bupbe412002
New Member
Link tải miễn phí luận văn
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Hơn một năm đã qua đi, từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của
WTO, bên cạnh những thuận lợi và thời cơ, vẫn còn nhiều khó khăn và thách
thức mà Việt Nam phải vượt qua để có thể sánh tầm với thế giới. Cho nên, trong
xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính đã
làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, việc gia nhập WTO cùng tham gia sân
chơi thế giới thì việc có các ngân hàng với vốn đầu tư và nhân lực nước ngoài là
những thách thức lớn cho các ngân hàng trong nước. Vì vậy, hoạt động kinh
doanh trở nên phức tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn hơn và
cùng với nó, mức độ rủi ro cũng tăng lên. Rủi ro hầu như có mặt trong từng
nghiệp vụ ngân hàng. Ngân hàng muốn có lợi nhuận thì NH phải chấp nhận rủi
ro, phải chấp nhận có nghĩa là phải sống chung cùng với những rủi ro phát sinh
trong từng nghiệp vụ của hoạt động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, dựa trên
thời hạn cho vay thì hoạt động tín dụng có sự phân chia ra ba lĩnh vực hoạt động
cụ thể đó là: Hoạt động tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó thì
hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động không thể thiếu vì nó mang
lại nhiều lợi ích. Nhưng hoạt động này mang một mức độ rủi ro cao do thời hạn
hợp đồng mang một thời gian dài có thể có nhiều biến động. Tiêu biểu là trong
điều kiện kinh tế thế giới mà cụ thể là Việt Nam đang thiếu ổn định (nhận định
này được VNCHANEL.NET nói rõ với tình hình lương thực thiếu, giá dầu leo
thang đến mức kỷ lục 200USD/thùng, giá vàng cũng nhiều biến động, thị trường
bất động sản có nhiều biến cố. Vì vây, cho vay trung và dài hạn dễ gặp rủi ro
trong tương lai. Do vậy, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tùy thuộc vào năng
lực quản trị rủi ro. Theo Thanh Phương tác giả của bài báo nói trên trang wed
70% trong danh mục tài sản có. Đặc biệt, nguồn tín dụng này đang đóng vai trò
kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Hơn một năm đã qua đi, từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của
WTO, bên cạnh những thuận lợi và thời cơ, vẫn còn nhiều khó khăn và thách
thức mà Việt Nam phải vượt qua để có thể sánh tầm với thế giới. Cho nên, trong
xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính đã
làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, việc gia nhập WTO cùng tham gia sân
chơi thế giới thì việc có các ngân hàng với vốn đầu tư và nhân lực nước ngoài là
những thách thức lớn cho các ngân hàng trong nước. Vì vậy, hoạt động kinh
doanh trở nên phức tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn hơn và
cùng với nó, mức độ rủi ro cũng tăng lên. Rủi ro hầu như có mặt trong từng
nghiệp vụ ngân hàng. Ngân hàng muốn có lợi nhuận thì NH phải chấp nhận rủi
ro, phải chấp nhận có nghĩa là phải sống chung cùng với những rủi ro phát sinh
trong từng nghiệp vụ của hoạt động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, dựa trên
thời hạn cho vay thì hoạt động tín dụng có sự phân chia ra ba lĩnh vực hoạt động
cụ thể đó là: Hoạt động tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó thì
hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động không thể thiếu vì nó mang
lại nhiều lợi ích. Nhưng hoạt động này mang một mức độ rủi ro cao do thời hạn
hợp đồng mang một thời gian dài có thể có nhiều biến động. Tiêu biểu là trong
điều kiện kinh tế thế giới mà cụ thể là Việt Nam đang thiếu ổn định (nhận định
này được VNCHANEL.NET nói rõ với tình hình lương thực thiếu, giá dầu leo
thang đến mức kỷ lục 200USD/thùng, giá vàng cũng nhiều biến động, thị trường
bất động sản có nhiều biến cố. Vì vây, cho vay trung và dài hạn dễ gặp rủi ro
trong tương lai. Do vậy, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tùy thuộc vào năng
lực quản trị rủi ro. Theo Thanh Phương tác giả của bài báo nói trên trang wed
You must be registered for see links
thì hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có. Đặc biệt, nguồn tín dụng này đang đóng vai trò
kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links