Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
MỞ ĐẦU
Ung thư đại - trực tràng thường được hiểu là carcinom tuyến vì hơn
95% ung thư đại - trực tràng thuộc loại này [8],[11],[42],[44],[45],[52]. Trong
số những ung thư thường gặp, ung thư đại - trực tràng đứng hàng thứ tư sau
các ung thư: v , tiền liệt tuyến, phổi; đứng hàng đầu trong các ung thư đường
tiêu hóa, và là bệnh phổ biến tại các nước phương Tây [3],[7],[9],[17],[128].
Xuất độ ệnh tăng đáng kể sau 40 tuổi [69],[75],[82],[88],[91],[101],[141].
Theo Hiệp hội Phòng chống Ung thư Quốc tế (Unio Internationalis Contra
Cancrum / International Union Against Cancer - UI ) ước tính mỗi năm
trên thế giới có khoảng 1.200.000 người mắc ung thư đại - trực tràng
[123],[128].
Bệnh được Prasagoras mô tả lần đầu tiên vào năm 400 trước công
nguyên, và được điều trị nội khoa cho mãi đến năm 1710, Littre là người đầu
tiên thực hiện phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo trên ệnh nhân ung thư trực
tràng [32]. Đến 1823, Reybard thực hiện thành công phẫu thuật cắt đoạn và
nối ruột trong điều trị ung thư đại tràng [1]. Trước 1900, phẫu thuật chủ yếu
là cắt bỏ khối u mà không ch ý đến tình trạng xâm lấn và di căn hạch của
khối u. Năm 1909, Jamieson và Do son khuyến cáo phẫu thuật thích hợp để
điều trị ung thư đại - trực tràng là thắt toàn bộ mạch máu nuôi ở ngay tại gốc
của nó và lấy bỏ toàn bộ mạc treo là vùng có thể chứa các hạch di căn tiềm ẩn
[84],[85],[91],[101],[153]. Năm 1991, phẫu thuật cắt đại tràng có hỗ trợ nội
soi (sau đây gọi tắt là phẫu thuật nội soi - PTNS) ra đời và ngày càng được
các trung tâm phẫu thuật lớn trên thế giới chấp nhận vì những ưu điểm vượt
trội của n như vết mổ nhỏ, ít đau, ệnh nhân phục hồi nhanh; vẫn bảo đảm
được các nguyên tắc trong điều trị ung thư như là phẫu thuật cách ly không
chạm, thắt mạch máu tận gốc, có thể phẫu tích, lấy hết hạch vùng... [62],[63],
[80],[97],[98],[103],[127].
Hạch lympho là đường di căn chính của ung thư đại tràng, phẫu tích hết
hạch vùng trong phẫu thuật ung thư đại tràng cần được tiến hành triệt để
[129],[152],[154],[157],[158]. Xác định đ ng số lượng hạch vùng và số lượng
hạch vùng bị di căn rất quan trọng trong chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh
cũng như lập kế hoạch điều trị. Theo khuyến cáo của hệ thống các trung tâm
ung thư quốc gia Hoa kỳ (National Comprehensive Cancer Network - NCCN)
[123], sự gia tăng số lượng các hạch vùng (sau đây gọi tắt là hạch) được khảo
sát sẽ làm tăng thời gian sống còn của bệnh nhân ung thư đại tràng.
Tại Việt Nam, t lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi của ung thư đại - trực
tràng là 10,1/100.000 người [20],[21],[22],[26]. Trong ba thập niên vừa qua, ở
Việt Nam đã c nhiều công trình nghiên cứu về UTĐTT [2],[9],[13],[14],[15],
[19],[27],[29],[30],[31],[32],[34],[36],[39],[41],[44],[46]. Các nghiên cứu đã
đề cập đến đặc điểm bệnh học, chẩn đoán và điều trị. ũng đã có vài báo cáo
về số lượng hạch phẫu tích và số lượng hạch di căn thu được của phẫu thuật
mổ mở trong điều trị ung thư đại tràng [10],[40],[43],[46]…, nhưng chưa c
các nghiên cứu, khảo sát số lượng hạch phẫu tích và số lượng hạch di căn thu
được sau mổ của phẫu thuật nội soi trong ung thư đại tràng, cũng như chưa c
nghiên cứu nào đề cập đến kỹ thuật làm sạch mô m để làm tăng số lượng
hạch được khảo sát. Như vậy, số lượng hạch trung bình và số lượng hạch di
căn trung ình trên mỗi bệnh nhân mà phẫu thuật nội soi phẫu tích được là
bao nhiêu. Kỹ thuật làm sạch mô m b ng Xylol c làm tăng số lượng hạch
phẫu tích được cũng như số lượng hạch di căn qua đ c làm thay đổi giai
đoạn bệnh và làm thay đổi kế hoạch điều trị hay không ? Đ chính là những
vấn đề đặt ra trong nghiên cứu này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định số lượng hạch mà phẫu thuật nội soi có thể phẫu tích được
trong ung thư đại tràng theo kỹ thuật qui ước và kỹ thuật làm sạch mô
m b ng Xylol.
2. Xác định số lượng hạch di căn thu được trên bệnh phẩm phẫu thuật của
phẫu thuật nội soi trong ung thư đại tràng theo kỹ thuật qui ước và kỹ
thuật làm sạch mô m b ng Xylol.
3. Khảo sát các yếu tố liên quan với tình trạng di căn hạch trong ung thư
đại tràng: đặc điểm bệnh nhân (giới, tuổi); đặc điểm giải phẫu bệnh (vị
trí, kích thước, dạng đại thể, dạng vi thể, độ biệt hóa của khối u); định
lượng trước mổ.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
Ung thư đại - trực tràng thường được hiểu là carcinom tuyến vì hơn
95% ung thư đại - trực tràng thuộc loại này [8],[11],[42],[44],[45],[52]. Trong
số những ung thư thường gặp, ung thư đại - trực tràng đứng hàng thứ tư sau
các ung thư: v , tiền liệt tuyến, phổi; đứng hàng đầu trong các ung thư đường
tiêu hóa, và là bệnh phổ biến tại các nước phương Tây [3],[7],[9],[17],[128].
Xuất độ ệnh tăng đáng kể sau 40 tuổi [69],[75],[82],[88],[91],[101],[141].
Theo Hiệp hội Phòng chống Ung thư Quốc tế (Unio Internationalis Contra
Cancrum / International Union Against Cancer - UI ) ước tính mỗi năm
trên thế giới có khoảng 1.200.000 người mắc ung thư đại - trực tràng
[123],[128].
Bệnh được Prasagoras mô tả lần đầu tiên vào năm 400 trước công
nguyên, và được điều trị nội khoa cho mãi đến năm 1710, Littre là người đầu
tiên thực hiện phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo trên ệnh nhân ung thư trực
tràng [32]. Đến 1823, Reybard thực hiện thành công phẫu thuật cắt đoạn và
nối ruột trong điều trị ung thư đại tràng [1]. Trước 1900, phẫu thuật chủ yếu
là cắt bỏ khối u mà không ch ý đến tình trạng xâm lấn và di căn hạch của
khối u. Năm 1909, Jamieson và Do son khuyến cáo phẫu thuật thích hợp để
điều trị ung thư đại - trực tràng là thắt toàn bộ mạch máu nuôi ở ngay tại gốc
của nó và lấy bỏ toàn bộ mạc treo là vùng có thể chứa các hạch di căn tiềm ẩn
[84],[85],[91],[101],[153]. Năm 1991, phẫu thuật cắt đại tràng có hỗ trợ nội
soi (sau đây gọi tắt là phẫu thuật nội soi - PTNS) ra đời và ngày càng được
các trung tâm phẫu thuật lớn trên thế giới chấp nhận vì những ưu điểm vượt
trội của n như vết mổ nhỏ, ít đau, ệnh nhân phục hồi nhanh; vẫn bảo đảm
được các nguyên tắc trong điều trị ung thư như là phẫu thuật cách ly không
chạm, thắt mạch máu tận gốc, có thể phẫu tích, lấy hết hạch vùng... [62],[63],
[80],[97],[98],[103],[127].
Hạch lympho là đường di căn chính của ung thư đại tràng, phẫu tích hết
hạch vùng trong phẫu thuật ung thư đại tràng cần được tiến hành triệt để
[129],[152],[154],[157],[158]. Xác định đ ng số lượng hạch vùng và số lượng
hạch vùng bị di căn rất quan trọng trong chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh
cũng như lập kế hoạch điều trị. Theo khuyến cáo của hệ thống các trung tâm
ung thư quốc gia Hoa kỳ (National Comprehensive Cancer Network - NCCN)
[123], sự gia tăng số lượng các hạch vùng (sau đây gọi tắt là hạch) được khảo
sát sẽ làm tăng thời gian sống còn của bệnh nhân ung thư đại tràng.
Tại Việt Nam, t lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi của ung thư đại - trực
tràng là 10,1/100.000 người [20],[21],[22],[26]. Trong ba thập niên vừa qua, ở
Việt Nam đã c nhiều công trình nghiên cứu về UTĐTT [2],[9],[13],[14],[15],
[19],[27],[29],[30],[31],[32],[34],[36],[39],[41],[44],[46]. Các nghiên cứu đã
đề cập đến đặc điểm bệnh học, chẩn đoán và điều trị. ũng đã có vài báo cáo
về số lượng hạch phẫu tích và số lượng hạch di căn thu được của phẫu thuật
mổ mở trong điều trị ung thư đại tràng [10],[40],[43],[46]…, nhưng chưa c
các nghiên cứu, khảo sát số lượng hạch phẫu tích và số lượng hạch di căn thu
được sau mổ của phẫu thuật nội soi trong ung thư đại tràng, cũng như chưa c
nghiên cứu nào đề cập đến kỹ thuật làm sạch mô m để làm tăng số lượng
hạch được khảo sát. Như vậy, số lượng hạch trung bình và số lượng hạch di
căn trung ình trên mỗi bệnh nhân mà phẫu thuật nội soi phẫu tích được là
bao nhiêu. Kỹ thuật làm sạch mô m b ng Xylol c làm tăng số lượng hạch
phẫu tích được cũng như số lượng hạch di căn qua đ c làm thay đổi giai
đoạn bệnh và làm thay đổi kế hoạch điều trị hay không ? Đ chính là những
vấn đề đặt ra trong nghiên cứu này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định số lượng hạch mà phẫu thuật nội soi có thể phẫu tích được
trong ung thư đại tràng theo kỹ thuật qui ước và kỹ thuật làm sạch mô
m b ng Xylol.
2. Xác định số lượng hạch di căn thu được trên bệnh phẩm phẫu thuật của
phẫu thuật nội soi trong ung thư đại tràng theo kỹ thuật qui ước và kỹ
thuật làm sạch mô m b ng Xylol.
3. Khảo sát các yếu tố liên quan với tình trạng di căn hạch trong ung thư
đại tràng: đặc điểm bệnh nhân (giới, tuổi); đặc điểm giải phẫu bệnh (vị
trí, kích thước, dạng đại thể, dạng vi thể, độ biệt hóa của khối u); định
lượng trước mổ.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links