho khách hàng về sản phẩm như các dịch vụ hỗ trợ khách hàng về việc vận chuyển, sửa chưa, lắp đặt, bảo dưỡng…
• Nhóm các hoạt động hỗ trợ (ảnh hưởng gián tiếp)
Các yếu tố thuộc nhóm này sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm, bao gồm:
- Khả năng thu mua các yếu tố đầu vào: yếu tố này giúp cho sản phẩm có được ưu thế về chi phí, nó cũng có thể quyết định tới chất lượng của sản phẩm đảm bảo cho sự ổn định của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh.
- Vốn: Để duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ của một doanh nghiệp, yếu tố vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Vốn đảm bảo cho việc duy trì, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết, đa dạng hóa đổi mới sản phẩm, chú trọng nhiều hơn cho các công tác ở khâu sau của quá trình sản xuất như marketing, quảng cáo tiếp thị, các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng…tạo nên khả năng cạnh tranh cao hơn cho sản phẩm.
- Khoa học công nghệ: Là yếu tố sáng tạo nên những sản phẩm mới cũng như huỷ diệt những sản phẩm cũ, lạc hậu. Muốn có những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên thị trường cần được hỗ trợ sản xuất bởi công nghệ mới và hiện đại thông qua các hoạt đọng nghiên cứu và triển khai (D&R) của doanh nghiệp. Công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp có được những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và nó cũng quyết định năng suất lao động của người lao động trong doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới chi phí, giá thành của sản phẩm cạnh tranh.
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn với mọi tổ chức trong tương lai. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia làm 3 cấp:
+ Quản trị viên cấp cao: Gồm ban giám đốc và các trưởng phó phòng ban. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Nếu họ có trình độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, có khả năng đánh giá và quan hệ đối ngoại tốt thì doanh nghiệp sản xuất sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh cao các đối thủ cạnh tranh và ngược lại.
+ Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ trực tiếp quản lý phân xưởng sản xuất sản phẩm đòi hỏi phải có có kinh nghiệm công tác, khả năng ra quyết định và diều hành công tác.
+ Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở: Khả năng cạnh tranh của sản phẩm chịu sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố như: năng suất lao động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo của họ... bởi vì các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm cũng như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo mới lạ của sản phẩm. Đội ngũ này và yếu tố công nghệ có mối quan hệ mật thiết với nhau đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao năng suất sản xuất, số lượng cũng như chất lượng sản phẩm từ đó góp phần nâng cao năng lực canh tranh của các sản phẩm của doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng: là yếu tố hỗ trợ quan trọng cho việc tạo nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại giúp doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn, năng suất cao hơn, hiệu quả lớn hơn…Qua đó kéo theo những ưu thế khác về chất lượng, chi phí, giá thành sản phẩm…Ngoài ra nó cũng thể hiện ở quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy mô và năng lực sản xuất lớn sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn, qui mô sản xuất lớn sản xuất càng nhiều sản phẩm thì chi phí cận biên cho sản xuất đơn vị sản phẩm tiếp theo nhỏ dần, và như vậy giá thành đơn vị sản phẩm càng hạ nhờ đó sản phẩm cạnh tranh hơn các đối thủ cạnh tranh khác về giá thành, quy mô lớn giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng từ đó sản phẩm có thể chiếm lĩnh và khẳng định chỗ đứng trên nhiều thị trường khác nhau, giảm thiểu sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh khác.
- Năng lực quản lý: Trình độ tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí và đặc biệt là nề nếp hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những cách thức tổ chức ban lãnh đạo cũng như có năng lực quản lý khác nhau. Sự chủ động, khôn ngoan, nhạy bén trong quản lý giúp doanh nghiệp tận dụng được cơ hội, chiếm được thời cơ trong việc sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ trước các đối thủ cạnh tranh của mình.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.4.1. Chất lượng
Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất, tiêu thụ và sau tiêu thụ sản phẩm, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như công nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên nhiên liệu làm yếu tố đầu vào, trình độ sản xuất, cơ sở vật chất… chất lượng sản phẩm không chỉ thể hiện ở việc đảm bảo các thông số kĩ thuật mà còn thể hiện ở việc phù hợp và đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng, đem lại cho khách hàng độ thỏa mãn cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Khi hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra, để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thì yếu tố chất lượng sản phẩm đóng góp quan trọng cho sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm đó không chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia mà phải đạt tiêu chuẩn quốc tế. Khi đó, chất lượng sản phẩm nói lên năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao hay thấp.
Một sản phẩm có chất lượng cao ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng thì cần có thêm những chất lượng vượt trội khác so với các đối thủ cạnh tranh như chất lượng các nguyên liệu đầu vào thể hiện ở ưu thế về tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu…
Chất lượng sản phẩm chính là một khái niệm tổng hợp của rất nhiều tiêu chí, nó là sự kết hợp hài hoà của năng suất sản lượng, trình độ công nghệ, các chỉ tiêu cảm quan, mức độ an toàn của sản phẩm, các biện pháp bảo vệ thực vật, thuỷ lợi, trình độ quản lý và cuối cùng là thị hiếu, nhu cầu tiêu thụ. Do đó, để đánh giá được yếu tố chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó như thế nào thông qua đánh giá định tính và định lượng nhưng thông thường thì biện pháp định tính sẽ được áp dụng qua đánh giá về độ thỏa mãn nà sản phẩm đem lại cho khách hàng.
1.1.4.2. Doanh thu
Doanh thu là số tiền thu được khi bán hàng hoá hay dịch vụ. Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá năng lực cạnh tranh. Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hay qua các năm ta có thể đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang lại được hiệu quả hay không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và chi phí để sản xuất ra sản phẩm đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí tức tồn tại khả năng duy trì và tăng thêm về lợi nhuận thì hoạt động sản xuất và kinh doanh vẫn được đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi phí, bởi một phần chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng…Một sản phẩm có khả năng tăng cao và duy trì doanh thu, lợi nhuận thì đồng nghĩa năng lực cạnh tranh của sản phẩm đó cao hơn và ngược lại.
Phụ lục số 1: Cà phê uống liền
Cà phê uống liền/cà phê hòa tan (instant coffee) là một loại đồ uống bắt nguồn từ cà phê. Cà phê uống liền xuất hiện trên thị trường vào những năm 1950. Từ đó, cà phê uống liền đã phát triển nhanh chóng và trở thành loại cà phê phổ biến nhất, được uống bởi hàng triệu người trên toàn thế giới.
Loại cà phê này rất tiện sử dụng, nhưng quy trình chế biến ra nó lại đòi hỏi những công nghệ hết sức phức tạp và đắt đỏ.
Quy trình chế biến cà phê đi qua ba bước để khử nước trong cà phê, chuyển cà phê sang dạng những hạt nhỏ (granule). Ba bước đó là: Khử “giai đoạn đầu” (pre-stripping), khử những chất hoà tan được của cà phê (soluble coffee solids) và sấy khô.
1. Khử giai đoạn đầu (Pre-stripping)
Trước khi khử những chất hoà tan, các hợp chất dễ bay hơi phải được loại bỏ. Thường thì việc này được thực hiện bằng cách cho hơi đi qua lớp cà phê đã được rang và xay.
2. Khử những chất hoà tan của cà phê (soluble coffee solids)
Ở quá trình này, nước được sử dụng như một dung môi. Những chất hoà tan có thể được khử bằng ba cách: khử bằng bộ lọc (percolation batteries), khử bằng hệ thống “nước ngược” (counter-current system) và phương pháp hỗn hợp (slurry extraction).
* Phương pháp khử bằng bộ lọc (percolation batteries)
Cà phê được giữ trong một hệ thống ống. Sau đó nước nóng được cho qua hệ thống và khử những chất hoà tan có trong cà phê. Những chất này được tách khỏi hệ thống, còn cà phê sau khi đã tách chiết thì được thải ra ngoài.
* Phương pháp khử bằng hệ thống “nước ngược” (counter-curren system):
Cà phê được giữ trong một ống máng nghiêng, sau đó được đẩy lên trên nhờ hai đinh quay với tốc độ cao. Nước nóng sau đó được đưa vào phần trên của ống máng, làm những chất hoà tan trong cà phê bị khử và dung dịch thoát ra qua phần đáy ống máng Phương pháp này rất đắt tiền và không phù hợp với sản xuất quy mô nhỏ.
* Phương pháp khử hỗn hợp (slurry extraction):
Cà phê và nước được trộn lẫn với nhau trong một bể, sau đó được tách ra nhờ bơm li tâm. Đây cũng là một phương pháp rất tốn kém.
3. Sấy khô:
Có hai phương pháp chính dùng để sấy khô: Sấy đông lạnh (freeze drying) và Sấy phun (spray drying).
* Sấy đông lạnh (freeze drying):
Ở phương pháp này, nước trong cà phê bốc hơi để lại một dung dịch có nồng độ cà phê cao. Sau đó dung dịch này được làm lạnh đến -40oC, tạo ra các tinh thể đá. Nhờ quá trình thăng hoa (chất rắn chuyển sang dạng hơi), đá được tách ra khỏi tinh thể. Phần hạt khô còn lại chính là cà phê uống liền. Mặc dù phương pháp này khá tốn thời gian, nhưng nó có khả năng giữ lại mùi vị của cà phê tốt hơn nhiều so với phương pháp sấy phun.
* Phương pháp sấy phun (spray drying):
Sau quá trình bốc hơi tự nhiên, dung dịch cà phê đậm đặc được phun từ một tháp cao vào buồng chứa không khí nóng. Sự lưu thông khí nóng trong buồng này tách nước ra khỏi dung dịch và để lại bột cà phê khô. Phương pháp này đơn giản hơn rất nhiều so với phương pháp sấy đông lạnh. Tuy nhiên nhiệt độ quá cao lại làm cho hương vị cà phê bị mất đi nhiều hơn. Nếu cà phê uống liền cần được khử caffein thì quá trình khử này phải diễn ra trước khi rang.
Thế mạnh của cà phê uống liền là ở chỗ nó có thể bảo quản được lâu và rất dễ sử dụng. Bột cà phê đã được khử nước lại được hydrat hoá khi cho nước nóng vào, và nó được rất nhiều người đánh giá là “cà phê” ngon. Bất tiện lớn nhất của cà phê loại này là nó rất dễ bị hỏng nếu không được bảo quản ở một nơi khô ráo và được giữ tránh tiếp xúc với không khí.
Phụ lục số 2: Mười thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam
giai đoạn 2000-2006
Đơn vị: triệu USD
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1 Japan
2575.2 Japan
2509.8 US
2452.8 US
3938.6 US
5024.8 US
5924.0 US
7828.7
2 China
1536.4 China
1417.4 Japan
2437.0 Japan
2908.6 Japan
3542.1 Japan
4340.3 Japan
5232.1
3 Australia
1272.5 US
1065.3 China
1518.3 China
1883.1 China
2899.1 China
3228.1 Australia
3651.3
4 Singapore
885.9 Singapore
1043.7 Australia
1328.3 Australia
1420.9 Australia
1884.7 Australia
2722.8 China
3030.0
5 Taiwan
756.6 Australia
1041.8 Singapore
961.1 Singapore
1024.7 Singapore
1485.3 Singapore
1917.0 Singapore
1630.6
6 US
732.8 Taiwan
806.0 Taiwan
817.7 Germany
854.7 Germany
1064.7 Germany
1085.5 Germany
1445.3
7 Germany
730.3 Germany
721.8 Germany
729.0 UK
754.8 UK
1010.3 Malaysia
1028.3 Malaysia
1214.6
8 UK
479.4 UK
511.6 UK
571.6 Taiwan
749.2 Taiwan
890.6 UK
1015.8 UK
1179.7
9 Philippines
478.4 France
467.5 Korea, Rep.
468.7 France
496.1 Malaysia
624.3 Taiwan
935.0 Taiwan
968.8
10 Malaysia
413.9 Korea, Rep.
406.1 Iraq
439.9 Netherlands
493.0 S. Korea
608.1 Thailand
863.0 Indonesia
958.0
Nguồn:
Phụ lục số 3: Các sản phẩm cà phê chế biến của Trung Nguyên
Các sản phẩm cà phê chế biến của Trung Nguyên được chia thành các loại sản phẩm như cà phê rang xay (bao gồm cả dòng cà phê cao cấp, trung cấp và phổ thông), cà phê hòa tan G7, cà phê 777:
Thứ nhất, về sản phẩm cà phê bột rang xay:
• Dòng sản phẩm phổ thông: bao gồm một số loại như Sức sống (500g), I - Khát vọng (500g), S - Chinh phục (500g - 100g).
Loại sản phẩm được chọn lựa và kết hợp theo một tỷ lệ phù hợp từ những hạt cà phê Arabica, Robusta, Catimor, Excelsa ngon nhất để tạo ra một hương vị thật khác biệt, mùi thơm nồng và bền, nước pha màu nâu đen sóng sánh.
• Dòng sản phẩm trung cấp: bao gồm một số loại cà phê chế phin rang xay như Passiona, cà phê sáng tạo, Gourmet Blend, House Blend.
Passiona: Được chế biến từ những hạt cà phê tốt nhất Excelsa và Arabica, cà phê Passiona thích hợp cho những người mới uống cà phê, với thành phần caffeine thấp, hương thơm nhẹ nhàng và vị cà phê êm dịu.
Cà phê sáng tạo:
- Sáng tạo 1: (gói 250g) Sản phẩm cà phê được chế biến từ những hạt cà phê Culi Robusta ngon nhất, có hương thơm nhẹ, vị êm, ít đắng và nước pha màu nâu đen.
- Sáng tạo 2: (gói 250g) Sự kết hợp của hai loại cà phê Robusta và Arabica đem đến cho bạn một hương thơm quyến rũ, vị dịu nhẹ.
- Sáng tạo 3: (gói 250g) Những hạt cà phê Arabica sẻ đến từ vùng đất trồng cà phê nổi tiếng Buôn Ma Thuột, được chọn lựa kỹ lưỡng để tạo ra một sản phẩm cà phê có màu nâu nhạt, mùi rất thơm, thể chất nhẹ và có vị hơi chua.
- Sáng tạo 4: (gói 250g) Hỗn hợp đặc biệt của những hạt cà phê Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor được chế biến theo bí quyết Trung Nguyên đã cho ra đời một sản phẩm có hương vị rất đặc trưng, đầy lôi cuốn với mùi thơm lâu, vị êm.
- Sáng tạo 5: (gói 250g) Một sản phẩm cà phê được chế biến từ những hạt cà phê Arabica hảo hạng của vùng núi cao Lâm Đồng, có hương thơm rất đặc trưng, vị êm nhẹ, ít đắng và nước pha màu nâu đen.
Gourmet Blend (250g & 500g) Với mùi hương đặc biệt quyến rũ Gourmet Blend đem tới cho bạn mùi vị cà phê đặc trưng từ những hạt cà phê tốt nhất Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor từ các vùng trồng cà phê ngon nhất thế giới.500g)
House Blend (250g & 500g) Được chế biến từ những hạt cà phê tốt nhất Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor. Sản phẩm này có nước pha màu nâu đậm, sánh rất đặc trưng.
• Dòng sản phẩm cao cấp: bao gồm một số loại như Weasel, Diamond Collection, Legendee, Clasic Blend
WEASEL (250g): Truyền thuyết về một loại cà phê do những con chồn hương sinh sống trong những nông trang cà phê rộng lớn, chúng chỉ tìm những quả cà phê chín mọng và thơm ngon nhất để ăn. Khi vào dạ dày, phần thịt của trái cà phê được tiêu hóa còn hạt cà phê được chúng đưa ra ngoài. Dưới tác động của các enzyme trong dạ dày chồn hương, hạt cà phê sẽ được hấp ủ và tạo nên một hương vị cà phê hết sức đặc trưng, khác biệt khi pha chế và thưởng thức. Trung Nguyên tiến hành thu mua và chọn lọc những hạt cà phê chồn thứ thiệt, nguyên gốc với chất lượng tốt nhất kết hợp với bí quyết pha chế đặc trưng Phương Đông đã cho ra đời một dòng sản phẩm cà phê Chồn quý hiếm, cao cấp, thơm ngon và đặc biệt nhất thế giới.
DIAMOND COLLECTION (250g): Được chắt lọc từ những vùng nguyên liệu ngon nhất thế giới (Ethiopia, Jamaica, Kenya, Buôn Ma Thuột...) cùng với bí quyết chế biến độc đáo bậc nhất, bộ sản phẩm Diamond của Trung Nguyên với năm hương vị khác nhau sẽ mang đến cho bạn một bộ sưu tập độc đáo và nguồn năng lượng khơi nguồn những ý tưởng sáng tạo.
LEGENDEE (250gr & 500gr): Được chế biến đặt biệt nhất thế giới. Legendee - cà phê chồn được sản xuất theo phương pháp ủ men sinh học của Trung Nguyên mang đến bạn một hương vị cà phê thơm ngon, độc đáo và hấp dẫn bậc nhất. Legendee - nguồn năng lượng kích thích trí não và khơi nguồn sáng tạo.
CLASSIC BLEND (lon 425g): Dựa trên những nguyên tắc chọn lọc kỹ lưỡng, những hạt cà phê ngon nhất thế giới, cộng với bí quyết của Trung Nguyên để tạo ra một sản phẩm cà phê đặc biệt có hương thơm lâu và quyến rũ, nước pha màu nâu nhạt nhưng vị thật đậm đà.
Thứ 2 về cà phê hòa tan G7:
cà phê hòa tan G7 3 in 1: Chiết xuất trực tiếp từ những hạt cà phê xanh, sạch, thuần khiết từ vùng đất bazan huyền thoại Buôn Ma Thuột kết hợp bí quyết khác biệt của cà phê tươi và công nghệ sản xuất hiện đại nhất Việt Nam, Trung Nguyên đem đến cho bạn sản phẩm cà phê hòa tan G7 thơm ngon và đậm đà. Thích hợp khi uống đá. Về hình thức mẫu mã bao bì đóng gói cũng có sự đa dạng: bao gồm cả gói vuông (sachet) và loại gói dài (stick). Bản thân mỗi loại cũng có sự đa dạng. Loại gói vuông thì được đựng trong hộp giấy loại 10 gói, 20 gói; loại gói dài được đựng trong túi loại 22 hay 40 gói nhỏ. Loại gói nhỏ dài được đựng trong hộp giấy to loại 18 hay 24 gói nhỏ.
cà phê hòa tan G7 đen (Hộp 15 Sachet): Khi không có thời gian cho ly cà phê Trung Nguyên thì ly cà phê hòa tan đen G7 với vị cà phê đậm và mạnh sẽ giúp bạn nhanh chóng có một ly cà phê đen thơm ngon, tiện lợi.
cà phê hòa tan Cappuccino:
Sau một thời gian nghiên cứu, Công ty Cà phê Trung Nguyên đã cho ra đời sản phẩm cà phê hòa tan G7 Cappuccino. G7 Cappuccino được chắt lọc tinh túy từ những hạt cà phê ngon nhất Buôn Ma Thuột kết hợp bột kem và các nguyên liệu cao cấp khác, cộng với bí quyết độc đáo của Trung Nguyên, mang đến những người đam mê cà phê một loại cà phê hòa tan Cappuccino được pha chế theo phong cách Ý. Những người đam mê cà phê Cappuccino nay đã có thêm một lựa chọn: Với G7 Cappuccino, không cần đến quán vẫn có ngay 1 tách cà phê hòa tan Cappuccino mọi lúc mọi nơi, rất tiện lợi.
Có 3 hương vị để bạn lựa chọn: Hazelnut, Irish Cream và Mocha.
- G7 Cappuccino – Hazelnut: Hương vị quyến rũ của hạt dẻ hòa quyện cùng những hạt cà phê thơm ngon nhất từ vùng đất Buôn Ma Thuột, G7 mang đến bạn tách cà phê hòa tan Cappuccino hương Hazelnut nhẹ nhàng, đầy cảm xúc.
- G7 Cappuccino – Irish Cream: Mùi rượu Liqueur thoáng nhẹ, vị kem thơm ngọt ngào, hòa cùng tinh chất cà phê tươi từ vùng đất đỏ Bazan huyền thoại, G7 mang đến bạn tách cà phê hòa tan Cappuccino hương Irish Cream mê say và khám phá.
- G7 Cappuccino – Mocha: Sự kết hợp hương vị socola đậm đà và tinh chất của những hạt cà phê thơm ngon nhất, cùng với bí quyết khác biệt của cà phê tươi, G7 mang đến bạn tách cà phê hòa tan Cappuccino hương Mocha nồng nàn, đầy cá tính.
cà phê hòa tan G7 2 in 1: cà phê đen có đường G7 2 in 1 do Trung Nguyên sản xuất từ nguyên liệu cà phê tốt nhất trên dây chuyền sản xuất hiện đại nhất kết hợp bí quyết phương đông độc đáo tạo nên một loại cà phê đen thứ thiệt mạnh mẽ.
Thứ 3 về cà phê 777:
Từ hình tượng chiếc máy bay Boeing 777 với sự mạnh mẽ cùng khả năng chinh phục không trung, vượt qua những hành trình dài xuyên lục địa, Trung Nguyên đã cho ra đời một sản phẩm cà phê mang tên 777. Với hương thơm quyến rũ, khẩu vị đậm rất đặc trưng chỉ có ở 777, đó là sự kết hợp tinh tế từ những hạt cà phê thơm ngon bậc nhất đến từ vùng đất Buôn Ma Thuột cùng với bí quyết rang xay độc đáo của Chuyên gia cà phê số 1 – Trung Nguyên. Không chỉ là một ly cà phê thơm ngon, phù hợp với gu thưởng thức, mà 777 sẽ tiếp cho bạn một nguồn năng lượng đích thực giúp thúc đẩy khả năng suy nghĩ, nắm bắt được những cơ hội và gầy dựng cùng bạn những thành công trong cuộc sống.
Lucky (hộp 250g và 500g): Hỗn hợp đặc biệt của những hạt cà phê Arabica và Robusta đã cho ra đời một sản phẩm có hương vị thật êm với màu nước pha nâu đậm. Dùng nóng hay chung với đá là cách thưởng thức của những người sành uống cà phê.
Hero (100g & 500g): Đây là loại sản phẩm có hương vị êm dịu đậm vừa, thích hợp cho những người mới thưởng thức cà phê.
Win: (100g & 500g): Sự kết hợp của hai loại hạt Arabica và Robusta sẽ đem đến cho bạn một hương vị đậm đà, ngon hơn khi dùng chung với sữa hay đá.
Victory: (100g & 500g): Một sản phẩm cà phê được chế biến từ những hạt cà phê Arabica và Robusta mang hương vị nồng mạnh thơm ngon, thích hợp cho những người có gu uống cà phê đậm.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 4
SẢN PHẨM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÀ PHÊ CHẾ BIẾN 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản phẩm 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 4
1.1.1.1. Cạnh tranh 4
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh 5
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh 6
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia 6
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp) 6
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm 7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm 8
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: 8
1.1.3.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp 10
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm 14
1.1.4.1. Chất lượng 14
1.1.4.2. Doanh thu 15
1.1.4.3. Thị phần 16
1.1.4.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm 17
1.1.4.5. Thương hiệu của sản phẩm 18
1.1.4.6. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm 19
1.1.4.7. Một số chỉ tiêu khác 19
1.1.5. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm 20
1.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến xuất khẩu của một số nước trên thế giới 21
1.2.1.Braxin 21
1.2.2. Indonexia 23
1.2.3. Bài học đối với Việt Nam 24
CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ CHẾ BIẾN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 26
2.1. Giới thiệu chung về cà phê chế biến của Việt Nam 26
2.1.1.Lịch sử hình thành ngành cà phê và cà phê chế biến của Việt Nam 26
2.1.2. Các loại cà phê chế biến của Việt Nam 28
2.1.3. Thực trạng sản xuất và chế biến cà phê của Việt Nam 31
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 34
2.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam ở thị trường Hoa Kỳ 34
2.2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: 34
2.2.1.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp 36
2.2.2. Tình hình tiêu thụ cà phê chế biến của Hoa Kỳ những năm gần đây 38
2.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 41
2.2.3.1. Doanh thu 41
2.2.3.2. Thị phần 45
2.2.3.3. Chất lượng 47
2.2.3.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm 50
2.2.3.5. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm 56
2.2.3.6. Thương hiệu của sản phẩm 60
3.2.3.7. Các dịch vụ xúc tiến bán hàng 61
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 63
2.3.1. Những thành công đã đạt được 63
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 65
Chương 3 70
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh 70
của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 70
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của cà phê chế biến Việt Nam (đến 2015) 70
3.1.1. Định hướng 70
3.1.2. Mục tiêu 71
3.2. Một số lưu ý khi xuất khẩu cà phê chế biến vào thị trường Hoa Kỳ 71
3.2.1. Đặc điểm chung về thị trường Hoa Kỳ 71
3.2.2. Quy định của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập khẩu 78
3.2.3. Tiềm năng của thị trường Hoa Kỳ đối với cà phê chế biến của Việt Nam 83
3.2.3.1. Những thuận lợi 83
3.2.3.2. Những khó khăn 84
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 85
3.3.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 86
3.3.2. Các giải pháp từ phía người nông dân 90
3.4. Kiến nghị và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 91
3.4.1. Các kiến nghị về phía Chính phủ 91
3.4.2. Các kiến nghị về phía hiệp hội cà phê 93
KẾT LUẬN 96
LỜI MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, cà phê đã càng ngày càng trở nên quá đỗi quen thuộc với người dân trên toàn thế giới và kinh doanh cà phê cũng đã dần chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế. Đối với Việt nam cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực chỉ đứng sau gạo, với số lượng xuất khẩu ngày càng tăng và chiếm một tỷ trọng lớn. Hàng năm xuất khẩu cà phê đem về cho nền kinh tế một lượng ngoại tệ không nhỏ, đồng thời giải quyết hàng trăm nghìn công ăn việc làm cho người lao động trong nước.
Tuy nhiên Việt Nam mới chủ yếu đơn thuần xuất khẩu cà phê nhân và chỉ nổi tiếng về việc xuất khẩu cà phê nhân. Lượng cà phê bột, cà phê đã qua chế biến xuất khẩu thấp và thương hiệu chưa cao khiến cho năng lực cạnh tranh yếu. Các sản phẩm chế biến từ cà phê Việt Nam xuất khẩu vẫn quá ít ỏi, chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Mặt hàng cà phê chế biến vẫn chủ yếu mới chỉ là tiêu thụ nội địa. Khác với các nước, họ trồng cà phê, tiêu thụ và xây dựng thương hiệu ở trong nước sau đó mới xuất khẩu, còn ở Việt Nam thì ngược lại, một thời gian dài chỉ xuất khẩu và bây giờ quay lại xây dựng thương hiệu ở trong nước nên thừa cà phê nhân nhưng thiếu thương hiệu cà phê thành phẩm mà bản thân năng lực cạnh tranh của cà phê thành phẩm lại chưa cao.
Trong khi đó xuất khẩu cà phê chế biến vào Hoa Kỳ lại là một cơ hội lớn. Hoa Kỳ là nước tiêu thụ cà phê vào cỡ lớn nhất thế giới đồng thời hiện cũng đang là nước nhập khẩu cà phê nhân lớn nhất của Việt Nam. Nhu cầu tiêu thụ cà phê của Hoa Kỳ ngày càng tăng, cà phê trở thành thứ đồ uống quen thuộc thường xuyên hàng ngày của đa số người dân Mỹ. Đây thực sự là một thị trường lớn, đầy tiềm năng cho các sản phẩm cà phê chế biến của Việt Nam.
Chính vì vậy một yêu cầu cần thiết đặt ra cho cà phê Việt Nam trong thời gian tới là cần mở rộng và phát triển mạnh hơn nữa các sản phẩm chế biến của cà phê Việt Nam ra thị trường thế giới đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ, không những chỉ đơn thuần tăng doanh thu mà còn cần tăng cả về chất lượng, thị phần, cải tiến đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm...nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến của Việt Nam trên thị trường quan trọng hàng đầu này.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu các sản phẩm cà phê chế biến của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ, em chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ”. Qua đề tài này, em hi vọng sẽ có một cái nhìn rõ hơn về thực trạng năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ và từ đó có thể đưa ra một số những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường này.
- Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và kinh nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh cà phê chế biến
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
- Phương pháp nghiên cứu:
Cách thức giải quyết vấn đề: thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu thống kê dưới các dạng văn bản của Bộ Công thương (bao gồm cả văn bản giấy và văn bản mềm), kết hợp với các nguồn số liệu tham khảo từ sách báo, Internet…
- Mục đích nghiên cứu:
Cà phê chế biến của Việt Nam còn ít, năng lực cạnh tranh còn chưa cao nên không tránh khỏi sự cạnh tranh khắc nghiệt từ các đối thủ cạnh tranh lớn khác. Chính vì vậy đề tài hi vọng sẽ đề xuất được một số những giải pháp để nâng cao được năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ.
- Lời cảm ơn:
Em xin chân thành gửi lời Thank tới cán bộ hướng dẫn, Phó Vụ trưởng Hoàng Thị Tuyết Hoa cùng các chuyên viên tại Vụ kế hoạch- Bộ Công Thương đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập.
Đồng thời em cũng xin gửi lời Thank chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn Ths.Nguyễn Thị Hoa đã tận tình theo sát giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÀ PHÊ CHẾ BIẾN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh
Ngày nay, cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là động lực phát triển của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm giành được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Nó được coi là sự sống còn của doanh nghiệp, là cơ hội cho sự tồn tại và phát triển của các sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”. Điều đó có nghĩa là nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của người khác.
Trong khi đó tổ chức OECD lại định nghĩa : “Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”…
Trên thực tế thì có nhiều quan niệm về cạnh tranh khác nhau tuy nhiên đều thống nhất: “Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh gay gắt quyết liệt giữa các đối thủ trên thị trường nhằm giành giật điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ hàng hóa dịch vụ có lợi nhất. Đồng thời cạnh tranh tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển”.
Như vậy có thể thấy cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, tất yếu không thể không có trong nền kinh tế thị trường, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế cùng theo đuổi mục đích lợi nhuận tối đa. Và theo thời gian, tính chất cạnh tranh trong nền kinh tế sẽ ngày càng quyết liệt.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một tất yếu và để thắng trong quá trình cạnh tranh thì nhân tố tiên quyết là năng lực cạnh tranh của chủ thể cạnh tranh. Cũng như cạnh tranh thì hiện tại vẫn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh tranh nhưng ta có thể hiểu một các đơn giản đó là khả năng của các chủ thể để có thể giành được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất trên thị trường nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.
Trong từ điển Tiếng Việt, năng lực cạnh tranh được định nghĩa như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hoá cùng loại, trên cùng một thị trường tiêu thụ”.
Theo Michaer.E.Porter, một học giả kinh tế, thì không có một định nghĩa thật sự về năng lực cạnh tranh và không có một lí thuyết nào giải thích nó được chấp nhận một cách phổ biến.
Theo tạp chí kinh tế và phát triển, số 84 tháng 6 năm 2004, thạc sỹ Phạm Đình Huỳnh: “Năng lực cạnh tranh là khả năng đạt được và duy trì thị phần có lãi”.
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh thường được nhìn nhận dưới 3 cấp độ đó là năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp) và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Trong đó năng lực cạnh tranh sản phẩm là cốt lõi tạo nên sức cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp), và tổng hợp lại góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia được hiểu là khả năng cạnh tranh của một nước để sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường quốc tế, đồng thời mở rộng được thu nhập thực tế của cư dân nước đó. Nó là những lợi thế so sánh của quốc gia có được so với các quốc gia khác, đó là những lợi thế về các nguồn lực như lao động, tài nguyên, trình độ công nghệ, lợi thế về vị trí địa lý, lợi thế về quy mô…..
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997): Năng lực cạnh tranh của quốc gia được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mô. Đó là năng lực của một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.”
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp)
Sự tồn tại của mỗi quốc gia không thể thiếu sự hoạt động của các ngành, doanh nghiệp lớn và nhỏ trong quốc gia đó. Và nâng cao năng lực cạnh tranh của từng ngành (doanh nghiệp) sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là “khả năng một doanh nghiệp tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hay chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới”. Như vậy năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp) đồng nghĩa với kết quả kinh doanh và lợi nhuận. Là lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc thoã mãn những nhu cầu của khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Đó là yêú tố nội tại của doanh nghiệp như vốn, lao động, công nghệ…
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm
Theo tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS. Nguyễn Văn Thanh: “Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng mà sản phẩm có được nhằm duy trì được vị thế của nó 1 cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh”.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm được nhận biết qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Đó là những đặc tính, giá trị sử dụng mà sản phẩm có được lợi thế so với các sản phẩm thay thế như chất lượng, mẫu mã, giá cả…Nếu sản phẩm giống nhau về hình thức kiểu dáng, mẫu mã…mà có chi phí trên một đơn vị thấp hơn từ đó dẫn đến giá thành và giá bán sản phẩm thấp hơn, có chất lượng cao hơn do được áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến… so với đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất sản phẩm đó, thì doanh nghiệp đó đã tạo ra sản phẩm có năng lực cạnh tranh. Ngoài ra thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm còn được thể hiện ở rất nhiều mặt khác như khả năng đáp ứng và thỏa mãn khách hàng, hệ thống mạng lưới bán hàng và sau bán hàng tốt…
Như vậy ta có thể thấy ba cấp độ của năng lực cạnh tranh mặc dù có sự độc lập tương đối nhưng giữa chúng vẫn tồn tại mối quan hệ mật thiết. Năng lực cạnh tranh sản phẩm sẽ là yếu tố cơ bản tạo nên năng lực cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp), và tổng hợp lại góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của quốc gia được nâng cao sẽ tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh ngành hay doanh nghiệp, và chính năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi được nâng cao sẽ tạo nên sức hút, sự hấp dẫn với sản phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng từ đó tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô cũng như các yếu tố thuộc bản thân nội tại của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm.
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nó có thể ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tạo ra những cơ hội, tiềm năng cũng như những khó khăn thách thức cho các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.
• Các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô như lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán…có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần nắm chắc và có dự báo về xu hướng biến động của các yếu tố khi đưa ra các quyết định về chính sách sản phẩm để từ đó có những biện pháp để hạn chế rủi ro cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nếu đồng nội tệ lên giá, giá cả của sản phẩm trong nước giảm dẫn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm ở nước ngoài giảm, khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá hàng nhập khẩu sẽ giảm và như vậy khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trong nước sẽ bị giảm ngay cả trên thị trường trong nước. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên cả thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu sẽ tăng vì khi đó giá bán hàng hoá giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
- Lãi suất ngân hàng:
Nhân tố này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí tăng lên, giá thành sản phẩm cũng vì thế tăng lên. Kết quả là khả năng cạnh tranh của sản phẩm giảm đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
• Các yếu tố chính trị, pháp luật:
Đây là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự đầu tư cho sản phẩm của doanh nghiệp và nhất là cơ hội tìm kiếm và mở rộng thị trường của sản phẩm. Yếu tố chính trị, pháp luật thể hiện ở mức độ ổn định chính trị của quốc gia, hiệu lực và mức độ ổn định của luật pháp, cơ sở hành lang pháp lí… Sự ổn định của chính trị xã hội là điều kiện để nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư của mình, kích thích cầu tiêu dùng tăng lên. Chính trị xã hội ổn định cũng giúp nhu cầu của khách hàng không có những biến động giảm.
• Các yếu tố văn hóa xã hội:
Yếu tố văn hóa xã hội có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm, thể hiện ở các khía cạnh như tập quán và thị hiếu tiêu dùng, truyền thống văn hóa dân tộc, các chuẩn mực đạo đức… Chính vì vậy các yếu tố văn hóa xã hội không những có những tác động đáng kể tới nhu cầu sử dụng và tiêu dùng sản phẩm của khách hàng mà còn ảnh hưởng tới tư tưởng chủ đạo từ đó quyết định đến chức năng, kiểu dáng, biểu tượng logo, mẫu mã sản phẩm…
• Yếu tố môi trường kinh doanh quốc tế
Mỗi doanh nghiệp là một cá thể của nền kinh tế quốc dân, mỗi nền kinh tế là một bộ phần cấu thành nền kinh tế thế giới. Vì thế tình hình kinh tế, hệ thống luật pháp thế giới…sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp, tới khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. Đây được coi là yếu tố quan trọng trong thời đại hội nhập kinh tế như hiện nay. Môi trường kinh doanh quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội, tiềm năng cũng như những khó khăn thách thức cho các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường rộng lớn hơn.
1.1.3.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp
• Nhóm các hoạt động chính (ảnh hưởng trực tiếp)
Bao gồm các hoạt động liên quan đến việc sản xuất tạo ra sản phẩm, hoạt động marketing, và việc đưa sản phẩm hàng hóa đến tay người tiêu dùng, các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm, bao gồm:
- Hoạt động hậu cần đầu vào: là các hoạt động chuẩn bị đầu vào cho quá trình sản xuất, nó quyết định đến chi phí sản xuất và chất lượng của sản phẩm từ đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm: quá trình vận chuyển, tiếp nhận, kiểm tra, bảo quản nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho việc sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Hoạt động sản xuất: là hoạt động để biến nguyên liệu đầu vào thành các sản phẩm đầu ra như quyết định công nghệ sản xuất hay gia công, cân đối dây chuyền sản xuất, quyết định mức sản lượng, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng gói…
- Hoạt động hậu cần đầu ra: các hoạt động cần thiết nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng như bảo quản sản phẩm sau sản xuất, đóng kiện hàng hóa, lựa chọn kênh phân phối, lựa chọn thị trường tiêu thụ và vận chuyển hàng hóa…
- Hoạt động marketing và bán hàng: các hoạt động nhằm giới thiệu các sản phẩm đến với người tiêu dùng, việc lựa chọn nhà phân phối, cách phân phối, cách thanh toán, các hoạt động quảng cáo khuyến mại xúc tiến bán hàng…
- Hoạt động sau bán hàng: các hoạt động nhằm duy trì nâng cao giá trị uy tín cho sản phẩm, tạo niềm tin cho khách hàng về sản phẩm như các dịch vụ hỗ trợ khách hàng về việc vận chuyển, sửa chưa, lắp đặt, bảo dưỡng…
• Nhóm các hoạt động hỗ trợ (ảnh hưởng gián tiếp)
Các yếu tố thuộc nhóm này sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm, bao gồm:
- Khả năng thu mua các yếu tố đầu vào: yếu tố này giúp cho sản phẩm có được ưu thế về chi phí, nó cũng có thể quyết định tới chất lượng của sản phẩm đảm bảo cho sự ổn định của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh.
- Vốn: Để duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ của một doanh nghiệp, yếu tố vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Vốn đảm bảo cho việc duy trì, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết, đa dạng hóa đổi mới sản phẩm, chú trọng nhiều hơn cho các công tác ở khâu sau của quá trình sản xuất như marketing, quảng cáo tiếp thị, các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng…tạo nên khả năng cạnh tranh cao hơn cho sản phẩm.
- Khoa học công nghệ: Là yếu tố sáng tạo nên những sản phẩm mới cũng như huỷ diệt những sản phẩm cũ, lạc hậu. Muốn có những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên thị trường cần được hỗ trợ sản xuất bởi công nghệ mới và hiện đại thông qua các hoạt đọng nghiên cứu và triển khai (D&R) của doanh nghiệp. Công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp có được những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và nó cũng quyết định năng suất lao động của người lao động trong doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới chi phí, giá thành của sản phẩm cạnh tranh.
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn với mọi tổ chức trong tương lai. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia làm 3 cấp:
+ Quản trị viên cấp cao: Gồm ban giám đốc và các trưởng phó phòng ban. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Nếu họ có trình độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, có khả năng đánh giá và quan hệ đối ngoại tốt thì doanh nghiệp sản xuất sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh cao các đối thủ cạnh tranh và ngược lại.
+ Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ trực tiếp quản lý phân xưởng sản xuất sản phẩm đòi hỏi phải có có kinh nghiệm công tác, khả năng ra quyết định và diều hành công tác.
+ Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở: Khả năng cạnh tranh của sản phẩm chịu sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố như: năng suất lao động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo của họ... bởi vì các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm cũng như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo mới lạ của sản phẩm. Đội ngũ này và yếu tố công nghệ có mối quan hệ mật thiết với nhau đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao năng suất sản xuất, số lượng cũng như chất lượng sản phẩm từ đó góp phần nâng cao năng lực canh tranh của các sản phẩm của doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng: là yếu tố hỗ trợ quan trọng cho việc tạo nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại giúp doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn, năng suất cao hơn, hiệu quả lớn hơn…Qua đó kéo theo những ưu thế khác về chất lượng, chi phí, giá thành sản phẩm…Ngoài ra nó cũng thể hiện ở quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy mô và năng lực sản xuất lớn sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn, qui mô sản xuất lớn sản xuất càng nhiều sản phẩm thì chi phí cận biên cho sản xuất đơn vị sản phẩm tiếp theo nhỏ dần, và như vậy giá thành đơn vị sản phẩm càng hạ nhờ đó sản phẩm cạnh tranh hơn các đối thủ cạnh tranh khác về giá thành, quy mô lớn giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng từ đó sản phẩm có thể chiếm lĩnh và khẳng định chỗ đứng trên nhiều thị trường khác nhau, giảm thiểu sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh khác.
- Năng lực quản lý: Trình độ tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí và đặc biệt là nề nếp hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những cách thức tổ chức ban lãnh đạo cũng như có năng lực quản lý khác nhau. Sự chủ động, khôn ngoan, nhạy bén trong quản lý giúp doanh nghiệp tận dụng được cơ hội, chiếm được thời cơ trong việc sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ trước các đối thủ cạnh tranh của mình.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.4.1. Chất lượng
Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất, tiêu thụ và sau tiêu thụ sản phẩm, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như công nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên nhiên liệu làm yếu tố đầu vào, trình độ sản xuất, cơ sở vật chất… chất lượng sản phẩm không chỉ thể hiện ở việc đảm bảo các thông số kĩ thuật mà còn thể hiện ở việc phù hợp và đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng, đem lại cho khách hàng độ thỏa mãn cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Khi hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra, để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thì yếu tố chất lượng sản phẩm đóng góp quan trọng cho sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm đó không chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia mà phải đạt tiêu chuẩn quốc tế. Khi đó, chất lượng sản phẩm nói lên năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao hay thấp.
Một sản phẩm có chất lượng cao ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng thì cần có thêm những chất lượng vượt trội khác so với các đối thủ cạnh tranh như chất lượng các nguyên liệu đầu vào thể hiện ở ưu thế về tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu…
Chất lượng sản phẩm chính là một khái niệm tổng hợp của rất nhiều tiêu chí, nó là sự kết hợp hài hoà của năng suất sản lượng, trình độ công nghệ, các chỉ tiêu cảm quan, mức độ an toàn của sản phẩm, các biện pháp bảo vệ thực vật, thuỷ lợi, trình độ quản lý và cuối cùng là thị hiếu, nhu cầu tiêu thụ. Do đó, để đánh giá được yếu tố chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó như thế nào thông qua đánh giá định tính và định lượng nhưng thông thường thì biện pháp định tính sẽ được áp dụng qua đánh giá về độ thỏa mãn nà sản phẩm đem lại cho khách hàng.
1.1.4.2. Doanh thu
Doanh thu là số tiền thu được khi bán hàng hoá hay dịch vụ. Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá năng lực cạnh tranh. Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hay qua các năm ta có thể đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang lại được hiệu quả hay không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và chi phí để sản xuất ra sản phẩm đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí tức tồn tại khả năng duy trì và tăng thêm về lợi nhuận thì hoạt động sản xuất và kinh doanh vẫn được đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi phí, bởi một phần chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng…Một sản phẩm có khả năng tăng cao và duy trì doanh thu, lợi nhuận thì đồng nghĩa năng lực cạnh tranh của sản phẩm đó cao hơn và ngược lại.
Phụ lục số 1: Cà phê uống liền
Cà phê uống liền/cà phê hòa tan (instant coffee) là một loại đồ uống bắt nguồn từ cà phê. Cà phê uống liền xuất hiện trên thị trường vào những năm 1950. Từ đó, cà phê uống liền đã phát triển nhanh chóng và trở thành loại cà phê phổ biến nhất, được uống bởi hàng triệu người trên toàn thế giới.
Loại cà phê này rất tiện sử dụng, nhưng quy trình chế biến ra nó lại đòi hỏi những công nghệ hết sức phức tạp và đắt đỏ.
Quy trình chế biến cà phê đi qua ba bước để khử nước trong cà phê, chuyển cà phê sang dạng những hạt nhỏ (granule). Ba bước đó là: Khử “giai đoạn đầu” (pre-stripping), khử những chất hoà tan được của cà phê (soluble coffee solids) và sấy khô.
1. Khử giai đoạn đầu (Pre-stripping)
Trước khi khử những chất hoà tan, các hợp chất dễ bay hơi phải được loại bỏ. Thường thì việc này được thực hiện bằng cách cho hơi đi qua lớp cà phê đã được rang và xay.
2. Khử những chất hoà tan của cà phê (soluble coffee solids)
Ở quá trình này, nước được sử dụng như một dung môi. Những chất hoà tan có thể được khử bằng ba cách: khử bằng bộ lọc (percolation batteries), khử bằng hệ thống “nước ngược” (counter-current system) và phương pháp hỗn hợp (slurry extraction).
* Phương pháp khử bằng bộ lọc (percolation batteries)
Cà phê được giữ trong một hệ thống ống. Sau đó nước nóng được cho qua hệ thống và khử những chất hoà tan có trong cà phê. Những chất này được tách khỏi hệ thống, còn cà phê sau khi đã tách chiết thì được thải ra ngoài.
* Phương pháp khử bằng hệ thống “nước ngược” (counter-curren system):
Cà phê được giữ trong một ống máng nghiêng, sau đó được đẩy lên trên nhờ hai đinh quay với tốc độ cao. Nước nóng sau đó được đưa vào phần trên của ống máng, làm những chất hoà tan trong cà phê bị khử và dung dịch thoát ra qua phần đáy ống máng Phương pháp này rất đắt tiền và không phù hợp với sản xuất quy mô nhỏ.
* Phương pháp khử hỗn hợp (slurry extraction):
Cà phê và nước được trộn lẫn với nhau trong một bể, sau đó được tách ra nhờ bơm li tâm. Đây cũng là một phương pháp rất tốn kém.
3. Sấy khô:
Có hai phương pháp chính dùng để sấy khô: Sấy đông lạnh (freeze drying) và Sấy phun (spray drying).
* Sấy đông lạnh (freeze drying):
Ở phương pháp này, nước trong cà phê bốc hơi để lại một dung dịch có nồng độ cà phê cao. Sau đó dung dịch này được làm lạnh đến -40oC, tạo ra các tinh thể đá. Nhờ quá trình thăng hoa (chất rắn chuyển sang dạng hơi), đá được tách ra khỏi tinh thể. Phần hạt khô còn lại chính là cà phê uống liền. Mặc dù phương pháp này khá tốn thời gian, nhưng nó có khả năng giữ lại mùi vị của cà phê tốt hơn nhiều so với phương pháp sấy phun.
* Phương pháp sấy phun (spray drying):
Sau quá trình bốc hơi tự nhiên, dung dịch cà phê đậm đặc được phun từ một tháp cao vào buồng chứa không khí nóng. Sự lưu thông khí nóng trong buồng này tách nước ra khỏi dung dịch và để lại bột cà phê khô. Phương pháp này đơn giản hơn rất nhiều so với phương pháp sấy đông lạnh. Tuy nhiên nhiệt độ quá cao lại làm cho hương vị cà phê bị mất đi nhiều hơn. Nếu cà phê uống liền cần được khử caffein thì quá trình khử này phải diễn ra trước khi rang.
Thế mạnh của cà phê uống liền là ở chỗ nó có thể bảo quản được lâu và rất dễ sử dụng. Bột cà phê đã được khử nước lại được hydrat hoá khi cho nước nóng vào, và nó được rất nhiều người đánh giá là “cà phê” ngon. Bất tiện lớn nhất của cà phê loại này là nó rất dễ bị hỏng nếu không được bảo quản ở một nơi khô ráo và được giữ tránh tiếp xúc với không khí.
Phụ lục số 2: Mười thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam
giai đoạn 2000-2006
Đơn vị: triệu USD
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1 Japan
2575.2 Japan
2509.8 US
2452.8 US
3938.6 US
5024.8 US
5924.0 US
7828.7
2 China
1536.4 China
1417.4 Japan
2437.0 Japan
2908.6 Japan
3542.1 Japan
4340.3 Japan
5232.1
3 Australia
1272.5 US
1065.3 China
1518.3 China
1883.1 China
2899.1 China
3228.1 Australia
3651.3
4 Singapore
885.9 Singapore
1043.7 Australia
1328.3 Australia
1420.9 Australia
1884.7 Australia
2722.8 China
3030.0
5 Taiwan
756.6 Australia
1041.8 Singapore
961.1 Singapore
1024.7 Singapore
1485.3 Singapore
1917.0 Singapore
1630.6
6 US
732.8 Taiwan
806.0 Taiwan
817.7 Germany
854.7 Germany
1064.7 Germany
1085.5 Germany
1445.3
7 Germany
730.3 Germany
721.8 Germany
729.0 UK
754.8 UK
1010.3 Malaysia
1028.3 Malaysia
1214.6
8 UK
479.4 UK
511.6 UK
571.6 Taiwan
749.2 Taiwan
890.6 UK
1015.8 UK
1179.7
9 Philippines
478.4 France
467.5 Korea, Rep.
468.7 France
496.1 Malaysia
624.3 Taiwan
935.0 Taiwan
968.8
10 Malaysia
413.9 Korea, Rep.
406.1 Iraq
439.9 Netherlands
493.0 S. Korea
608.1 Thailand
863.0 Indonesia
958.0
Nguồn:
You must be registered for see links
Phụ lục số 3: Các sản phẩm cà phê chế biến của Trung Nguyên
Các sản phẩm cà phê chế biến của Trung Nguyên được chia thành các loại sản phẩm như cà phê rang xay (bao gồm cả dòng cà phê cao cấp, trung cấp và phổ thông), cà phê hòa tan G7, cà phê 777:
Thứ nhất, về sản phẩm cà phê bột rang xay:
• Dòng sản phẩm phổ thông: bao gồm một số loại như Sức sống (500g), I - Khát vọng (500g), S - Chinh phục (500g - 100g).
Loại sản phẩm được chọn lựa và kết hợp theo một tỷ lệ phù hợp từ những hạt cà phê Arabica, Robusta, Catimor, Excelsa ngon nhất để tạo ra một hương vị thật khác biệt, mùi thơm nồng và bền, nước pha màu nâu đen sóng sánh.
• Dòng sản phẩm trung cấp: bao gồm một số loại cà phê chế phin rang xay như Passiona, cà phê sáng tạo, Gourmet Blend, House Blend.
Passiona: Được chế biến từ những hạt cà phê tốt nhất Excelsa và Arabica, cà phê Passiona thích hợp cho những người mới uống cà phê, với thành phần caffeine thấp, hương thơm nhẹ nhàng và vị cà phê êm dịu.
Cà phê sáng tạo:
- Sáng tạo 1: (gói 250g) Sản phẩm cà phê được chế biến từ những hạt cà phê Culi Robusta ngon nhất, có hương thơm nhẹ, vị êm, ít đắng và nước pha màu nâu đen.
- Sáng tạo 2: (gói 250g) Sự kết hợp của hai loại cà phê Robusta và Arabica đem đến cho bạn một hương thơm quyến rũ, vị dịu nhẹ.
- Sáng tạo 3: (gói 250g) Những hạt cà phê Arabica sẻ đến từ vùng đất trồng cà phê nổi tiếng Buôn Ma Thuột, được chọn lựa kỹ lưỡng để tạo ra một sản phẩm cà phê có màu nâu nhạt, mùi rất thơm, thể chất nhẹ và có vị hơi chua.
- Sáng tạo 4: (gói 250g) Hỗn hợp đặc biệt của những hạt cà phê Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor được chế biến theo bí quyết Trung Nguyên đã cho ra đời một sản phẩm có hương vị rất đặc trưng, đầy lôi cuốn với mùi thơm lâu, vị êm.
- Sáng tạo 5: (gói 250g) Một sản phẩm cà phê được chế biến từ những hạt cà phê Arabica hảo hạng của vùng núi cao Lâm Đồng, có hương thơm rất đặc trưng, vị êm nhẹ, ít đắng và nước pha màu nâu đen.
Gourmet Blend (250g & 500g) Với mùi hương đặc biệt quyến rũ Gourmet Blend đem tới cho bạn mùi vị cà phê đặc trưng từ những hạt cà phê tốt nhất Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor từ các vùng trồng cà phê ngon nhất thế giới.500g)
House Blend (250g & 500g) Được chế biến từ những hạt cà phê tốt nhất Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor. Sản phẩm này có nước pha màu nâu đậm, sánh rất đặc trưng.
• Dòng sản phẩm cao cấp: bao gồm một số loại như Weasel, Diamond Collection, Legendee, Clasic Blend
WEASEL (250g): Truyền thuyết về một loại cà phê do những con chồn hương sinh sống trong những nông trang cà phê rộng lớn, chúng chỉ tìm những quả cà phê chín mọng và thơm ngon nhất để ăn. Khi vào dạ dày, phần thịt của trái cà phê được tiêu hóa còn hạt cà phê được chúng đưa ra ngoài. Dưới tác động của các enzyme trong dạ dày chồn hương, hạt cà phê sẽ được hấp ủ và tạo nên một hương vị cà phê hết sức đặc trưng, khác biệt khi pha chế và thưởng thức. Trung Nguyên tiến hành thu mua và chọn lọc những hạt cà phê chồn thứ thiệt, nguyên gốc với chất lượng tốt nhất kết hợp với bí quyết pha chế đặc trưng Phương Đông đã cho ra đời một dòng sản phẩm cà phê Chồn quý hiếm, cao cấp, thơm ngon và đặc biệt nhất thế giới.
DIAMOND COLLECTION (250g): Được chắt lọc từ những vùng nguyên liệu ngon nhất thế giới (Ethiopia, Jamaica, Kenya, Buôn Ma Thuột...) cùng với bí quyết chế biến độc đáo bậc nhất, bộ sản phẩm Diamond của Trung Nguyên với năm hương vị khác nhau sẽ mang đến cho bạn một bộ sưu tập độc đáo và nguồn năng lượng khơi nguồn những ý tưởng sáng tạo.
LEGENDEE (250gr & 500gr): Được chế biến đặt biệt nhất thế giới. Legendee - cà phê chồn được sản xuất theo phương pháp ủ men sinh học của Trung Nguyên mang đến bạn một hương vị cà phê thơm ngon, độc đáo và hấp dẫn bậc nhất. Legendee - nguồn năng lượng kích thích trí não và khơi nguồn sáng tạo.
CLASSIC BLEND (lon 425g): Dựa trên những nguyên tắc chọn lọc kỹ lưỡng, những hạt cà phê ngon nhất thế giới, cộng với bí quyết của Trung Nguyên để tạo ra một sản phẩm cà phê đặc biệt có hương thơm lâu và quyến rũ, nước pha màu nâu nhạt nhưng vị thật đậm đà.
Thứ 2 về cà phê hòa tan G7:
cà phê hòa tan G7 3 in 1: Chiết xuất trực tiếp từ những hạt cà phê xanh, sạch, thuần khiết từ vùng đất bazan huyền thoại Buôn Ma Thuột kết hợp bí quyết khác biệt của cà phê tươi và công nghệ sản xuất hiện đại nhất Việt Nam, Trung Nguyên đem đến cho bạn sản phẩm cà phê hòa tan G7 thơm ngon và đậm đà. Thích hợp khi uống đá. Về hình thức mẫu mã bao bì đóng gói cũng có sự đa dạng: bao gồm cả gói vuông (sachet) và loại gói dài (stick). Bản thân mỗi loại cũng có sự đa dạng. Loại gói vuông thì được đựng trong hộp giấy loại 10 gói, 20 gói; loại gói dài được đựng trong túi loại 22 hay 40 gói nhỏ. Loại gói nhỏ dài được đựng trong hộp giấy to loại 18 hay 24 gói nhỏ.
cà phê hòa tan G7 đen (Hộp 15 Sachet): Khi không có thời gian cho ly cà phê Trung Nguyên thì ly cà phê hòa tan đen G7 với vị cà phê đậm và mạnh sẽ giúp bạn nhanh chóng có một ly cà phê đen thơm ngon, tiện lợi.
cà phê hòa tan Cappuccino:
Sau một thời gian nghiên cứu, Công ty Cà phê Trung Nguyên đã cho ra đời sản phẩm cà phê hòa tan G7 Cappuccino. G7 Cappuccino được chắt lọc tinh túy từ những hạt cà phê ngon nhất Buôn Ma Thuột kết hợp bột kem và các nguyên liệu cao cấp khác, cộng với bí quyết độc đáo của Trung Nguyên, mang đến những người đam mê cà phê một loại cà phê hòa tan Cappuccino được pha chế theo phong cách Ý. Những người đam mê cà phê Cappuccino nay đã có thêm một lựa chọn: Với G7 Cappuccino, không cần đến quán vẫn có ngay 1 tách cà phê hòa tan Cappuccino mọi lúc mọi nơi, rất tiện lợi.
Có 3 hương vị để bạn lựa chọn: Hazelnut, Irish Cream và Mocha.
- G7 Cappuccino – Hazelnut: Hương vị quyến rũ của hạt dẻ hòa quyện cùng những hạt cà phê thơm ngon nhất từ vùng đất Buôn Ma Thuột, G7 mang đến bạn tách cà phê hòa tan Cappuccino hương Hazelnut nhẹ nhàng, đầy cảm xúc.
- G7 Cappuccino – Irish Cream: Mùi rượu Liqueur thoáng nhẹ, vị kem thơm ngọt ngào, hòa cùng tinh chất cà phê tươi từ vùng đất đỏ Bazan huyền thoại, G7 mang đến bạn tách cà phê hòa tan Cappuccino hương Irish Cream mê say và khám phá.
- G7 Cappuccino – Mocha: Sự kết hợp hương vị socola đậm đà và tinh chất của những hạt cà phê thơm ngon nhất, cùng với bí quyết khác biệt của cà phê tươi, G7 mang đến bạn tách cà phê hòa tan Cappuccino hương Mocha nồng nàn, đầy cá tính.
cà phê hòa tan G7 2 in 1: cà phê đen có đường G7 2 in 1 do Trung Nguyên sản xuất từ nguyên liệu cà phê tốt nhất trên dây chuyền sản xuất hiện đại nhất kết hợp bí quyết phương đông độc đáo tạo nên một loại cà phê đen thứ thiệt mạnh mẽ.
Thứ 3 về cà phê 777:
Từ hình tượng chiếc máy bay Boeing 777 với sự mạnh mẽ cùng khả năng chinh phục không trung, vượt qua những hành trình dài xuyên lục địa, Trung Nguyên đã cho ra đời một sản phẩm cà phê mang tên 777. Với hương thơm quyến rũ, khẩu vị đậm rất đặc trưng chỉ có ở 777, đó là sự kết hợp tinh tế từ những hạt cà phê thơm ngon bậc nhất đến từ vùng đất Buôn Ma Thuột cùng với bí quyết rang xay độc đáo của Chuyên gia cà phê số 1 – Trung Nguyên. Không chỉ là một ly cà phê thơm ngon, phù hợp với gu thưởng thức, mà 777 sẽ tiếp cho bạn một nguồn năng lượng đích thực giúp thúc đẩy khả năng suy nghĩ, nắm bắt được những cơ hội và gầy dựng cùng bạn những thành công trong cuộc sống.
Lucky (hộp 250g và 500g): Hỗn hợp đặc biệt của những hạt cà phê Arabica và Robusta đã cho ra đời một sản phẩm có hương vị thật êm với màu nước pha nâu đậm. Dùng nóng hay chung với đá là cách thưởng thức của những người sành uống cà phê.
Hero (100g & 500g): Đây là loại sản phẩm có hương vị êm dịu đậm vừa, thích hợp cho những người mới thưởng thức cà phê.
Win: (100g & 500g): Sự kết hợp của hai loại hạt Arabica và Robusta sẽ đem đến cho bạn một hương vị đậm đà, ngon hơn khi dùng chung với sữa hay đá.
Victory: (100g & 500g): Một sản phẩm cà phê được chế biến từ những hạt cà phê Arabica và Robusta mang hương vị nồng mạnh thơm ngon, thích hợp cho những người có gu uống cà phê đậm.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: