hangpthanh
New Member
Download Nghiên cứu phương pháp và quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Long Hưng A huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp miễn phí
Xã Long Hưng A được đo đạc với 4 v ùng tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 và
1:5000, yêu c ầu về độ chính xác trong đo vẽ chi tiết t ương đối cao, nên trong
phương án đo v ẽ chi tiết đ ơn vị thi công chọn ph ương pháp b ình sai ch ặt chẽ.
Trước khi tiến h ành bình sai, s ố lượng được kiểm tra kỹ l ưỡng gồm: sổ đo góc,
sổ đo cạnh, số liệu ghi trong bộ nhớ máy to àn đạc điện tử, sau đó nhập v ào máy tính
để bình sai g ần đúng.
Phần mềm dung để tính toán b ình sai đường chuyền kinh vĩ cấp I, II có t ên là
Pronet.
Sau khi nhập tất cả các dữ liệu, các thông số để tính toán, ta kiểm tra lại l ần
cuối rồi tiến h ành chạy chương trình Pronet, s ẽ cho ra được kết quả bình sai.
Sau khi quan sát k ết quả sau b ình sai, so sánh độ chính xác với quy phạm, nếu
sai số thoả mãn theo quy ph ạm thì người đo chấp nhận kết quả.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
quá 3 cm.+ Nếu là đường chuyền độc lập, cần xác định ph ương vị từ một cạnh nào đó
trong đường chuyền bằng địa bàn.
10
Công tác ngoại nghiệp: Sau khi đã kiểm tra toàn bộ kết quả đo đạc và tính
toán sơ bộ, bắt đầu công tác nộ i nghiệp gồm tính toán bình sai, đánh giá độ chỳnh
xác và viết báo kỹ thuật.
1.2.3. Đặc điểm tình hình khu đo.
1.2.3.1. Về vị trí địa lý
Xã Long Hưng A huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp có tọa độ địa lý:
+ Giáp xã Tân Mỹ ở phía Bắc. (105039’43.3735”; 10023’06”).
+ Giáp xã Tân Khánh Trung ở phía Đông. (105038;52.96”;
10022’07.28”).
+ Giáp xã Tân Dương huyện Lai Vung ở phía Đông Nam.
105041.51.19”; 10021’32.96”).
+ Giáp xã Long Hưng B ở phía Tây Nam. (105041’15.1809”;
10020’03.62”).
Thiếu bản đồ.
1.2.3.2. Về địa hình, địa chất
Địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ, độ cao trung b ình so với mặt
nước biển khoảng 0.8 m, xã Long Hưng A nằm ven sông Tiền nên nền địa chất
không ổn định, khả năng chịu lực thấp, theo hệ thống phân loại của FAO/UNESCO
được chia làm 2 nhóm đất chính: nhóm đất phù sa bồi và nhóm đất phèn.
1.2.3.3. Về khí hậu, thời tiết
Chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm 2
mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, thời tiết mát mẻ, nhiệt độ trung b ình
khoảng 20 – 22oC. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, thời tiết nắng nóng, nhiệt độ
trung bình khoảng 24 – 32oC. Toàn bộ khu đo chịu ảnh hưởng trực tiếp của con
sông lớn là sông Sa đéc, hệ thống kênh gạch chặt chịt được phân bố đều trong tonaf
bộ khu đo. Đây cũng là vùng đất bị ảnh hưởng của các đợt lũ hàng năm của khu vực
đồng bằng sông Cửu Long, thời gian ngập n ước từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm,
vì vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác ngoại
nghiệp.
11
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP
2.1. Phương tiện.
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại 2 địa điểm:
- Đo đạc thực địa (ngoại nghiệp) tại xã Long Hưng A, huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp.
2.1.2. Máy và thiết bị cần thiết
Để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính, hiện nay
đội Đo đạc thuộc Trung tâm kỹ thuật T ài Nguyên và Môi Trường tỉnh Đồng Tháp
đang sử dụng các thiết bị sau:
- Các loại máy toàn đạc điện tử (Total stations) do h ãng Leica sản xuất : TC
307, TC 403 ...
- Thiết bị phần mềm: Phần mềm MicroStation, phần mềm Famis chạy tr ên
nền MicroStation, phần mềm b ình sai Pronet, Norton Commander, phần mềm trút
dữ liệu Leica …
2.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Tham khảo, thu thập tài liệu số liệu, bản đồ, các luận chứng kinh tế kỹ
thuật, điều tra tình hình khu đo …
- Tìm hiểu phương pháp và quy trình thành lập bản đồ địa chính xã tại Trung
tâm Tài Nguyên và Môi Trường.
- Tiến hành đo đạc thực địa và xử lý số liệu:
+ Khảo sát và thiết kế sơ bộ thực địa, bố trí lưới khống chế đo vẽ (lưới
đường chuyền kinh vĩ cấp I, II).
+ In bản đồ và hồ sơ kỹ thuật, thống kê diện tích và loại đất, tên chủ sử
dụng.
- So sánh kết quả nghiên cứu với các quy định của Tổng Cục Địa Chính về
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Từ đó rút ra được những thao tác, quy
trình thực hiện đo đạc và thành lập bản đồ đúng với các quy định, đồng thời cũng
rút ra được những thay đổi trong quá tr ình thành lập bản đồ địa chính.
-
12
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp và quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Long Hưng A
huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp.
3.1.1. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Có rất nhiều phương pháp đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, mỗi phương
pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Và phương pháp đo vẽ toàn đạc có từ lâu,
nhưng được sử dụng rất phổ biến hiện nay để đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở những khu
vực có diện tích hạn hẹp.
Nội dung chủ yếu của phương pháp toàn đạc là đo góc kẹp bởi hướng góc
(định hướng) với hướng tới điểm mia chi tiết và đo khoảng cách từ điểm đứng máy
tới các điểm chi tiết. Khoảng cách từ điểm đặt máy tới điểm chi tiết có thể đ ược đo
bằng gương, bằng mia, bằng thước vải, thước thép, tùy theo tỷ lệ bản đồ địa chính
cần thành lập, trong đó tọa độ các điểm chi tiết đ ược xác định bằng phương pháp
tọa độ cực, ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp t ọa độ
vuông góc, phương pháp dóng hư ớng, phương pháp giao hội cạnh…
3.1.2. Quy trình thành lập bản đồ địa chính
Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
có thể được minh họa khái quát qua s ơ đồ. (Hình 3.1). Tong đó các công đoạn chủ
yếu nhất bao gồm:
2.1.4.1. Công tác chuẩn bị, thiết kế.
Thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ, các số liệu và sơ đồ các điểm khống chế
khu vực cần đo.
Căn cứ vào các mốc tìm được và tình hình cụ thể trên khu đo mà dự kiến bố
trí lưới khống chế mặt bằng (số lượng điểm và dạng đồ hình).
Sau khi khảo sát ở thực địa về, phải lập dự án đo vẽ. Nội dung của dự án
gồm thiết kế lưới khống chế, chọn phương pháp đo vẽ, tính toán chi phí vật tư, tiền
của, thời gian và dự trù nhân lực, thiết bị, phương tiện.
2.1.4.2. Công tác thi công
Xác định ranh giới hành chính, phạm vi ranh giới khu đo
Triển khia thiết kế lưới khống chế đo vẽ ra thực địa, tiến h ành chọn điểm,
chôn mốc, dựng tiêu…
13
Đo đạc hệ thống lưới khống chế.
In bản đồ và hồ sơ kỹ thuật, lập sổ mục kê tạm, thống kê diện tích, loại đất,
tên chủ sử dụng.
Đóng gói và giao nộp sản phẩm.
14
Hình 3.1: Quy trình công nghệ khái quát thành lập bản đồ địa chính.
Trong điều kiện khu đo xã Long Hưng A, hệ thống lưới tọa độ địa chính cấp
I, II đã xây dựng hoàn chỉnh và nghiệm thu xong nên nội dung chủ yếu của đề tài là
tập trung xây dựng hệ thống lưới khống chế đo vẽ, các điểm trạm đo trong to àn khu
vực nhằm phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết th ành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500, 1:
1000, 1:2000 và 1:5000.
Ngoài ra, công tác đo đạc, biên vẽ, xây dựng bản đồ địa chính cũng phụ
thuộc vào các trang thiết bị, các loại máy hiện có n ên chúng tui xây dựng và thực
hiện quy trình công nghệ đo lập bản đồ địa chính xã Long Hưng A minh họa theo sơ
đồ sau.
Đo vẽ chi tiết
Kiểm tra chất lượng đo vẽ ngoài trời
Chọn lọc các yếu tố địa chính
Hoàn chỉnh bản đồ gốc
Tính toán diện tích
Kiểm tra công tác nội nghiệp
Nghiệm thu và đánh giá thành phẩm
Khảo sát, thiết kế kỹ thuật
Công tác chuẩn bị (số kiệu, tài liệu, bản đồ, …)
- Xác định ranh giới hành chính
- Xác định ranh giới khu đo
Xây dựng hệ thống lưới địa chính
15
3.2. Đánh giá thực trạng khống chế địa chính các cấp trong khu đo.
Lưới địa chính cấp I, II được thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật cho
khu vực xã Long Hưng A với tổng số điểm khống chế là 19, trong đó có 2 điểm
GPS và 7 điểm địa chính cấp I là BS-01, BS-02, BS-03, BS-04, BS-05, DCI-49,
DCI-44, cùng 10 điểm địa chính cấp II là LVOII-39, LVOII-40, LVOII-41, LVOII-
44, DCII-58...